Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy đóng tàu hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.25 KB, 75 trang )

1
Lời nói đầu
Kể từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã bớc sang một hớng mới đó
là chuyển từ nền kinh tế với cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trờng có sự
điều tiết và quản lý của Nhà nớc. Trong bối cảnh kinh tế nh vậy, các doanh nghiệp
muốn đứng vững và phát triển cần phải nắm bắt đợc thị trờng, tạo chỗ đứng cho sản
phẩm của mình trong thị trờng. Đối với một doanh nghiệp, điểm mấu chốt để giành
thắng lợi trong cạnh tranh đó là chất lợng và giá cả sản phẩm. Trớc yêu cầu đó đòi
hỏi doanh nghiệp không những phải sản xuất ra đợc những sản phẩm có chất lợng
cao mà giá cả của sản phẩm phải hợp lý. Sản phẩm có chất lợng tốt, giá thành hạ sẽ
là một tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn
và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp mở rộng và phát triển
sản xuất.
Nh vậy sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu
tố trong đó việc ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác các tiềm
năng sẵn có của mình để giảm chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm cũng là một
điều kiện tiên quyết. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm sẽ đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi của chi phí sản xuất, tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, cạnh
tranh diễn ra rất gay gắt. Việc phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm
luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua thời gian thực tập tại
Nhà máy đóng tàu Hà Nội em đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn đề tài
"Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy
đóng tàu Hà Nội" cho bài luận văn của mình.
Bố cục luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm những nội dung sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Nhà máy đóng tàu Hà Nội.
Phần III: Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công


tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Nhà máy đóng tàu Hà Nội.
Mặc dù để hoàn thành bản luận văn này, em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tâm,
nhiệt tình của các bác, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và các phòng ban chức
năng khác. Đặc biệt sự hớng dẫn trực tiếp của Thạc sĩ Đỗ Thị Phơng, cùng với sự nỗ
lực cố gắng của bản thân nhng do thời gian và trình độ lý luận có hạn, nhất là trong
quá trình tiếp cận với những vấn đề mới trong thực tế của Nhà máy nên chắc chắn
bài viết còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận đợc những ý kiến
đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để em hiểu đợc vấn đề một cách
sâu sắc, đúng đắn hơn và để phục vụ tốt cho quá trình học tập và công tác sau này.
2
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
I- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi
phí đều đợc thể hiện bằng tiền. Trong đó chi phí tiền công là biểu hiện bằng tiền
của hao phí về lao động sống, còn chi phí về KHTSCĐ, chi phí về NVL, nhiên liệu
là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hoá.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Do chi phí sản xuất - kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại
chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại chi
phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trng
nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn
tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán

của đơn vị.
2.1. Phân theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
đợc phân theo yếu tố. Theo quy định hiện hành của Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc
chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất -
kinh doanh (loại trừ giá trị không dùng hết nhập lại kho cùng với nhiên liệu,
động lực).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng
và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên chức.
3
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.2. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho quản lý chi phí sản xuất theo định
mức. Đây là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo khoản mục, là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm, dịch vụ và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. Theo cách này chi phí đợc
phân thành 3 khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
2.3. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành
Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ
để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc phân
theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí đợc phân
thành biến phí và định phí.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp Cần l u ý
rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng
công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt
bằng, phơng tiện kinh doanh,vv Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
2.4. Phân theo phơng pháp tập hợp chi phí vào các đối tợng chịu chi phí
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phơng pháp tập hợp chi
phí vào đối tợng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Cách
phân loại này chia toàn bộ chi phí thành:
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tợng chịu
chi phí.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi
phí, do vậy cần tiến hành phân bổ chi phí đó cho các đối tợng bằng phơng pháp
gián tiếp thông qua các tiêu thức phân bổ.
Ngoài ra, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn đợc phân loại
theo mối quan hệ với qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm (gồm chi phí
cơ bản và chi phí chung). Để phục vụ cho kế toán quản trị ngời ta còn chia chi phí
4
sản xuất thành : chi phí kiểm soát và chi phí không kiểm soát đợc, chi phí cơ hội,
chi phí chênh lệch và chi phí chìm.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể, cũng nh yêu cầu trình độ quản lý,

nhu cầu sử dụng, cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà
các doanh nghiệp cần tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức đã nêu
ở trên.
II- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí
sản xuất cần đợc tập hợp trong kỳ đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát,
tổng hợp chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần dựa vào những
căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Mục đích công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào các căn cứ trên để doanh nghiệp xác định phạm vi, giới hạn cần tập
hợp chi phí để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp,
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Từng phân xởng, bộ phận sản xuất hay toàn doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn qui trình công nghệ hay toàn qui trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, bộ phận, chi tiết của sản phẩm.
- Từng nhóm, liên sản phẩm.
- Từng đơn đặt hàng.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
- Từng cây, con hay từng sản phẩm của ngành trồng trọt, chăn nuôi, chế biến
hoặc từng ngành sản xuất riêng biệt.
III- Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.1. Kế toán tập hợp và phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ.

Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp việc tập hợp vào các đối tợng chịu chi
phí có thể thực hiện theo một trong hai phơng pháp sau:
5
- Phơng pháp trực tiếp: đối với trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ
liên quan đến một đối tợng chịu chi phí.
- Phơng pháp gián tiếp: đối với trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên
quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí. Trong trờng hợp này việc tập hợp và phân
bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tiến hành nh sau:
+ Trớc hết tập hợp chi phí NVLTT
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ rồi xác định số chi phí NVLTT phân bổ cho
từng đối tợng. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí NVLTT có thể là: chi phí NVL định mức
hoặc kế hoạch, khối lợng hoạt động.

Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
TK621(CPNVLTT).
TK621 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Giá thực tế của NVLTT xuất dùng để sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Bên Có: - Trị giá NVLTT dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
TK 621 cuối kì không có số d.
Trình tự hạch toán chi phí NVLTT đợc thể hiện qua sơ đồ số 01 trang 1 phần
phụ lục.
1.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lơng phải trả và các
khoản trích theo lơng của nhân công trực tiếp chế tạo sản phẩm. Chi phí nhân công
trực tiếp bao gồm: Lơng chính, lơng phụ, phụ cấp và trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Quá trình tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp đợc tập hợp giống nh
NVLTT. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp phải phân bổ thì tiêu chuẩn phân bổ
có thể là: chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối l-
ợng hoạt động.

Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng, kế toán sử
dụng TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp ".
TK 622 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 cuối kì không có số d.
Trình tự hạch toán chi phí NCTT đợc thể hiện qua sơ đồ số 02 trang 1 phần phụ
lục
Chi phí NVL trực
tiếp phân bổ cho
đối tợng i
Tổng chi phí NVL trực tiếp
=
Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ của
các đối tợng có liên quan
Tiêu chuẩn phân ì
bổ của đối
tợng i
6
1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ đội, bộ phận sản xuất.
CPSXC bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau nh: chi phí về tiền công,
vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí về khấu hao TSCĐ Chi phí sản xuất chung cần
tập hợp riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho
các đối tợng có liên quan.
Trờng hợp CPSXC phải phân bổ cho các đối tợng thì tiêu chuẩn phân bổ có
thể là: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi
phí sản xuất chung, số giờ máy chạy
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý mà chi phí sản xuất chung có thể đợc phân bổ

theo một tiêu thức hợp lý.
Để tập hợp và phân bổ CPSXC kế toán sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất
chung".
TK 627 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Chí phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm
TK 627 cuối kì không có số d do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua sơ đồ số 03 trang
2 phần phụ lục
2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng TK 154 " Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay
từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ
của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả vật t,
sản phẩm, hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến).
Kết cấu TK 154 nh sau:
Bên Nợ: - Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha hoàn thành.
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên đợc thể hiện qua sơ đồ số 04 trang 3 phần phụ lục.
7
3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành sản
xuất" và các TK liên quan.

TK 631 có kết cấu nh sau:
Bên nợ: - Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan tới việc chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Kết chuyển sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất.
TK 631 cuối kì không có số d.
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đ-
ợc thể hiện qua sơ đồ số 05 trang 3 phần phụ lục.
Khi hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán các
khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đợc thực hiện nh đã
nêu đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên. Riêng việc xác định chi phí NVL
xuất dùng trên tài khoản tổng hợp không phải căn cứ vào các số liệu đợc tổng hợp
từ các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kỳ, giá trị NVL thực tế
nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê thực tế NVL tồn kho cuối kỳ theo công thức sau:
IV- Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp
cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm
tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp
có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở sau:
1. Đánh giá SPLD theo chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLC
Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính chi phí
NVLTT hoặc chi phí NVLC, còn các chi phí khác tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc tính theo công thức sau:
Phơng pháp này đơn giản, dễ tính nhng mức độ chính xác không cao. Cho nên
phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí NVLTT hoặc chi phí
Giá trị thực
tế NVL xuất

dùng
Giá trị thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Giá trị thực tế NVL
nhập kho -
trong kỳ
Giá trị thực tế
NVL tồn kho
cuối kỳ
Chi phí sản
phẩm
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí SXDD CPSX phát sinh
đầu kỳ (NVLTT) + trong kỳ(NVLTT)
Số lợng SP Số lợng SPDD
hoàn thành + cuối kỳ
ì
Số lợng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
+=
8
NVLC chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, chi phí NVLTT bỏ vào một
lần ngay từ đầu quy trình công nghệ.
2. Đánh giá SPLD cuối kỳ theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc tính đầy đủ các khoản
mục chi phí theo mức độ hoàn thành. Do vậy, khi kiểm kê phải xác định khối lợng

sản phẩm làm dở và mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở đó quy đổi sản
phẩm làm dở cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tơng đơng và tính tỷ lệ xác định
chi phí cho sản phẩm làm dở theo nguyên tắc:
- Đối với những chi phí bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ sản xuất,
các khoản mục chi phí NVLTT tính theo công thức sau:
- Các chi phí khác bỏ dần vào sản xuất nh chi phí NCTT và chi phí SXC, chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ đợc xác định nh sau:
3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Theo phơng pháp này, căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch)
cho các khâu, các bớc, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định
sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm làm dở là việc xác định phần chi phí mà khối lợng sản
phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm làm dở hợp lý là một trong
những nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản xuất của
sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do đó, muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách
chính xác kế toán phải tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ để lựa chọn phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang một cách phù hợp
với đặc điểm của doanh nghiệp.
V- Giá thành sản phẩm và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành trong một kỳ nhất định.
Chi phí sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
=
Chi phí SXDD CPSX phát sinh
đầu kỳ (NVLTT) + trong kỳ (NVLTT)

Số lợng SP Số lợng SP
hoàn thành + dở dang
ì
Số lợng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Chi phí sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
=
Chi phí SXDD CPSX phát sinh
đầu kỳ + trong kỳ
Số lợng SP Số lợng SPHT
hoàn thành + tơng đơng
ì
Số lợng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
ì
Tỷ lệ
hoàn
thành
9
2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
2.1. Phân theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Chỉ tiêu giá thành đợc chia làm giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá

thành thực tế. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi
phí, xác định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hoạch toán.
Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở các định
mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (th-
ờng là ngày đầu tháng). Do vậy, giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá
thành.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
2.2. Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết đợc kết
quả kinh doanh lỗ, lãi của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Chi phí
Giá thành toàn

bộ của sản
phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
10
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản
xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả
sản xuất. Việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến
giá thành sản phẩm. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự
khác nhau nhất định đó là:
- CPSX luôn gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ,
dịch vụ nhất định đã hoàn thành.
- CPSX không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở cuối kỳ, cả
những chi phí thực tế cha phát sinh mà đã trích trớc.
- Giá thành sản phẩm lại liên quan đến cả những sản phẩm làm dở cuối kỳ trớc
chuyển sang.
- Giá thành sản phẩm lại có thể đợc giới hạn ở những phạm vi hẹp hơn so với
chi phí sản xuất tùy thuộc vào yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.

4. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành
4.1. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
đòi hỏi phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tợng
tính giá thành cũng phải đợc căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ, kỹ thuật sản xuất cũng nh yêu cầu trình độ quản lý. Tùy theo đặc điểm của
từng doanh nghiệp mà xác định đối tợng tính giá thành khác nhau, thờng là các sản
phẩm, hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành.
4.2. Kỳ tính giá thành
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định đợc, phải căn cứ vào chu kỳ sản
xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá
thành. Với những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì kỳ tính giá thành thờng là
quý hoặc tháng, còn những doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá
thành thờng là khi kết thúc đơn đặt hàng.
5. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
5.1. Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn
nh các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác Đối t ợng hạch toán chi phí
ở các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Theo phơng pháp này, giá
thành sản xuất đợc tính theo công thức sau:

Tổng giá
thành
=
Chi phí SX dở
dang đầu kỳ
Chi phí SX phát
sinh trong kỳ
Chi phí SX dở

dang cuối kỳ
+
_
11

5.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến
kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm (NTP) bớc trớc (giai đoạn trớc) là đối tợng tiếp tục
chế biến ở giai đoạn sau. Đối với các doanh nghiệp này thì đối tợng tính giá thành
là thành phẩm ở bớc cuối cùng hoặc nửa thành phẩm của từng giai đoạn và thành
phẩm ở bớc cuối cùng. Chính vì sự khác nhau về đối tợng tính giá thành nh vậy nên
phơng pháp tính giá thành phân bớc chia thành hai loại sau:
a. Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành NTP
Phơng pháp hạch toán này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu
hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán nửa thành phẩm ra ngoài. Đặc điểm của ph-
ơng pháp hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công
nghệ, giá trị nửa thành phẩm của các bớc trớc chuyển sang các bớc sau đợc tính
theo giá thành thực tế và đợc phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá
thành phải tiến hành lần lợt từ bớc 1 sang bớc 2 cho đến b ớc cuối cùng tính ra giá
thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự.
Trình tự hoạch toán CPSX và tính giá thành theo phơng pháp phân bớc có tính
giá thành nửa thành phẩm đợc thể hiện qua sơ đồ số 06 trang 4 phần phụ lục.
b. Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành NTP
Phơng pháp hạch toán này thờng đợc áp dụng trong những doanh nghiệp có
yêu cầu hạch toán nội bộ không cao hoặc NTP chế biến ở từng bớc không bán ra
ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính nhập
vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển
song song. Theo phơng pháp này, kế toán không cần tính giá thành NTP hoàn
thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách

tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai
đoạn công nghệ.
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ số 07 trang 4 phần phụ lục.
5.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất theo các đơn
đặt hàng của khách hàng. Đối tợng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng
đơn đặt hàng.
Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ
chi phí sản xuất phát sinh đều đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số l-
ợng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay
phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp (nguyên, vật liệu; nhân công trực tiếp) phát
sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho
đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí
Giá thành
đơn vị
=
Tổng giá thành
Số lợng SP hoàn thành trong kỳ
12
sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù
hợp (giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp )
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thờng không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với
những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp
theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Đối với
những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp đợc theo đơn đó
chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy
tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lợng sản phẩm trong đơn.
5.4. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phơng pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình

sản xuất bên cạnh những sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc các sản phẩm
phụ. Để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ
khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo
nhiều phơng pháp nh: giá có thể sử dụng đợc, giá ớc tính, giá kế hoạch và giá
nguyên vật liệu ban đầu
5.5. Phơng pháp tỷ lệ
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều
loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giầy,
cơ khí chế tạo Để giảm bớt khối l ợng hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp
chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi
phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính
ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
5.6. Phơng pháp hệ số
Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có cùng một quy trình công
nghệ, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu đợc đồng thời
nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản
phẩm mà phải đợc tập hợp chung cho cả quy trình sản xuất. Theo phơng pháp này,
trớc hết kế toán căn cứ vào hệ thống quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc
(chính) rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã
tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Tổng số lợng quy đổi = Số lợng thực tế sản phẩm (i) ì Hệ số sản phẩm (i)
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
=
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang đầu
kỳ
+

Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
_
Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi
_
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang cuối
kỳ
Tỷ lệ chi
phí
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại
sản phẩm
ì
10000
Giá thành thực tế đơn vị
sản phẩm từng loại
=
Giá thành kế hoạch (hoặc định
mức) đơn vị sản phẩm từng loại
ì
Tỷ lệ chi
phí
13


Tổng giá Chi phí SP làm Chi phí PS Chi phí làm Hệ số phân bổ
thành SP dở cuối kỳ trong kỳ dở cuối kỳ chi phí cho SP
5.7. Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Đây là phơng pháp tính giá thành thực tế sản phẩm công việc, lao vụ hoàn
thành dựa trên giá thành định mức và chênh lệch do thay đổi, thoát ly định mức
trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Cách xác định nh sau:
Giá thành
thực tế
=
Giá thành
định mức

Chênh lệch do
thoát ly định mức

Chênh lệch do
thực hiện định mức
Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có thống kê kinh tế kỹ thuật
hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và có hệ thống kế
toán tơng đối tin cậy.
Trên đây là toàn bộ lý thuyết về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Trong thực tế, không có một doanh
nghiệp nào có thể hạch toán theo toàn bộ lý thuyết này. Tùy theo từng điều kiện cụ
thể của từng doanh nghiệp, về đặc điểm tổ chức, đặc điểm sản xuất và quy trình
công nghệ từng doanh nghiệp sẽ nghiên cứu vận dụng một cách linh hoạt các
nguyên tắc lý thuyết vào thực tế của doanh nghiệp mình.
Hệ số phân bổ chi phí
từng loại sản phẩm
=
Số lợng sản phẩm quy đổi

Tổng sản lợng quy đổi
=
+
_
ì
14
Phần II
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy
đóng tàu Hà Nội
I- Đặc điểm tình hình chung của Nhà máy đóng tàu Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy
Nhà máy đóng tàu Hà Nội là một trong những đơn vị của ngành công nghiệp
đóng tàu Việt Nam, là cơ sở chuyên sửa chữa và đóng mới các phơng tiện hoạt
động trên sông, trên biển, các công trình nổi, các sản phẩm công nghiệp khác
phục vụ cho sự phát triển giao thông vận tải thủy của đất nớc.
Nhà máy đóng tàu Hà Nội trớc là Xí nghiệp đóng ca nô, sà lan đợc thành lập
bởi mời lăm hợp tác xã chuyên sửa chữa các loại ca nô, sà lan, tàu đẩy, tàu kéo. Sau
đợc đổi tên thành Xí nghiệp đóng tàu Hà Nội, thành lập tháng 01/1966 theo quyết
định số 1142/QĐ- UB của UBNDTPHN, có trụ sở đóng tại xã Thanh trì, huyện
Thanh trì, Hà Nội.
Vào cuối những năm 80 đầu những năm 90, do nhu cầu của nền kinh tế quốc
dân, cùng với sự chuyển mình của cuộc cải cách khoa học kĩ thuật, công nghệ sản
xuất đồng thời để hòa nhập vào nền kinh tế thị trờng, thực hiện sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, Xí nghiệp phải tự thích ứng cho phù hợp nên đổi tên thành Nhà máy
đóng tàu Hà Nội.
Tổng số cán bộ công nhân viên của nhà máy là 326 ngời. Trong đó có 45 ng-
ời là kỹ s chuyên ngành, 281 ngời là công nhân có tay nghề cao.
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế mà Nhà máy đã đạt đợc trong 3 năm qua
TT

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1 Vốn kinh doanh
- vốn cố định
- vốn lu động
Nghìn dồng
Nghìn đồng
Nghìn đồng
6.238.696
2.050.048
4.188.648
7.926.580
2.604.690
5.321.890
8.296.210
2.903.554
5.392.656
2 Doanh thu Nghìn đồng 21.641.970 24.277.647 35.916.916
3 Lợi nhuận thực hiện Đồng 83.960.000 86.569.937 130.681.422
4 Nộp ngân sách Đồng 366.620.000 430.208.982 590.087.408
5 Lao động Ngời 355 329 326
6 Thu nhập bình quân Nghìn đồng 634 659 696
2. Nhiệm vụ của Nhà máy
- Sản xuất các mặt hàng truyền thống nh các loại ca nô, sà lan, tàu kéo, tàu
đẩy, phà, sà lan 200 tấn.
15
- Ngoài các sản phẩm truyền thống, Nhà máy còn đóng mới các loại tàu khách
chạy biển, tàu dịch vụ nghề cá, tàu đánh bắt hải sản, tàu chở xe xăng, tàu vận tải
biển 450 tấn phục vụ quốc phòng.
- Bên cạnh đó, Nhà máy còn thiết kế bộ phận đóng mở cửa mạn, cầu chính,
cầu phụ của tàu đổ bộ chở xe xăng H125B.

3. Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất của Nhà máy đợc thể hiện ở hình 1 dới đây
Hình 1
- Chuẩn bị sản xuất: Phòng kỹ thuật nhà máy kết hợp với tổ dỡng mẫu tiến
hành triển khai hệ thống bản vẽ kỹ thuật trên thực tế (còn gọi là phóng dạng). Tổ d-
ỡng mẫu sẽ theo sơ đồ phóng dạng để đóng các khung mẫu giao cho bộ phận gia
công của phân xởng vỏ tàu.
- Sản xuất vỏ tàu:
+ Bộ phận gia công của phân xởng vỏ tàu căn cứ vào các dỡng mẫu để tiến
hành pha, cắt thép tấm, thép hình các loại để sản xuất các chi tiết vỏ tàu.
+ Bộ phận lắp ráp của phân xởng vỏ tàu có nhiệm vụ lắp ráp toàn bộ các chi
tiết mà bộ phận gia công cắt ra để dựng lên vỏ tàu.
+ Bộ phận hàn kết cấu vỏ tàu có nhiệm vụ hàn toàn bộ các chi tiết mà bộ
phận lắp ráp dựng lên.
- Hệ động lực: Do máy thủy của tàu là loại máy phải nhập ngoại (cha có bộ
phận trục chân vịt) nên phân xởng cơ khí có nhiệm vụ gia công, tiện trục, bạc tàu,
tiến hành lắp ráp căn chỉnh hệ trục chân vịt với máy tàu để hoàn chỉnh hệ động lực.
- Hệ thống điện tàu: Tổ điện của phân xởng cơ điện - trang trí có nhiệm vụ
lắp ráp, hoàn chỉnh hệ thống điện tàu từ khâu điện hệ lái, hệ neo đến các phần điện
sinh hoạt để đảm bảo cho tàu hoạt động bình thờng.
- Trang thiết bị nội thất:
Chuẩn bị
sản xuất
Sản xuất vỏ tầu
Hệ thống điện tàu
Hệ động lực
Hoàn chỉnh
sản phẩm
Trang thiết bị nội thất
16

+ Tổ sơn của phân xởng cơ điện - trang trí có nhiệm vụ đánh rỉ thép tấm,
thép hình , sơn chống rỉ và sơn hoàn chỉnh con tàu.
+ Tổ mộc có nhiệm vụ làm toàn bộ trang thiết bị nội thất của con tàu nh gi-
ờng, tủ, bàn, ghế
Con tàu sau khi đợc sản xuất xong cần tiến hành chạy thử để đăng kiểm.
Trong quá trình này nếu phát sinh các vấn đề về độ chính xác và các thông số kỹ
thuật thì cần hoàn thiện cho phù hợp với quy phạm đăng kiểm Việt Nam.
4. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Nhà máy
Hiện tại, bộ máy quản lý tổ chức sản xuất của Nhà máy đợc tổ chức theo kiểu
trực tuyến. Đứng đầu là giám đốc, sau đó đến hai phó giám đốc cùng tám phòng
ban và ba phân xởng sản xuất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy đợc thể hiện ở hình 2

Hình 2
5. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi tài chính của nhà máy,
đồng thời theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu và tập hợp chi phí sản xuất để
tính giá thành sản phẩm sản xuất ra. Bên cạnh đó, bộ máy kế toán của nhà máy còn có
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng
tổ
chức
Phòng
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
kế

hoạch
Phòng
hành
chính
vi tính
Phòng
vật t
Ban
bảo vệ
Phòng
kỹ
thuật
Phân
xởng
cơ khí
Phòng
KCS
Phân
xởng
vỏ tàu
Phân
xởng

điện
Bộ phận
hàn
Bộ phận
lắp ráp
Bộ phận
gia công

17
nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhà máy, tham mu cho lãnh đạo nhà máy trong công tác sản xuất kinh doanh. Bộ máy
kế toán của nhà máy gồm 9 ngời gồm: 1 trởng phòng kế toán (kế toán trởng), 2 phó
phòng kế toán (trong đó có một ngời kiêm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm), 1 kế toán thanh toán, 2 kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, 1 kế
toán tiền lơng - BHXH và TSCĐ, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy đợc thể hiện ở hình 3 nh sau

Hình 3
- Trởng phòng: Phụ trách chung và tham mu giúp giám đốc kí kết các hợp
đồng kinh tế, phụ trách kế hoạch tài chính của toàn nhà máy.
- Một phó phòng làm nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá
thành sản phẩm, đồng thời làm nhiệm vụ phụ trách chung thay trởng phòng khi tr-
ởng phòng nghỉ hoặc đi công tác.
- Một phó phòng phụ trách về các khoản nợ của khách hàng và đi cùng giám
đốc khi kí kết hợp đồng.
- Kế toán tổng hợp phụ trách việc đa các số liệu ở các sổ chi tiết, bảng kê, nhật
ký chứng từ vào sổ cái, lập các báo cáo tài chính.
- Kế toán tiền lơng, BHXH và TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng,
giảm TSCĐ, trích khấu hao theo từng tháng; tổng hợp lơng và BHXH để đa vào các
tài khoản liên quan.
- Kế toán thanh toán có nhiệm vụ nhập chứng từ hàng ngày, đồng thời viết
phiếu thu, chi tiền mặt; theo dõi các khoản thu, chi trong toàn nhà máy; vào sổ chi
Trởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán kiêm tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Phó phòng kế toán
Kế toán

tiền lơng
BHXH và
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vật liệu -
công cụ
dụng cụ
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
18
tiết, cuối tháng tổng hợp vào nhật ký chứng từ, bảng kê cân đối, đối chiếu với tài
khoản để kịp thời phát hiện sai sót, nhầm lẫn có thể xảy ra để kịp thời xử lý.
- Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ có nhiệm vụ viết phiếu nhập -
xuất NVL - CCDC, theo dõi các thẻ kho của các kho, đối chiếu với các nhật ký
chứng từ mà kế toán thanh toán lập, tập hợp các chứng từ nhập - xuất vật liệu để
ghi vào bảng kê số 3 sau đó vào bảng phân bổ nguyên vật liệu.
- Thủ quỹ có nhiệm vụ giữ quỹ, trực tiếp thu, chi tiền mặt, ngân phiếu.
6. Đặc điểm công tác kế toán của nhà máy
- Nhà máy đóng tàu Hà Nội áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Nhà máy thực hiện phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
- Nhà máy tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.

- Kỳ kế toán tính theo năm dơng lịch.
II- Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy đóng tàu Hà Nội.
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất và tổ
chức sản xuất, Nhà máy đã xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các
sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng, mang tính đơn chiếc.
Bảng

Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
19
2. Đặc điểm của chi phí sản xuất tại Nhà máy đóng tàu Hà Nội
Chi phí sản xuất tại Nhà máy gồm nhiều loại. Do đặc thù của Nhà máy là sản
xuất các loại sản phẩm vận tải thủy, theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài nên chi
phí sản xuất tại Nhà máy đợc chia thành 4 khoản mục nh sau:
2.1. Chi phí NVLTT
Chi phí NVLTT thờng chiếm 70% trong tổng giá thành sản phẩm, gồm các
loại sau:
- Chi phí NVL chính: nh tôn, sắt, thép các loại. Đây là vật liệu chủ yếu để cấu
thành nên sản phẩm tại Nhà máy.
- Chi phí vật liệu phụ: nh que hàn, sơn các loại Những loại vật liệu này giúp

cho việc hoàn thiện sản phẩm.
- Bán thành phẩm mua ngoài: nh máy thủy, máy làm lạnh các loại
- Chi phí vật liệu khác: nh gỗ, dây
2.2. Chi phí NCTT
Tại Nhà máy đóng tàu Hà Nội, chi phí NCTT bao gồm lơng, các khoản trích
theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản chi khác ngoài lơng.
2.3. Chi phí sản xuất chung
- Chi phí nhân viên phân xởng: bao gồm các khoản chi về tiền lơng, các khoản
trích theo lơng của nhân viên phân xởng, quản đốc phân xởng và các nhân viên
quản lý phân xởng khác; các khoản chi khác ngoài lơng.
- Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xởng.
- Chi phí công cụ - dụng cụ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện, nớc .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao máy móc sản xuất, khấu hao TSCĐ dùng
cho quản lý phân xởng.
- Chi phí khác bằng tiền.
2.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
nhân viên quản lý, các khoản chi khác ngoài lơng.
- Chi phí vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp.
- Thuế, phí và lệ phí.
- Chi phí dich vụ mua ngoài.
- Chi lãi tiền vay ngân hàng.
20
3. Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT
* TK sử dụng: Kế toán sử dụng TK 621- Chi phí NVLTT để hạch toán và TK
liên quan nh TK 152.

* Trình tự hạch toán chi phí NVLTT
Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT

TK 152 TK 621
Trị giá NVL chính, phụ
(1.030.050.000)
Đối với chi phí NVLTT, phòng kế toán kết hợp với phòng kế hoạch để xây dựng
định mức chi phí NVLTT đối với từng sản phẩm. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và
bảng tính định mức chi phí NVLTT thì bộ phận sản xuất tính nhu cầu cho từng loại vật
t rồi viết phiếu yêu cầu vật t. Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào số lợng tồn kho và
phiếu yêu cầu vật t để viết phiếu xuất kho nguyên vật liệu (biểu số 01 trang 5 PL).
Hiện tại, Nhà máy đang áp dụng phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho theo
phơng pháp giá hạch toán. Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong
kỳ đợc tính theo giá hạch toán (là giá kế hoạch hay một loại giá ổn định). Cuối kỳ,
kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn cuối kỳ)
ì
Hệ số chênh
lệch

Hệ số
chênh lệch
=
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + giá thực tế VL nhập trong kỳ
Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ + giá hạch toán VL nhập trong kỳ
Hệ số chênh lệch sẽ đợc tính tại bảng kê số 3 (biểu số 02 trang 6 PL). Trong

bảng kê số 3, kế toán sẽ căn cứ vào số lợng tồn đầu kỳ, số lợng nhập trong kỳ và
mức giá đã ấn định từ đầu năm đối với mỗi loại vật liệu để tính ra cột giá hạch toán.
Còn ở cột giá thực tế thì kế toán lấy giá thực tế tồn cuối kỳ của kỳ trớc để vào số d
đầu tháng; nhặt từ các NKCT có liên quan sang rồi cộng lại để vào số phát sinh
trong tháng. Sau đó lấy tổng số d đầu tháng và phát sinh trong tháng ở cột giá thực
tế chia cho tổng số d đầu tháng và số phát sinh trong tháng ở cột giá hạch toán thì
ta sẽ đợc hệ số chênh lệch (H).
Ví dụ: Trích bảng kê số 3 tháng 12/2001 (biểu số 02 trang 6 phần phụ lục)
H =
1.988.914.831
2.027.436.199
= 0,981
Vì ở tất cả các phiếu xuất kho đều ghi rất rõ là xuất cho phân xởng nào, dùng
để sản xuất sản phẩm nào, sử dụng vào mục đích gì. Vì vậy, ta chỉ cần tổng hợp tất
21
cả các phiếu xuất kho vật liệu trong tháng để lên bảng phân bổ vật liệu, CCDC
(biểu số 03 trang 7 PL) theo giá hạch toán. Kế toán lấy giá hạch toán nhân với hệ
số chênh lệch đã tính ở bảng kê số 3 thì sẽ tính ra cột giá thực tế vật liệu xuất dùng
cho từng sản phẩm, theo từng khoản mục.
Ví dụ: Trích bảng phân bổ vật liệu, CCDC tháng 12/2001 (biểu số 03 trang 7
phần phụ lục)
Giá thực tế xuất
dùng cho tàu ST 122
=
150.000.000 ì 0,981 = 147.150.000
Từ bảng phân bổ vật liệu, CCDC (biểu số 03 trang 7 PL) kế toán vào sổ chi
phí sản xuất, kinh doanh TK 621 (biểu số 04 trang 8 PL). Từ sổ chi phí sản xuất,
kinh doanh TK 621 kế toán vào bên Nợ TK 621 trong bảng tổng hợp các TK chi
phí theo hình thức chữ T (biểu số 05 trang 9 PL), lên bảng kê số 4 (biểu số 06 trang
10, 11 PL) dòng phù hợp. Từ bên Nợ TK 621 trong bảng tổng hợp các TK chi phí

theo hình thức chữ T kế toán vào bảng phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm dở
dang (biểu số 07 trang 12 PL). Từ sổ chi phí sản xuất, kinh doanh TK 621 và các
chứng từ liên quan kế toán vào NKCT số 7 (biểu số 08 trang 13, 14, 15 PL). Cuối
cùng kế toán vào sổ cái TK 621 (biểu số 09 trang 16 PL).
Ví dụ: Trích bảng phân bổ VL, CCDC tháng 12/2001 (biểu số 03 trang 7 phần
phụ lục) kế toán ghi
Nợ TK 621 1.030.050.000
Có TK 152 1.030.050.000
3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT
* Hình thức trả lơng: Nhà máy đóng tàu Hà Nội đang áp dụng hình thức trả l-
ơng theo thời gian kết hợp với hình thức trả lơng khoán.
* Phơng pháp trả lơng: Căn cứ vào số tiền đợc khoán về tiền lơng cho mỗi sản
phẩm của nhà máy giao cho các phân xởng. Trên cơ sở đó quản đốc phân xởng căn
cứ vào tính chất, nội dung cụ thể của từng công việc lại giao khoán lại cho các tổ
sản xuất. Cuối tháng, quản đốc phân xởng của các phân xởng cùng tổ trởng, các
phòng nghiệp vụ liên quan (KCS, kỹ thuật, kế hoạch, thống kê ) tiến hành đánh
giá tổng hợp kết quả lao động cho từng tổ sản xuất và cho toàn phân xởng. Dựa vào
kết quả đó và căn cứ vào bảng chấm công của từng tổ sản xuất thì cuối tháng thống
kê phân xởng tính lơng cho từng tổ viên nh sau:
- Tiền lơng sản phẩm
Lơng sản phẩm = Đơn giá lơng cơ bản
ì
Số ngày công khoán thực tế
Mức lơng cơ bản
Đơn giá lơng cơ bản =
26 ngày
22
Ví dụ: Đồng chí Nghiêm Minh An là thợ điện tham gia sản xuất để hoàn
thành tàu ST 122 tháng 12/2001 có mức lơng cơ bản là 298.800 đ và có số ngày
công khoán thực tế là 23 ngày thì đồng chí đợc hởng lơng sản phẩm là:


Lơng sản phẩm = 11.492,3 ì 23 = 264.323
- Lơng năng suất
+ Tiền lơng năng suất khoán đợc tính theo ngày công thực tế. Tổng số tiền
năng suất của tổ là phần còn lại của tiền lơng khoán sau khi đã trừ đi tổng số tiền l-
ơng sản phẩm.
+ Đơn giá năng suất khoán của tổ là tổng số tiền năng suất khoán chia cho
số công khoán thực tế của tổ.
+ Tiền lơng năng suất khoán của mỗi cá nhân bằng số ngày công khoán
của mỗi cá nhân nhân với đơn giá năng suất khoán.
Ví dụ: Trong tháng 12/2001 tổng số tiền lơng xác định khoán của tổ điện,
phân xởng cơ điện trang trí để hoàn thành tàu ST 122 là 5.079.464 đ. Tổng số công
thực tế khoán là 235 công. Tổng số lơng sản phẩm là 2.477.629 đ. Vậy tiền lơng
năng suất đợc tính cho tổ đó và cho đồng chí An là:
Lơng năng suất tổ = 5.079.464 - 2.477.629 = 2.601.835 đ
Đơn giá năng suất khoán = 2.601.835: 235 = 11.071,64 đ
Lơng năng suất của đồng chí An = 11.071,64 ì 23 = 254.648 đ
- Lơng của mỗi công nhân nhận đợc bằng tổng của lơng sản phẩm và lơng
năng suất khoán.
Ví dụ: Lơng của đồng chí An nhận đợc trong tháng 12/2001 là:
264.323 + 254.648 = 518.971 đ
Tơng tự tính lơng cho toàn bộ công nhân sản xuất trong nhà máy.
Nhà máy không thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất.
* Kế toán sử dụng TK 622 để hạch toán chi phí NCTT và các TK liên quan
nh TK 334, TK 338.
* Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Nhà máy
TK 334 TK 622

Đơn giá lơng cơ bản =
298.800
26
= 11.492,3
23
Lơng phải trả CNTT ( 17.327.544 )
TK 338
KPCĐ, BHXH, BHYT phải nộp
( 2.011.184 )
Căn cứ vào mức tiền lơng phải trả cho từng CBCNV trong toàn nhà máy để lập
bảng thanh toán lơng cho từng bộ phận, từng phòng ban. Từ bảng thanh toán lơng,
kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lơng và BHXH (biểu số 10 trang 17PL) cho
các đối tợng liên quan, tính toán các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT,
KPCĐ. Từ bảng phân bổ tiền lơng và BHXH kế toán vào sổ chi phí sản xuất, kinh
doanh TK 622 (biểu số11 trang 18 PL). Từ sổ chi phí sản xuất, kinh doanh TK 622
kế toán vào bên Nợ TK 622 trong bảng tổng hợp các TK chi phí theo hình thức chữ
T (biểu số 05 trang 9 PL) và vào bảng kê số 4 (biểu số 06 trang 10, 11 PL) dòng
phù hợp. Từ bên Nợ TK 622 trong bảng tổng hợp các TK chi phí theo hình thức chữ
T kế toán vào bảng phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm dở dang (biểu số 07
trang 12 PL). Từ sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 và các chứng từ liên quan
kế toán lên NKCT số 7 (biểu số 08 trang 13, 14, 15 PL). Cuối cùng kế toán vào sổ
cái TK 622 (biểu số 12 trang 19 PL).
Hiện nay nhà máy đang thực hiện các khoản trích theo lơng nh sau:
- Trích vào chi phí sản xuất 19% cho ngời lao động trong đó
+ 15% BHXH và 2% BHYT theo lơng cơ bản
+ 2% KPCĐ theo lơng thực tế
- Trích thu nhập ngời lao động 6% lơng cơ bản trong đó
+ 5% BHXH, 1% BHYT
Ví dụ: Trích bảng phân bổ tiền lơng và BHXH tháng 12/2001 (biểu số 10
trang 17 phần phụ lục) kế toán ghi

(1) Tiền lơng và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất để hoàn
thành tàu ST122
Nợ TK 622 17.327.544
(chi tiết tàu ST 122 17.327.544)
Có TK 334 17.327.544
(2) Các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất để hoàn thành
tàu ST 122

24
Nợ TK 622 2.011.184
(chi tiết tàu ST 122 2.011.184)
Có TK 3382 346.551
Có TK 3383 1.468.794
Có TK 3384 195.839
3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
* TK kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 để tập hợp chi phí sản xuất
chung và các TK khác có liên quan nh: TK 111, TK112, TK152, TK153, TK214,
TK334, TK338
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung tại nhà máy
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK334, 338 TK627
Lơng và các khoản trích theo lơng của NVPX
( 16.830.778 + 2.304.060 )
TK111,112,311
Chi phí dịch vụ mua ngoài ( 8.592.192 )
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ ( 48.227.567 )
TK152,153
Chi phí vật liệu, CCDC dùng cho phân xởng
( 14.715.000 + 2.490.000 )

* Các ví dụ
a) Kế toán tập hợp chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải trả cho
bộ phận nhân viên phân xởng.
Tiền lơng NVPX đợc trả theo thời gian và tỷ lệ trích nộp đợc thực hiện theo
chế độ hiện hành.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng và BHXH tháng 12/2001 (biểu số 10 trang
17 phần phụ lục) kế toán ghi:
- Tiền lơng của NVPX
Nợ TK 627 16.830.778
Có TK 334 16.830.778
25
- Các khoản trích theo lơng của NVPX
Nợ TK 627 2.304.060
Có TK 3382 336.616
Có TK 3383 1.735.930
Có TK 3384 231.464
b) Kế toán tập hợp chi phí NVL, CCDC sử dụng cho các bộ phận sản xuất chung
Tại nhà máy thì NVL, CCDC (có giá trị dù lớn hay nhỏ) xuất kho đều hạch
toán thẳng vào TK627.
Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, CCDC tháng 12/2001 (biểu số 03 trang 7 phần
phụ lục) kế toán ghi
Nợ TK 627 14.715.000
Có TK 152 14.715.000
Nợ TK 627 2.490.000
Có TK 153 2.490.000
c) Kế toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
Hiện nay, nhà máy thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phơng pháp tuyến tính
(bình quân theo thời gian sử dụng). Mức khấu hao trung bình hàng năm đợc xác
định theo công thức sau:
Mức khấu hao trung

bình hàng năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng ớc tính
Nhà máy đang trích khấu hao theo từng tháng và công thức tính nh sau:
Mức trích khấu hao
TSCĐ hàng tháng
=
Mức khấu hao TSCĐ trung bình hàng năm
12 tháng
Trong tháng, khi có sự biến động (tăng, giảm) TSCĐ, kế toán TSCĐ phải xác
định số khấu hao tăng, giảm rồi căn cứ vào số khấu hao phải trích trong tháng trớc
để xác định số khấu hao phải trích trong tháng này theo công thức sau:
Số KH phải
trích tháng
này
=
Số KH phải
trích tháng tr-
ớc
+
Số KH tăng
trong tháng
trớc
-
Số KH giảm
trong tháng
trớc

TSCĐ của nhà máy đợc theo dõi từng loại trên sổ chi tiết TSCĐ. Hàng tháng

kế toán thực hiện trích khấu hao TSCĐ và lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
(biểu số 13 trang 20 PL). Thực tế trong tháng 12/2001 ở nhà máy không có sự tăng,
giảm TSCĐ và cũng không có sự thay đổi thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ.

×