Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

hương.kế toán vốn bằng tiền chi nhánh công ty tnhh sx tm - dịch vụ viễn đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.23 KB, 97 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CÔNG VIỆC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEL
TRƯỜNG LÂM
Giảng viên hướng dẫn: PHẠM VĂN CƯ
Sinh viên thực hiện:
Mã số SV Họ và tên Lớp
11034623
CAO THỊ HƯƠNG DHKT7BLTTH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2013
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
MỤC LỤC
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đã tạo ra một sức cạnh tranh gay gắt đạt các Doanh nghiệp
trước một số thuận lợi và khó khăn nhất định, nhiều Doanh nghiệp đã ra đời lớn mạnh
nhưng cũng không ít doanh nghiệp đã bị phá sản, giải thể. Để tồn tại và phát triển được
ngay từ đầu tưrước khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất phải
xác định rõ các yếu tố đưa vào sao cho đầu ra đạt kết quả cao nhất với giá cả và chất
lượng sản phẩm được khách hàng ưa chuộng và tín nhiệm mà vẫn đảm bảo có lãi. Để làm
được điều đó các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất từ khi bỏ vốn đến khi thu về để đảm bảo thu nhập cho doanh nghiệp và thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và thực hiện đầu tưư tái sản xuất mở rộng. Muốn


vậy, Doanh nghiệp phải thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh tế
của mình. Kế toán là một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như công ty cổ phần gạch tuynel Trường
Lâm - Tĩnh Gia - Thanh Hóa thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
của công ty.
Do vậy việc hạch toán và quản lý toàn bộ chi phí nguyên vật liệu một cách chính
xác, kịp thời, đầy đủ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công ty bởi nó quyết định giá
thành sản phẩm, lợi nhuận, sự tồn tại và phát triển của công ty.
Xuất phát từ lý do trên từ một sinh viên kinh tế trường Đại học công nghiệp TP Hồ
Chí Minh đi thực tập, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần gạch tuynel Trường
Lâm em đã đi sâu tìm hiểu kế toán nguyên vật liệu tạ công ty.
Báo cáo thực tập ngoài lời nói đầu và kết luận thì bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan công tác kế toán tại công ty cổ phần gạch tuynel Trường
Lâm
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần gạch
tuynel Trường Lâm
Chương 3: Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần gạch tuynel Trường Lâm
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, khả năng và sự tiếp cận
thực tế nên để tài không tránh khỏi những thiếu sot.Em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các anh chị phòng kế toán của công ty và thầy cô hướng dẫn để chuyên đề tốt
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
nghiệp của em được hoàn thiện hơn nữa
Em xin chân thành cảm ơn !
Thanh hóa, tháng 03 năm 2013
Sinh Viên
Cao Thị Hương
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
Tên gọi đầy đủ: Công ty cổ phần gạch Tuynel Trường Lâm. Công ty nằm ở phía
nam huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, giáp huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An, có tiền thân
là Xí nghiệp gạch Trường Lâm ra đời hoạt động từ năm 1978 do sở xây dựng Thanh Hóa
cấp giấy phép thành lập và trực thuộc Công ty xây dựng số 5 Thanh Hóa.
Tháng 2 năm 1997 xí nghiệp gạch Trường Lâm được đổi tên thành xí nghiệp gạch
tuynel Trường Lâm.
Tháng 6 năm 1999 Công ty xây dựng số 5 sáp nhập về công ty xây dựng số 1
Thanh Hóa.
Thực hiện chính sách cổ phần hóa của Đảng và Nhà nước, tháng 7 năm 2003 xí
nghiệp gạch tuynel Trường Lâm được cổ phần hóa và được lấy tên là công ty cổ phần
gạch tuynel Trường Lâm Thanh Hóa theo quyết định thành lập số 2166 QĐ/UBTH ngày
03/07/2003 của UBND tỉnh Thanh Hóa và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
2603000094 ngày 2907/2003 do Sở kế hoạch và đầu tưư Thanh hóa cấp. Công ty cổ phần
gạch Tuynel Trường Lâm là doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Đầu tưư và xây dựng
Thanh hóa
Địa chỉ trụ sở của công ty được đóng tại: thôn Hòa Lâm, xã Trường Lâm, huyện
Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Điện thoại;0373617046
Mã số thuế: 0100104585-1
Số hiệu tài khoản:50110000008990 tại Ngân hàng Đầu tưư và phát triển Thanh
Hóa.
Kể từ ngày thành lập đến nay công ty cổ phần gạch Tuynel Trường Lâm đã trải
qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau kể cả về số lượng lao động, vốn đầu tưư,
phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thời kỳ mới thành lập (1978) số lượng công nhân viên của xi nghiệp chỉ có 25
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 6

Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
người, vốn điều lệ 15 triệu đồng. Lúc này hoạt động của xí nghiệp cơ bản là phương thức
thủ công, thị trường tiêu thụ ít, chủ yếu người tiêu thụ là hộ gia đình mua để xây dựng
nhà ở nên kết quả hoạt động kinh doanh thấp.
Đến tháng 02/1997 tổng số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp là 60 người, trong
đó cán bộ làm công tác quản lý là 12 người. Vốn điều lệ và xí nghiệp được bổ sung thêm
bằng 800 triệu đồng. Do đó chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước về kinh tế, nền
kinh tế thị trường phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng ngày càng
được củng cố và phát triển, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng, uy tín của xí
nghiệp ngày càng được nâng lên do giá cả hợp lý, chất lượng sản phẩm và phương thức
bán hàng.
Xí nghiệp đã chú trọng đến việc đầu tưư thêm vốn, mua sắm dây chuyền công
nghệ sản xuất gạch bằng máy.Năm 2002 xí nghiệp đã đầu tưư xây dựng thêm 1 lò và 1
dây chuyền mới với công suất đạt 5 triệu viên trên 1 năm.
Từ tháng 07/2003 đến nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 220
người, trong đó có 185 người trong niên chế, còn lại 35 người làm hợp đồng. Số cán bộ
làm công tác quản lý là 15 người, còn lại đều là công nhân viên tại các phòng và các tổ
sản xuất.Hiện tại công ty có 3 người trình độ đại học, 2 người trình độ cao đẳng, 08
người có trình độ trung cấp, còn lại 188 người là công nhân làm việc tại các tổ sản xuất
và công tác tạp vụ. Có 1 người có trình độ cử nhân chính trị và 02 người có trình độ trung
cấp chính trị. Vốn điều lệ của công ty là 02 tỷ Việt Nam đồng . Trong đó vốn sở hữu Nhà
nước chiếm 51%, vốn của các cổ đông đóng góp chiếm 49%.Với diện tích toàn bộ khuôn
viên là 51 ha đủ để cung cấp nguồn nguyên liệu chính và diện tích hoạt động sản xuất
kinh doanh trong thời điểm hiện tại. Song về tương lai để mở rộng sản xuất thì diện tích
này lại không đáp ứng được. Do vậy công ty đã chú trọng đầu tưư thêm 2ha đất và thuê
5,1ha đất để mở rộng diện tích bến bãi và kho chứa cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để tồn tại và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần gạch tuynel
Trường Lâm đã không ngừng phấn đấu với ý thức trách nhiệm và tinh thần lao động hăng
say để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, công ty không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm,
đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời trang bị các máy móc

thiết bị để tạo nên những sản phẩm chất lượng tạo uy tín với khách hàng, mở rộng thị
trường tiêu thụ.
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 7
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
Mặc dù mới thành lập không lâu, còn gặp nhiều khó khăn về vốn, về trang thiết
bị…Nhưng công ty vẫn đảm bảo được quá trình ổn định đời sống người lao động. Trải
qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần gạch tuynel Trường Lâm
đang trên đà phát triển, công ty lấy chất lượng, số lượng sản phẩm, uy tín với khách hàng
làm mục tiêu phấn đấu, giữ vững truyền thống chất lượng vàng sản phẩm, không ngừng
mở rộng thị trường, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
1.2 -ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
CÔNG TY
1.2.1- Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần gạch tuynel Trường Lâm với chức năng chuyên sản xuất các loại
gạch phục vụ xây dựng dân dụng. Căn cứ mục tiêu phát triển của công ty và nhu cầu của
thị trường tiêu thụ, công ty đã xây dựng kế hoạch dài hạn với phương án kinh doanh,
phương án nguyên liệu và phương án sản phẩm. Các loại gạch sản xuất là:
+ Gạch 2 lỗ 220 x 105 x 60
+ Gạch 2 lỗ 200 x 95 x 55
+ Gạch xây 4 lỗ
+ Gạch xây 6 lỗ
+ Gạch 3 lỗ chống nóng
+ Gạch đặc 220 x 105 x 60
+Gạch đặc 200 x 95 x 55
+Gạch men tách kép
Với chức năng hoạt động sản xuất gạch xây dựng của Công ty đã góp phần quan
trọng trong việc xây dựng quốc phòng, giao thông vận tải, đáp ứng phục vụ cho nhu cầu
xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và các huyện lân cận thuộc tỉnh Nghệ An. Đặc biệt
là phục vụ nhu cầu tiêu thụ của đô thị mới Nghi Sơn đã và đang tiến hành xây dựng các
bến cảng, nhà máy và những công trình quan trọng của tỉnh Thanh Hóa và của Đất nước.

Ngoài chức năng nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh gạch tuynel các loại.
Nhiệm vụ của công ty là tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ
và uy tín của sản phẩm tiêu thụ, để đảm bảo được doanh thu kinh doanh và lợi nhuận của
công ty theo kế hoạch đã xây dựng cho từng năm thi hành việc thực hiện các phương
thức tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, do vậy những năm qua công ty đã
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 8
Sản xuất gạch mộc
Đất, than
Phơi, đảo
Xếp, gòong
Nung sấyXuống gòongRa lò
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
xây dựng rõ tầm quan trọng và tính chiến lược của vấn đề này.
1.2.2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất
1.2.2.1 - Đặc điểm tổ chức sản xuất
Đất than sau khi mua về (nhập kho)được chế biến, than được pha để chế biến tạo
hình sản xuất mộc, sau đó vận chuyển gạch mộc ra nhà kính (sân phơi) để phơi, đồng
thời đảo theo kỹ thuật cho khô sau đó xếp gạch mộc lên goong, đưa goong gạch mốc đó
vào lò sấy để hút ẩm rồi đưa vào lò nung trong vòng 48 giờ đồng hồ sẽ cho ra lò 1 goong,
sau đó cho gạch xuống goong (gạch đã ra lò) đồng thời phân loại sản phẩm.
1.2.2.2 - Sơ đồ quy trình công nghệ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ
1.2.3- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Để phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty và đảm bảo cho công
tác quản lý được thuận lợi. Trong những năm qua công ty đã xây dựng được 1 bộ máy
quản lý gọn nhẹ nhưng hiệu quả theo hình thức trực tuyến, gồm khối trực tiếp sản xuất và
khối gián tiếp sản xuất.
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 9
Xếp Gòong 2 tổ
Cơ khí sửa chữa Chế biến thanĐiện máy ủi

Tạo hình 1,2,3,4Phơi đảo, vận chuyển Xếp gòong 2 tổ
Ban giám đốc
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính Phòng hạch toán kỹ thuật Phòng kế toán thống kê
Đại hội đồng cổ đông
Chủ tịch hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý




Nguồn: Tại công ty cổ phần gạch tuynel Trường Lâm - Tĩnh Gia - Thanh Hóa
1.2.3.1 - Khối gián tiếp sản xuất:
Bao gồm các phòng ban quản lý các mặt của công ty.
a) Ban điều hành
+ Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả các
cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 1 lần. Đại hội đồng cổ đông quyết định
những vấn đề được pháp luật và điều lệ quy định.
+ Ban chủ tịch hội đồng quản trị: Là người điều hành cao nhất có quyền quyết định
mọi vấn đề liên quan đến công ty, là người chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước.
+ Ban kiểm soát: Gồm 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát
có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản trị và điều hành hoạt động sản xuất kinh
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 10
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
doanh của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám
đốc.
+ Ban giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất sau Chủ tịch hội đồng quản trị, phụ

trách chung tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, là người chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch hội đồng quản trị và trước khách hàng, đồng thời trước cán bộ công nhân viên
về hoạt động của công ty. Là người đại diện cho công ty kí kết hợp đồng kinh tế khi Chủ
tịch hội đồng quản trị ủy quyền.
- Giám đốc: Là quyền đại diện đề nghị thành lập bổ nhiệm các trưởng ca sản xuất,
các bộ phận nghiệp vụ. Giám đốc có nhiệm vụ thay mặt công ty kí nhận tài sản tiền vốn
do công ty bàn giao để quản lý sử dụng và sản xuất kinh doanh của công ty đạt được lợi
nhuận cao nhất trong sản xuất kinh doanh, kế hoạch phát triển công ty ngắn, trung và dài
hạn.
- Phó giám đốc công tác sản xuất kih doanh là người được Giám đốc ủy quyền chỉ
đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
có hiệu quả và được tiến hành thông suốt liên tục.
b) Các phòng ban
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất lên Giám đốc việc
sắp xếp giây chuyền sản xuất, bố trí nhân lực phù hợp với trình độ tay nghề của từng
người, phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên trong
công ty, theo dõi đôn đốc, thực hiện chính sách với người lao động, giúp Giám đốc công
ty và Hội đồng kỷ luật công ty xử lý, lập danh sách và làm thủ tục về
BHXH,BHYT,KPCĐ của cán bộ công nhân viên, giúp Giám đốc công ty phát động và
theo dõi các phong trào thi đua.
+ Phòng kế hoạch thống kê: Thực hiện việc kế hoạch, kế toán quy trình sản xuất
kinh doanh của công ty theo đúng chế độ hiện hành.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban giám đốc và khách hàng về tính chính xác,
trung thực số liệu, tăng cường công tác quản lý sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn vốn
kinh doanh của công ty, thông qua việ giám đốc bằng đồng tiền giúp Giám đốc nắm bắt
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lập kế hoạch và báo cáo quyết toán theo
định kỳ, lập báo cáo thống kê tình hình sản xuất kinh doanh, đề xuất với Ban giám đốc và
Chủ tịch hội đồng quản trị phương án về quản lý sản xuất và quản lý tài chính của công
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 11
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư

ty.
+ Phòng kế hoạch - kỹ thuật - vật tư: Giúp Giám đốc lập kế hoạch sản xuất hàng
tháng, hàng quý, hàng năm. Lập kế hoạch và theo dõi các thiết bị máy móc, có kế hoạch
thay đổi sửa chữa trình ban lãnh đạo. Cung ứng đầy đủ kịp thời vật tư cho quy trình sản
xuất, hướng dẫn chỉ đạo kỹ thuật các khâu sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
1.2.3.2 - Khối trực tiếp sản xuất
Do đặc điểm sản xuất công ty là sản xuất gạch tập trung theo dây chuyền vì vậy
khối trực tiếp sản xuất của công ty được chia thành nhiều tổ. Chính vì vậy khi tính tiền
lương ta phải đưa về sản phẩm để tính lương sản phẩm bình quân từng người dựa trên cơ
sở sản phẩm sau đó lấy số lượng của mỗi loại gạch nhân với giá bình quân của 1 viên
gạch là bao nhiêu như vậy sẽ tính được tiền lương sản phẩm từng người.
1.3 NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.3.1 - Tổ chức bộ máy kế toán
1.3.1.1 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tại công ty gạch tuynel Trường Lâm - Tĩnh Gia - Thanh Hóa là đơn vị hạch toán
độc lập, trực thuộc tổng công ty đầu tưư và xây dựng Thanh Hóa. Công ty hiện đang áp
dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
Công ty cổ phần gạch tuynel Trường Lâm - Tĩnh Gia - Thanh Hóa kế toán thực
hiện đầy đủ các thành phần gồm:
- Kế toán vốn bằng tiền
- Kế toán vật tư
- Kế toán tài sản cố định
- Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh…
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của công ty.
Phòng kế toán của công ty có chức năng chủ yếu là đảm bảo cân đối về tài chính
phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra việc thực hiện

toàn bộ công tác thống kê trong phạm vi toàn công ty, giúp cho công ty sử dụng vốn có
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 12
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư Kế toán bán hàng Kế toán Dền lương Thủ quỹ
Thống kê phân xưởng Thủ kho
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
hiệu quả đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty.
Đảm bảo được yêu cầu phân cấp hạch toán của công ty tính toán ghi chép phân
loại các khoản mục, các chi phí để chi trả cho công nhân lao động tài chính và các khoản
phân bổ thống nhất theo quy định.
Tập hợp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, sau đó phân tích các hoạt
động kinh tế đồng thời quyết toán các nguồn tiền lương, tiền thưởng của công ty cho
nhân viên.
Chấp hành nghiêm chỉnh các báo cáo thống kê kê toán định kỳ của cong ty theo
quy định.
Bộ máy kế toán quản lý tất cả các số vốn sản xuất và quy định của công ty các tổ
chức hạch toán rõ ràng của từng loại tiền vốn.
Như vậy để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đảm bảo sự lãnh đạo và sự chỉ đạo tập
trung, thống nhất đồng thời căn cứ vào đặc điểm của tổ chức quản lý, yêu cầu trình độ
quản lý bộ máy kế toán của công ty sắp xếp theo 1 trình tự hợp lý. Dưới đây là sơ đồ bộ
máy kế toán của công ty:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán
Nguồn: Công ty cổ phần gạch tuynel Trường Lâm - Tĩnh Gia - Thanh Hóa
1.4.1.2 - Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán
+ Kế toán trưởng:
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 13
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
Là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về chấp hành luật pháp, thể lệ chế độ tài
chính kế toán, vốn lưu động, khai thác khả năng tiềm tàng một cách chính xác, kịp thời

báo cáo để Ban giám đốc có những quyết định hợp lý, chính xác kịp thời. Kế toán trưởng
là người trực tiếp chỉ đạo chung mọi mặt hoạt động của phòng, hàng quý lập báo cáo của
các phòng ban.
+ Kế toán thanh toán:
Có nhiệm vụ thu thập kiểm tra từ ban đầu và kèm theo thủ tục thanh toán toàn bộ
chi phí bằng tiền mặt, tiền…, theo dõi chặt chẽ hoạt động về số liệu và trình bày tình hình
biến động thu chi, tồn quỹ tiền mặt, tiền…của công ty, lập báo cáo theo sự phân công của
kế toán trưởng.
+ Kế toán vật tư:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, tiến hành phân bổ quản lý
chặt chẽ việc sử dụng vật tư hàng tháng, hàng quý tiến hành đối chiếu với thủ kho, theo
dõi quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
+ Kế toán bán hàng:
Có trách nhiệm theo dõi quá tình bán hàng, thống kê bán hàng, hàng ngày, hàng
tháng tổng hợp xuất - nhập - tồn hàng hóa, tổng hợp doanh thu chuyển cho kế toán theo
dõi.
+ Kế toán tiền lương:
Có trách nhiệm tính và chi trả tiền lương cho người lao động, ngoài ra còn tính
BHXH,BHYT,KPCĐ mà người lao động được hưởng.
+Thủ quỹ:
Là người quản lý số tiền mặt tại công ty, thu - chi theo phiếu thu - phiếu chi, hàng
tháng, hàng kỳ đối chiếu về kế toán thanh toán.
+Thống kê phân xưởng:
Có trách nhiệm theo dõi diến biến sản xuất và thực hiện kế hoạch hàng ngày của các
phân xưởng.
+Thủ kho:
Có trách nhiệm theo dõi cung ứng xuất nhập các loại vật tư cho từng phân xưởng.
Bộ máy kế toán của công ty mỗi người có một trách nhiệm, nhiệm vụ khác nhau
nhưng vẫn có mối quan hệ khăng khít với nhau, điều này giúp cho công việc thông suốt,
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 14

Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
chính xác, kịp thời.
1.3.2- Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán
1.3.2.1- Đặc điểm chung
a) Niên độ kế toán
Bắt đầu tưừ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
b)Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngyaf
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
+Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
+Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Thep phương pháp kê khai thường xuyên.
+Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là "Việt Nam đồng".
+ Tỷ giá sử dụng khi quy đổi ngoại tệ: Theo tỷ giá quy đổi do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại từng thời điểm.
+Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Trị giá vốn thực tế
- Phương pháp xác định giá hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp bình quân cả
kỳ dự trữ.
+Phương pháp kế toán tài sản cố định:
- Phương pháp đánh giá tài sản cố định: Theo đơn giá vốn thực tế và theo nguyên
giá tài sản cố định.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Áp dụng phương pháp khấu hao đường
thẳng.
+Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình dự phòng:
- Căn cứ vào giá trị hàng tồn kho.
- Mức độ giảm giá trên thị trường.
c) Hình thức ghi sổ
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: "Chứng từ ghi sổ"
+Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là "chứng từ ghi sổ". Việc ghi sổ kế toán

tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo tình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 15
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số
hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ) và
có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
+Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ chi tiết
d) trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
(1) Hàng ngày căn cứ vào các Chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán lập chứng từ ghi
sổ.Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng
để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được
dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số cái phát sinh Nợ,
tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng
cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh
Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng
số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của
các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và Số dư của từng tài khoản

trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng
tổng hợp chi tiết.
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 16
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi Dết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi Dết
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi dổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
1.3.2.2 - Các phần hành kế toán tại Công ty cổ phần gạch tuynel Trường Lâm
a) Kế toán vốn bằng tiền
+ Chứng từ sử dụng:
- Kế toán tiền mặt:
Phiếu thu
Phiếu chi
Bảng kê tiền mặt
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn mua hàng
Biên lai thu tiền
Giấy đề nghị thanh toán
Giấy đề nghị tam ứng
- Kế toán tiền gửi ngân hàng:

Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 17
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
Giấy báo Nợ
Giấy báo Có
Bản kê sao của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (ủy nhiêmj thu, ủy nhiệm chi…)
+ Tài khoản kế toán sử dụng:
- Tài khoản 111: tiền mặt
Phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp
Kết cấu tài khoản 111:
Bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… nhập quỹ
Các khoản tiền mặt phát hiện thừa khi kiểm kê
Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại cuối kỳ.
Bên Có:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… xuất quỹ
Các khoản tiền mặt phát hiện thiếu khi kiểm kê
Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại cuối kỳ.
Số dư bên Nợ:Số tiền mặt tồn quỹ hiện có
Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111: tiền Việt Nam
Tài khoản 1112: ngoại tệ
Tài khoản 1113: vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: tài khoản 112, tài
khoản 113, tài khoản 331, tài khoản 152, tài khoản 211, tài khoản 133…
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Phản ánh tình hình tăng giảm và số hiện có về các tài khoản tiền gửi của doanh
nghiệp.
Kết cấu tài khoản 112:
Bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc,…Đã gửi vào ngân hàng và chênh lệch

tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại.
Bên Có:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc,…Đã rút ra từ ngân hàng và chênh lệch
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 18
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ:
Số tiền hiện còn gửi ở các ngân hàng
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1121: tiền Việt Nam
Tài khoản 1122: ngoại tệ
Tài khoản 1123: vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Ngoài ra kế toán còn sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác.
+ Sơ đồ hạch toán kế toán chủ yếu:
- Kế toán tiền mặt
112(1121) 111 112(1121)
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ Xuẩt quỹ tiền mặt gửi ngân hàng
131,136,138 141,144,244
Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ
511,515,711,3331 331,336,338
Thu tiền từ hoạt động bán hàng Xuất quỹ trả người bán
nhượng bán tài sản
3381 3381
Kiểm kê phát hiện thừa chưa rõ Kiểm kê phát hiện thiếu chưa rõ
nguyên nhân nguyên nhân
- Kế toán tiền gửi ngân hàng:
111 112 111
Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút tiền gửi từ ngân hàng về nhập quỹ
131,136,138 141,144,244
Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ bằng TGNH

141,144,244 311.315.331
Thu hồi các khoản ký cược, ký Thanh toán nợ bằng tiền gửi ngân hàng
quỹ, bằng tiền gửi ngân hàng
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 19
Phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
Sổ quỹ Dền mặtChứng từ ghi sổ (TK111,TK 112)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK 111,112
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
+ Trình tự luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 1.5: Trình tự luân chuyển chứng từ
+ Các loại sổ kế toán sử dụng:
- Tiền mặt:
Sổ chi tiết tiền mặt
Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 111
Số Cái tài khoản 111
- Tiền gửi ngân hàng
Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết tài khoản 112
Sổ Cải tài khoản 112
b) Kế toán tài sản cố định
+ Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn mua tài sản cố định
Hóa đơn bán tài sản cố định
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 20
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra

Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Biên bản kiểm kê tài sản cố định
Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Tài khoản kế toán sử dụng:
-Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình
Kết cấu tài khoản 211:
Bên Nợ:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng do tăng tài sản và điều chỉnh chênh lệch
tăng tỷ giá.
Bên Có:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm do tăng tài sản và điều chỉnh chênh lệch
giảm tỷ giá.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 211 có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
Tài khoản 2112: Máy móc, thiết bị
Tài khoản 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Tài khoản 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Tài khoản 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc
Tài khoản 2118: Tài sản cố định khác
- Tài khoản 213: Tài sản cố định vô hình
Kết cấu tài khoản 213 tương tự kết cấu tài khoản 211
Tài khoản 213 có 7 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2131: Quyền sử dụng đất
Tài khoản 2132: Quyền phát hành
Tài khoản 2133: Bản quyền bằng sáng chế

Tài khoản 2134: Nhãn hiệu hàng hóa
Tài khoản 2135: Phần mềm máy tính
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 21
Hóa đơn GTGT, Biên bản giao nhận
Thẻ tài sản cố định
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ tài sản cố địnhSổ Cái TK 211,213
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
Tài khoản 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
Tài khoản 2137: Tài sản cố định vô hình khác
+ Sơ đồ hạch toán kế toán chủ yếu:
111,112 211 214(2141,2143)
Mua tài sản cố định Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
133 811
Thuế GTGT (giá trị còn lại)
+ Các loại sổ kế toán sử dụng:
- Sổ Tài sản cố định
-Thẻ Tài sản cố định
+ Trình tự luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 1.6: Trình tự luân chuyển chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra
c) Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
+ Chứng từ kế toán sử dụng:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán

Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 22
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương
+ Tài khoản kế toán sử dụng:
- Tài khoản 334: Phải trả người lao động
Phản ánh tiền lương và các khoản thanh toán trợ cấp BHXH,BHYT,KPCĐ, tiền
thưởng,… và các khoản thanh toán có liên quan đến thu nhập của người lao động.
Kết cấu tài khoản 334:
Bên Nợ:
Các khoản tiền lương và các khoản khác đã trả người lao động
Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập người lao động
Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh, chuyển sang các
tài khoản thanh toán khác
Bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH,BHYT,
và các khoản khác còn phải trả, phải chi cho ngừi lao động.
Số dư bên Nợ (nếu có): Số tiền thừa cho người lao động.
Số dư bên Có: Tiền lương,tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản
phải trả người lao động
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341: Phải trả công nhân viên
Tài khoản 3348: Phải trả người lao động
- Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác
Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn
thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản cho vay, cho mượn tạm
thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Kết cấu tài khoản 338:
Bên Nợ:
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
Khoản BHXH phải trả người lao động

Các khoản đã chi về KPCĐ
Xử lý giá trị thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên Có:
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 23
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào lương
công nhân viên.
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù
Các khoản phải trả khác
Số dư bên Nợ( nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị thừa chờ xử lý.
Tài khoản 338 có 7 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3381: Tài sản thừa chờ xử lý
Tài khoản 338 2: Kinh phí công đoàn
Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội
Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế
Tài khoản 3385: Phải trả về cổ phần hóa
Tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Tài khoản 3388: Phải trả, phải nộp khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng 1 số tài khoản khác như: tài khoản 335, tài khoản
622,tài khoản 627, tài khoản 111, tài khoản 112, tài khoản 138,…
+ Sơ đồ hạch toán chủ yếu:
111,112 334 154,241,622,641,642
Ứng và thanh toán tiền lương và Tiền lương phải trả cho
các khoản khác cho người lao động người lao động
138,141,333,338 338(3383)
Các khoản khấu trừ vào lương và Bảo hiểm xã hội phải trả
thu nhập người lao động người lao động
511 431

Trả lương thường và các khoản khác Tiền thường phải cho người lao động
cho người lao động từ quỹ khen thưởng phúc lợi
331 335
Thuế GTGT(nếu có) Phải trả tiền lương nghỉ phép cho công nhân
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 24
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu GHVD: Phạm Văn Cư
+ Trình tự luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra
+ Sổ kế toán sử dụng
- Sổ Cái tài khoản 334, tài khoản 338, tài khoản 335
- Bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội
d) Kế toán thanh toán với người bán
+ Chứng từ kế toán sử dụng:
Hóa đơn GTGT
Phiếu chi, ủy nhiệm chi
+ Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khản 331: Phải trả cho người bán
Kết cấu tài khoản 331:
Bên Nợ:
Số tiền đã trả cho người bán(kể cả tiền đặt trước)
Sinh viên: Cao Thị Hương - MSSV: 11034623- Lớp : DHKT7BLTTH Trang 25
Bảng chấm công, Bảng
thanh toán
Sổ chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Bảng phân bổ lương

và bảo hiểm xã hội
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK 211,TK
213
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

×