Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, tại công ty công ty cổ phần xây dựng sơn trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.84 KB, 74 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
CƠ SỞ THANH HÓA
KHOA KINH TẾ
o0o
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, TẠI CÔNG
TY CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SƠN TRANG
GVHD : BÙI THỊ KIM THOA
SVTH : LẠI THỊ MAI
MSSV : 10006223
LỚP : CDKT12BTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2013
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
LỜI CẢM ƠN
Sau khi kết thúc đợt thực tập tốt nghiệp tại công ty Công ty Cổ phần Xây
Dựng Sơn Trang em nhận thấy hình thức kế toán tại công ty có nhiều điểm sáng
tạo và hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty
Được tiếp xúc với công tác kế toán thực tế tại công ty cho em nhận ra một
điều : Kế toán là một công việc thực sự quan trọng trong việc quản lý và đưa ra
các chiến lược của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ cũng là
một vấn đề quan trọng, chiếm một số lượng về tài chính lớn nếu công tác kế
toán làm việc không hiệu quả thì sẽ là một nguyên nhân khiến thất thoát và
không kiểm soát được tình hình nguyên vật liệu.
Với những lý do trên em quyết định đi sâu vào vấn đề kế toán nguyên vật
liệu trong bài chuyên để tốt nghiệp của mình.
Sau khi hoàn thành bài chuyên để này trước tiên con xin cảm ơn bố mẹ,
người đã sinh thành và nuôi dưỡng con , tạo những điều kiện tốt nhất cho con
được như ngày hôm nay. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tâm, tận tình giúp
đỡ của giảng viên: Bùi Thị Kim Thoa đã hướng dẫn em làm bài này. Em sẽ luôn


trân trọng và giữ gìn tình cảm đó.
Trong quá trình làm bài em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo khoa
kinh tế trường Đại Học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh , cán bộ nhân viên
phòng kế toán công ty Công ty Cổ phần Xây Dựng Sơn Trang đã tạo điều kiện
cho em được tiếp xúc với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 2
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

















Thanh Hóa, tháng 05 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)


Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 3
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN THỰC TẬP














Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 4
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
MỤC LỤC
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 5
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một loại hình doanh nghiệp
nào cũng muốn tồn tai và đứng vững trên thị trường. Để có thể đứng vững được
trên thị trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả cao trong lao
động sản xuất kinh doanh tức là phải có lợi nhuận. Nhưng để đạt được lợi nhuận
cao thì các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ chính mình, làm sao để thành công và
phát triển, làm sao để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác tức là

đòi hỏi một doanh nghiệp phải tạo ra được những sản phẩm mà uy tín của mình
được giữ vững độ tin cậy cao tạo cho khách hang một sự tin tưởng khi làm ăn
với nhau. Mặt khác doanh nghiệp cần chú trọng quan tâm đến các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất sao cho phù hợp, có hiệu quả nhằm tạo ra sản phẩm
có chất lượng cao, đúng tiêu chuẩn mà giá cả phải chăng. Có như thế thì mới thu
hút được khách hàng và chiếm lĩnh thị trường hiện nay.
Trong doanh nghiệp yếu tố cơ bản không thể thiếu được cho quy trình sản
xuất đó là nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, nó là cơ sở tạo nên hình thái vật
chất của sản phẩm. Do đó chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động và quyết định rất lớn
đến hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi
vậy, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải quản lý kinh cần quản lý
chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng, có như thế mới vừa
đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất – tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, vừa
có biện pháp hữu hựu để chống mọi hiện tượng xâm phạm tài sản của đơn vị. Để
làm được yêu cầu trên, các doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ quản lý trong
đó kế toán là một công cụ quản lý giữ vai trò trọng yếu nhất.
Nhận thấy sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp sản xuất, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” của Công ty Cổ phần xây dựng Sơn Trang.
2.Mục đích của đề tài:
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 6
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để có thêm sự hiểu biết, thông qua sự so
sánh lý luận với thực tiễn để đánh giá những mặt đã làm và những mặt còn hạn
chế. Từ đó, đưa ra phương pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán, nâng cao
hiệu quả kinh tế. phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp được tốt hơn.
3.Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán Nguyên vật liệu của Xí nghiệp
1 bao gồm việc lập, luân chuyển chứng từ đến việc ghi sổ kế toán, tài khoản sử

dụng từ khâu thu mua, nhập khi đến khâu bảo quản sử dụng Nguyên vật liệu và
việc báo cáo kế toán về Nguyên vật liệu.
4.Phạm vi nghiên cứu.
Giới hạn không gian: Tại Công ty Công ty Cổ phần Xây Dựng Sơn Trang
Giới hạn thời gian: Tập trung nghiên cứu vào năm 2011
5.Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện khóa luận này trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một
số phương pháp sau:
Phương pháp kế toán: Thông qua việc thu thập các chứng từ, hệ thống tài
khoản kế toán sử dụng trong Công ty Công ty Cổ phần Xây Dựng Sơn Trang để
ghi chép vào các chứng từ sổ sách, biểu mẫu có liên quan, sử dụng các sơ đồ
hạch toán tổng quát về Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất làm cơ
sở đối chiếu với thực trạng hạch toán ở Công ty Công ty Cổ phần Xây Dựng Sơn
Trang
- Phương pháp quan sát: Khảo sát thực tế
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu: Dựa vào số liệu tổng
hợp thu thập được để tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình cơ bản của nhà
máy, trên cơ sở đó so sánh và rút ra nhận xét.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn ý kiến của các cán bộ lãnh đạo trong
các lĩnh vực kinh tế tài chính, quản lý và sản xuất em đã thu thập được nhiều ý
kiến vô cùng quý báu làm nền tảng để đưa ra những giải pháp hoàn thiện.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập những số liệu cần thiết phục vụ
cho việc nghiên cứu đề tài khóa luận.
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 7
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
6.Kết cấu của đề tài
+ Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Công ty Công ty Cổ phần Xây Dựng Sơn Trang.
+ Chương 3: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật

liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Công ty Cổ phần Xây Dựng Sơn Trang.
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi
những sai sót. Mong quý thầy cô cùng các bạn góp ý kiến cho chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh hóa, ngày tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 8
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.1. Khái niệm - Đặc điểm - Yêu cầu quản lý nguyên liệu vật liệu và nhiệm
vụ kế toán nguyên vật liệu.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là những tài sản thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
1.1.1.2. Đặc điểm
Tham gia vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá
trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất
ra.
1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
1.2.1. Phân loại nguyên liệu vật liệu
Có rất nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng thông thường kế
toán sử dụng một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu phục vụ cho
quá trình theo dõi và phản ánh trên các sổ kế toán khác nhau
- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu, có thể chia nguyên vật liệu ra thành
các nhóm sau:

+ Nguyên vật liệu chính: Bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể vật chất, thực thể chính
của sản phẩm
+ Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu
chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các
loại vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại tư liệu lao
động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân.
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo năng lượng phục
vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản .
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 9
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay
thế, sữa chữa các loại tài sản cố định lầmý móc, thiết bị, phương tiện vận tải,
truyền dẫn.
+ Phế liệu: gồm các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm và thanh lý TSCĐ nhưng có thể dùng lại hoặc bán ra ngoài.
+ Các loại vật liệu khác: Bao gồm các vật liệu không thuộc những loại vật
liệu đã nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá
trình sản xuất và thanh lý tài sản.
Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được phân
thành:
+ Vật liệu mua ngoài là vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có, thông
thường mua của các nhà cung cấp.
+ Vật liệu tự sản xuất là loại vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử
dụng như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
+ Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản
xuất ra, cũng không phải mua ngoài mà thuê các sở gia công.
+ Vật liệu nhận góp vốn liên doanh là vật liệu do các bên liên doanh góp
vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Vật liệu được cấp là vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo qui định

1.2.2. Lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế
toán hang tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm
kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh
nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng
hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất
quán trong niên độ kế toán.
1.2.2.1.Phương pháp kê khai thường xuyên.
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 10
= +
-
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài
khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến
động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế
toán có thể xác định có thể được xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế
toán theo công thức:
Trị giá hàng tồn Trị giá hàng tồn Trị giá hàng nhập Trị giá hàng
kho cuối kỳ kho đầu kỳ kho trong kỳ xuất kho trong
kỳ
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh,
đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy
tìm nguyên nhân và có giả pháp xử lý kịp thời.
Phương phâp kê khai thường xuyên áp dụng cho các đơn vị sản xuất
( công nghiệp, xây lắp…) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng
có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.
1.2.2.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê dịnh kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết

quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa
trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong
kỳ theo công thức:
Trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu
kỳ
+
Tổng trị giá
hàng nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá hàng
tồn kho
cuối kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa
( nhập kho, xuất kho) hông theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng
tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi,
phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng ( TK 611 “ Mua hàng”).
Công tấc kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để
xác định giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 11
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
trong kỳ ( tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của
TK 611.
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế
toán hàng tồn kho chỉ áp dụng ở đầu kỳ ( để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ

kế toán ( đẻ phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
Phương pháp này thường áp dụng ở các đơn vị có nhiêu chủng loại hàng
hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư
xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên ( cửa hàng bán lẻ,…).
Phương pháp kiểm kê định kỳ có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối
lượng công việc hạch toán, nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất
dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến
bãi.
1.2.3.Phương pháp tính giá nguyên vật liệu.
Hiện nay, theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 02: Hàng tồn kho, thì
nguyên vật liệu được tính giá theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao
gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
1.2.3.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc trị giá thực tế tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá
gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong sản xuất kinh doanh bình thường trừ(-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Để có thể theo dõi sự biến động của nguyên, vật liệu trên các loại sổ kế
toán khác nhau ( cả sổ chi tiết và sổ tổng hợp). và tổng các chỉ tiêu kinh tế có
liên quan tới nguyên, vật liệu doanh nghiệp, cần phải thực hiện việc tính giá
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 12
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
nguyên, vật liệu. Tính giá nguyên, vật liệu là phương pháp kế toán dùng thước
đo tiền tệ để thể hiện trị giá của nguyên, vật liệu nhập-xuất và tồn kho trong kỳ.

Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp có thể được tính giá thực tế hoặc giá hạch
toán.
Giá thực tế của nguyên liệu vật liệu nhập kho được xác định tuỳ theo từng
nguồn nhập, từng lần nhập, cụ thể như sau:
a. Nguyên vật liệu mua ngoài.
Giá nhập kho
nguyên vật
liệu
=
Chi phí mua
nguyên vật liệu
Chi phí mua của nguyên vật liệu: này bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu.
Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
b. Nguyên vật liệu tự sản xuất.
Giá nhập kho =
Giá thành thực tế
sản xuất nguyên vật
liêu
Giá nhập
kho
=
Chi phí mua
nguyên vật liệu
+
Chi phí chế
biến
-

Chi phí
khác
c. Nguyên vật liệu thuê ngoài chế biến.
Giá
nhập
kho
=
Giá xuất nguyên
vật liệu đem chế
biến
+
Tiền
thuê chế
biến
-
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
vật liệu đi và về
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 13
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
d. Nguyên vật liệu được cấp.
Giá nhập kho =
Giá do đơn vị
cấp thông
báo
+
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
Nguyên vật liệu nhận vốn góp: giá nhập kho là giá hợp lý do hội đồng
định giá xác định.

Nguyên vật liệu được biếu tặng: giá nhập kho là giá hợp lý được xác định
theo thời gian trên thị trường.
1.2.3.2.Tính giá nguyên vật liệu xuất.
Khi xuất kho nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, kế toán có nhiệm vụ xác định trị giá thực tế của nguyên vật liệu. Vì
nguyên vật liệu xuất kho ở những thời điểm khác nhau, nên doanh nghiệp có thể
áp dụng việc tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho/ tồn kho được áp dụng theo
một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO).
- Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO).
- Phương pháp tính theo giá đích danh là xác định giá xuất kho từng loại
nguyên vật liệu theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể,
phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể dược tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
- Giá trị trung bình tính theo thời kỳ:
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 14
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
Giá thực tế của
NVL xuất dùng
trong kỳ
=
Số lượng NVL xuất
dùng

X Đơn giá bình quân
- Giá trị trung bình tính vào mỗi lần nhập:
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu
kỳ
+
Số lượng NVL nhập
trong kỳ
- Phương pháp nhập trước, xuất trước âp dụng dựa trên giả đinh là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối
kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp
thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối
kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ có lợi nhuận cao do đó có lợi
cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm
cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật
liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh

doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của
nguyên vật liệu.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 15
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên
vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên
chính xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế
nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi
nhuận nhỏ và tránh được thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp
giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng
cân đối kế toán so với giá trực của nó.
1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Vật liệu là một trong những đối tượng kế toán cần phải tổ chức hạch toán
chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho
và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh
nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn,
vận dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cường
công tác quản lý vật liệu.
1.3.1. Chứng từ kế toán
Mọi hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đều liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải lập
chứng từ một cách kịp thời đầy đủ, chính xác theo chế độ quy định ghi chép ban

đầu về nguyên vật liệu đã dược nhà nước ban hành.
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Bảng phân bổ vật liệu sử dụng
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 16
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
Người lập chứng từ phải kịp thời đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu,
nội dung phương pháp lập và chịu trách nhiệm về việc ghi chép chính xác về số
liệu của các nghiệp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuyển
theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc phản
ánh, ghi chép, tổng hợp kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
1.3.2. Các hình thức sổ kế toán.
Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán, có kết cấu, nội
dung khác nhau, được liên kết vơi nhau trong một hệ thống trình tự nhất định để
hệ thống hóa số liệutrên cơ sở các chứng từ gốc và từ đó làm cơ sở để lập các
báo cáo kế toán. Hiện naycó 4 hình thức sổ kế toán được áp dụng trong doanh
nghiệp, đó là: Hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái, hình thức nhật ký chung, hình
thức chứng từ ghi sổ và hình thức nhật ký chứng từ. Trong đó thường thấy hình
thức nhật ký chung và nhật ký chứng từ ghi sổ được áp dụng trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng như các doanh nghiệp cổ phần hóa quy mô nhỏ. Do đó
khi xét đến hình thức sổ kế toán tại các doanh nghiệp loại hình này thì chỉ đề cập
về hai hình thức này.
+ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ tổng hợp là sổ Chứng Từ
ghi sổ, việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm: ghi theo trình tự thời gian trên sổ
Đăng ký Chứng Từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.


Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 17
Sổ theo dõi
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ
Chứng từ
Sổ đăng ký chứng từ
Chứng từ gốc
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CHỨNG TỪ GHI SỔ như
sau:

Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi trong kỳ
: Đối chiếu.
- Trình tự ghi sổ: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành
phân loại để lập chứng từ ghi sổ hoặc sau khi phân loai thì tiến hành vào bảng
tổng hợp chứng từ gốc rồi mới lập chứng từ ghi sổ. Ngoài ra các chứng từ gốc
liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì kế toán vào sổ, thẻ kế toán
chi tiết Sau khi đã lập chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi đã ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu ở các sổ thẻ
kế toán chi tiết kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết, đồng thời căn cứ
vào Sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp
chi tiết với một số TK liên quan trên bảng cân đối số phát sinh đồng thời đối
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 18
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa

chiếu số tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với số tổng cộng phát sinh
trên bảng cân đối số phát sinh. Sau đó từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng
hợp chi tiết lập các báo cáo tài chính.
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung: Là hình thức phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian.
- Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký
chung hoặc nhật ký đặc biệt, đồng thời những nghiệp vụ liên quan đến đối tượng
cần hạch toán chi tiết thì ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Định kỳ từ
sổ nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt ghi vào các nghiệp vụ kinh tế vào Sổ cái.
Cuối kỳ căn cứ vào só liệu phản ánh ánh ở các Sổ cái kế toán tiến hành lập bảng
cân đối TK và căn cứ vào các sổ thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi
tiết. Đối chiếu bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối TK. Sau khi khớp số liệu
giữa bảng cân đối TK với các bảng tổng hợp chi tiết kế toán tiến hành lập các
báo cáo tài chính.
- Sơ đồ luân chuyển tổng hợp như sau:
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 19
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Mỗi một hình thức có những đặc điểm riêng, hệ thống sổ sách riêng, có
ưu nhược điểm riêng, chẳng hạn như:

Hình thức nhật ký chung thì sổ sách vận dụng đơn giản, dễ ghi chép, việc
áp dụng máy vi tính để xử lý số liệu tương đói dễ dàng. Tuy nhiên, trong hình
thức này thì việc xảy ra vấn đề ghi trùng lặp là thường xuyên.
Với hình thức chứng từ ghi sổ thì mẫu sổ được xây dựng đơn giản, thuận
lợi trong việc kiểm tra, đối chiếu và thuận tiện trong việc phân công lao động kế
toán. Và nó còn những mặt hạn chế là việc ghi trùng lặp các nghiệp vụ kinh tế.
Với mỗi ưu nhược điểm của từng hình thức ghi sổ như vậy, kế toán trưởng
căn cứ vào điều kiện áp dụng của từng hình thức kế toán trên cũng như xem xét
điều kiện của doanh nghiệp mình để lựa chọn một hình thức thích hợp, đảm bảo
phát huy được các ưu điểm và hạn chế các nhược điểm của hình thức mà doanh
nghiệp lựa chọn.
1.3.3. Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán
1.3.3.1.Sổ kế toán chi tiết
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 20
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
Sổ kế toán chi tiết phụ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết nhập,
xuất nguyên vật liệu, được thực hiện theo một trong ba phương pháp: phương
pháp thẻ song song, phương pháp số đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ
số dư.
1.3.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn của từng loại vật liệu về mặt số lượng.
Ở phòng kế toán: Để theo dõi từng loại vật liệu nhập, xuất, tồn của từng
loại vật liệu về số lượng và giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển.
Đặc điểm ghi chép là chỉ thực hiện ghi chép 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng
hợp các chứng từ nhập, xuất trong tháng, và mỗi danh điểm vật liệu được ghi 1
dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày
…………………………………………………………
Hàng ngày

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển cũng đơn giản, dễ thực hiện nhưng
có nhược điểm là khối lượng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng quá nhiều
nên ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối
tượng khác nhau.
1.3.3.2. Phương pháp sổ số dư
Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn của từng loại vật liệu về mặt số lượng.
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 21
Chứng từ nhập
Bảng

nhập
Sổ đối
chiếu
luân
chuyể
Thẻ
kho
Bảng

Chứng từ xuất
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
Ở phòng kế toán: Không mở sổ chi tiết vật liệu mà mở bảng kê nhập xuất
tồn và Sổ số dư.
Hàng ngày
…………………………………………………………
Hàng ngày
1.3.3.4. Sổ kế toán tổng hợp
Tùy thuộc vào hình thức kế toán áp dụng tại công ty, phương pháp mở sổ
tương tự như những chương khác.

1.4. Tài khoản sử dụng
- TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”; tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng chưa về đến
doanh nghiệp.
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 22
Bảng

nhập
Chứng từ nhập
Sổ đối
chiếu
luân
chuyể
Thẻ
kho
Bảng

Chứng từ xuất
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
Nợ TK15
1

- Giá trị hàng hóa đang đi trên
đường
- Giá trị vật tư hàng hóa đã nhập kho
hoặc giao thẳng cho khách hàng
- Kết chuyển giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ
- Kết chuyển giá thực tế của hàng

hóa vật tư đang đi đường đầu kỳ
- SDCK: Giá trị vật tư hàng hóa
doanh nghiệp đã mua nhưng
chưa về nhập kho
- TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”; tài khoản này dùng đẻ phản ánh trị giá
vật liệu nhập, xuất và tồn kho.
Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu
kế toán giá trị của doanh nghiệp, bao gồm:
Tài khoản 1521 Nguyên vật liệu chính
Tài khoản 1522 Nguyên vật liệu phụ
Tài khoản 1523 Nhiên liệu
Tài khoản 1524 Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525 Vật liệu và thiết bị XDCB
Tài khoản 1528 Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp
4 tới từng nhóm, thứ vật liệu tùy thuộc vào tài sản ở doanh nghiệp.
Nợ TK 152 Có
- SDĐK: Giá thực tế nguyên vật liệu
tồn kho đầu kỳ.
- Giá thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho do mua ngoài, tự chế, gia
công, chế biến, nhận góp vốn liên
doanh
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho để sản xuất, bán, thuê gia
công góp liên doanh
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu phát
hiện thiếu khi kiểm kê.
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu

Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 23
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu
phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu
tăng do đánh giá lại.
Giá trị phế liệu thu hồi.
SDCK: Giá trị thực tế của nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ.
giảm do đánh giá lại.
- Chiết khấu, giảm giá được hưởng.
Kết cấu tài khoản này như sau:
1.5. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn kho vật tư, hàng hoá
trên sổ kế toán. Trong trường hợp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho được
dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng
hoá. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định
tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán theo công thức:
Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ
=
Trị giá hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập kho
trong kỳ
-

Trị giá hàng xuất
kho trong kỳ
Cuối kỳ kế toán, so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn
kho và số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải
tìm ra nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời, đồng thời điều chỉnh số liệu
vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán về số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng
hoá tồn kho.
- Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất
lượng cao.
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 24
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
TK 611 “ Mua hàng
- Trị giá thực tế hàng hóa NVL tồn
đầu kỳ
- Trị giá thực tế hàng hóa, NVL mua
vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả
lại trong kỳ
- Trị giá hàng hóa NVL tồn đầu kỳ
- Trị giá thực tế hàng hóa đã gửi bán
- Giá trị vật tư, hàng hóa, NVL trả cho
người bán hoặc được giảm giá
- Trị giá thực tế hàng hóa NVL tồn cuối kỳ
TK 611 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
TK 6112: Mua hàng hóa
Ưu điểm: đơn giản giảm nhẹ khối lượng công việc.
Nhược điểm: độ chính xác của giá trị vật tư, hàng hoá xuất kho trong kỳ
phụ thuộc rất lớn vào chất lượng công tác quản lý vật tư, hàng hoá tại
kho hàng, quầy hàng.

Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, DN có thể lựa chọn
một trong hai phương pháp nêu trên để áp dụng. Ngày nay với việc hỗ trợ
của máy vi tính và các phần mềm kế toán nên việc áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên trở nên phổ biến và dễ dàng hơn.
Sinh viên TH: Lại Thị Mai MSSV: 10006223 Trang: 25

×