Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại tổng công ty thép việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.13 KB, 93 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên : Hoàng Thị Thu Huyền
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Thị Thủy
HÀ NỘI, NĂM 2009

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
------------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên : Hoàng Thị Thu Huyền
Chuyên ngành : Kế toán tổng hợp
Lớp : Kế toán C
Khóa : 47
Hệ : Chính quy
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Thị Thủy
HÀ NỘI, NĂM 2009
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng
UNC Ủy nhiệm chi


UNT Ủy nhiệm thu
GBN Giấy báo Nợ
GBC Giấy báo Có
TSCĐ Tài sản cố định
VNĐ Đồng Việt Nam
USD Đồng Đôla Mỹ
JPY Đồng Yên Nhật
EURO Đồng EURO
CNY Đồng Nhân dân tệ
TGHĐ Tỷ giá hối đoái
NH Ngân hàng
TK Tài khoản
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Bảng thống kê số liệu tài chính qua 3 năm..................................7
(từ năm 2005 đến 2007)...................................................................................7
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Thép Việt Nam....10
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty Thép Việt Nam......13
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ.........18
Sơ đồ 1.4 : Quy trình ghi sổ trên máy tính bằng phần mềm kế toán........19
Mẫu 2.1: Phiếu thu tiền mặt.........................................................................26
Mẫu 2.2: Bảng kê số 1 – Ghi nợ TK 1111...................................................27
Mẫu 2.3: Phiếu chi tiền mặt..........................................................................27
Mẫu 2.4: Nhật ký chứng từ số 1 – Ghi có TK 1111....................................29
Mẫu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản – TK 1111....................................................30
Mẫu 2.6: Phiếu chi tiền mặt..........................................................................31
Mẫu 2.7: Phiếu chi tiền mặt..........................................................................32
Mẫu 2.8: Nhật ký chứng từ số 1 – Ghi có TK 1112....................................33
Mẫu 2.9: Đánh giá lại các khoản ngoại tệ tại quỹ......................................34
Mẫu 2.10: Bảng kê số 1 – Ghi nợ TK 1112.................................................34
Mẫu 2.11: Sổ chi tiết tài khoản – TK 1112..................................................36

Mẫu 2.12: Sổ cái TK 111...............................................................................38
Mẫu 2.13: Biên bản kiểm kê quỹ.................................................................39
Mẫu 2.14: Ủy nhiệm chi................................................................................43
Mẫu 2.15: Nhật ký chứmg từ số 2 – Ghi có TK 112108.............................44
Mẫu 2.16: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà uước bằng chuyển khoản...45
Mẫu 2.17: Nhật ký chứng từ số 2 – Ghi có TK 112117..............................46
Mẫu 2.18: Sổ chi tiết tài khoản – TK 112108..............................................47
Mẫu 2.19: Sổ chi tiết tài khoản – TK 112117..............................................48
Mẫu 2.20 Sổ chi tiết tài khoản – TK 1121...................................................49
Mẫu 2.21: Giấy đề nghị mua ngoại tệ..........................................................52
Mẫu 2.22: Giấy báo có..................................................................................53
Mẫu 2.23: Bảng kê số 2 – Ghi nợ TK 11232...............................................54
Mẫu 2.24: Nhật ký chứng từ số 2 – Ghi có TK 112112..............................55
Mẫu 2.25: Đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ tại..............................56
NH Công thương Việt Nam.........................................................................56
Mẫu 2.26: Sổ chi tiết tài khoản – TK 11232................................................57
Mẫu 2.27: Đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ tại các ngân hàng...58
Mẫu 2.28: Bảng kê số 2 – Ghi nợ TK 1122.................................................59
Mẫu 2.29: Sổ chi tiết tài khoản – TK 1122..................................................60
Mẫu 2.30: Sổ cái tài khoản 112....................................................................63

LỞI MỞ ĐẦU
Vốn bằng tiền là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào,
đặc biệt là trong một nền kinh tế đang biến động phức tạp với cuộc khủng
hoảng tài chính mang tính toàn cầu như hiện nay. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh nó vừa được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp hay mua sắm hàng hóa, lại vừa là kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh ấy. Chính vì vậy, quy mô của vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh
toán cũng như việc đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp qua các thời

kỳ. Mặt khác, vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao và dễ bị
tham ô, lấy cắp… Do đó, vốn bằng tiền cần phải được theo dõi và quản lý
bằng những phương pháp thích hợp với hệ thống chứng từ, sổ sách và quy
trình luân chuyển chặt chẽ. Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp cũng như cung cấp các thông tin một cách nhanh
chóng, kịp thời, chính xác giúp nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định
phù hợp cho trong mỗi thời kỳ nhất định, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tổng công ty Thép Việt Nam là một tổng công ty nhà nước với quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh rất lớn, hệ thống các đơn vị thành viên nhiều,
các mối quan hệ kinh tế rộng lớn không chỉ trong nước mà còn trên thị trường
quốc tế. Chính vì vậy, vốn lưu động mà đặc biệt là vốn bằng tiền của Tổng
công ty chiếm một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác.
Xuất phát từ những lý do trên và thực tiễn thực tập tại Tổng công ty
Thép Việt Nam, em thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán vồn
bằng tiền tại Tổng công ty Thép Việt Nam” cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
1
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 – Tổng quan vê Tổng công ty Thép Việt Nam
Chương 2 – Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Tổng công ty Thép Việt
Nam
Chương 3 – Một số ý kiến dóng góp nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền
tại Tổng công ty Thép Việt Nam.
Do trình độ nghiên cứu còn hạn chế, chuyên đề này không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân thành từ các thầy cô
giáo, các anh chị kế toán và chú Kế toán trưởng tại Tổng công ty Thép Việt
Nam để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Thủy, chú Kế toán trưởng

và các anh chị công tác tại phòng Tài chính kế toán Tổng công ty đã giúp đỡ
em hoàn thiện bản báo cáo này.
2
Chương 1 – TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành Tổng công ty Thép Việt Nam
Nửa đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, nhu cầu của đất nước đòi hỏi cần
phải hình thành một Tổng công ty mạnh thuộc ngành sản xuất và kinh doanh
thép trong phạm vi toàn quốc, đủ khả năng huy động vốn, đầu tư, quản lý và
sử dụng những công trình trọng yếu có quy mô lớn, công nghệ hiện đại để
nâng cao năng lực sản xuất, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường.
Trên cơ sở đó, ngày 29 tháng 04 năm 1995 Tổng công ty Thép Việt
Nam được thành lập theo Quyết định số 255/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 25 tháng 01 năm 1996, Chính phủ có Nghị định số 03/CP phê chuẩn
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Thép Việt Nam là một pháp
nhân kinh doanh, hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi kiện
toàn cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự chủ chốt, ngày 16 tháng 03 năm 1996
Tổng công ty chính thức đi vào hoạt động. Hiện nay, Tổng công ty được hình
thành trên những nền tảng và nguồn lực hợp nhất của 2 Tổng công ty: Tổng
công ty Thép và Tổng công ty Kim khí. Trong đó: Tổng công ty Thép chuyên
sản xuất gang thép với các cơ sở chủ lực là Công ty Gang thép Thái Nguyên,
Công ty Thép Miền Nam và Công ty Thép Đà Nẵng. Tổng công ty Kim khí
chuyên tổ chức kinh doanh kim khí với hệ thống tiêu thụ rộng khắp tại các
khu công nghiệp tập trung, các tỉnh, thành phố và vùng kinh tế trọng điểm
trong cả nước.
Tên và trụ sở chính của Công ty mẹ
1. Tên gọi đầy đủ: TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
2. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: VIETNAM STEEL CORPORATION
Viết tắt là VSC; gọi tắt là VNSTEEL;
3. Địa chỉ trụ sở chính: số 91 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.
4. Địa chỉ trụ sở tại phía nam: 56 Thủ Khoa Huân, Q. 1, TP Hồ Chí Minh

3
5. Điện thoại: 8561767 Fax: 8561815
6. Website: www.vnsteel.vn
1.1.1 Giai đoạn 1995 – 1999
Đây là giai đoạn bắt đầu đi vào hoạt động của Tổng công ty với việc
thành lập, sắp xếp bộ máy quản lý và bước đầu hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Năm 1999, Tổng công ty tiến hành sáp nhập Công ty Gang thép Thái
Nguyên, trở thành công ty hạch toán độc lập trong hệ thống công ty con của
Tổng công ty.
Trong 5 năm (1995 – 1999), Tổng công ty tập trung vào công tác đầu
tư phát triển, chủ yếu là cải tạo, nâng cao năng suất các nhà máy hiện có, đẩy
mạnh liên doanh liên kết với nước ngoài để tranh thủ vốn và công nghệ hiện
đại. Với chính sách này, ngay từ những năm đầu khi mới thành lập, Tổng
công ty đã đi đầu ngành công nghiệp về thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
1.1.2 Giai đoạn 2000 – 2004
Giai đoạn này Tổng công ty đã tổ chức triển khai các dự án đầu tư có
quy mô lớn, tiếp tục thực hiện công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp sâu
rộng và có nhiều bước phát triển.
Năm 2001, quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép Việt Nam đến
năm 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đây được coi là cơ sở pháp
lý quan trọng để Tổng công ty thực hiện chiến lược đầu tư phát triển của
mình. Bên cạnh đó, Tổng công ty tiếp tục sắp xếp đổi mới giai đoạn 2003 –
2005, trong đó Tổng công ty giữ nguyên một số doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước, sáp nhập một số công ty tại khu vực Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh và
chuyển hai công ty thành viên thành công ty cổ phần.
4
Năm 2004, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng công ty
quyết định thành lập Văn phòng đại diện Tổng Công ty tại Tp Hồ Chí Minh

(gọi tắt là Văn phòng 2).
Như vậy, trong 10 năm hoạt động, Tổng công ty đã chuyển 2 công ty
thành viên và 10 bộ phận doanh nghiệp để thành 12 công ty Cổ phần theo
Luật Doanh nghiệp với tổng số vốn điều lệ là 99,7 tỷ đồng.
1.1.3 Giai đoạn từ 2005 đến nay
Năm 2005, năng lực sản xuất phát triển mạnh, sản lượng sản xuất tăng
gấp nhiều lần so với những thời kỳ trước, cơ cấu chủng loại sản phẩm được
đa dạng hóa, trình độ công nghệ sản xuất ở các nhà máy đạt mức tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới, tham gia đảm bảo đủ cho nhu cầu trong nước
và tiến tới xuất khẩu một số mặt hàng ra nước ngoài.
Từ năm 1996 – 2006, Tổng công ty Thép Việt Nam được tổ chức hoạt
động theo mô hình Tổng công ty 91. Đến ngày 1/7/2007, Tổng công ty đã
hoàn tất thủ tục pháp lý và các quy chế vận hành nội bộ chuyển sang hoạt
động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. Công ty mẹ - Tổng công ty hiện đang có 2 trụ sở cơ quan:
- Trụ sở chính: Số 91 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
- Trụ sở phía Nam: Số 56 Thủ Khoa Huân, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Giai đoạn này, Tổng công ty mở rộng quy mô tổ chức với 10 đơn vị
trực thuộc (Trong đó có 03 Công ty, 03 Chi nhánh, 01 Trung tâm, 01 Khách
sạn và 02 đơn vị sự nghiệp), 10 Công ty con (Trong đó có 04 Công ty sản
xuất luyện cán thép, 01 Công ty sản xuất vật liệu chịu lửa và vật liệu xây
dựng, 04 Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và tổ chức tiêu thụ), và 24 Công
ty liên kết (Trong đó có 09 Công ty cổ phần và 15 Công ty TNHH). Ngoài ra
có thêm 03 Công ty nữa mới thành lập có cổ phần vốn góp của Tổng công ty
và các công ty liên kết tự nguyện khác.
5
Danh sách hệ thống các đơn vị trực thuộc, công ty con, công ty liên kết của
Tổng công ty Thép Việt Nam (phụ lục 1)
Hiện tại Tổng công ty đã hoàn thành đề án thành lập tập đoàn Thép
Việt Nam trình lên Thủ tướng Chính phủ, đồng thời hướng dẫn Công ty Gang

Thép Thái Nguyên triển khai các thủ tục hành chính, pháp lý chuẩn bị cho
việc cổ phần hóa Công ty theo kế hoạch.
Năm 2008, thị trường thép tăng mạnh trong 7 tháng đầu năm. Tuy nhiên, do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới tác động lên nền kinh tế
trong nước, Chính phủ đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm ổn định nền kinh tế
vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bên cạnh đó giá thép và các nguyên liệu thế giới
liên tục giảm trong khi tồn kho nguyên liệu giá cao và thành phẩm đang còn
nhiều làm tiêu thụ trong nước 5 tháng cuối năm giảm mạnh, dẫn đến thua lỗ
và khó khăn về tài chính cho nhiều đơn vị sản xuất thép.
1.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiện tại Tổng công ty đang thực hiện một số dự án cải tạo và mở rộng
các công ty thành viên, công ty liên doanh liên kết và dự án thành lập các nhà
máy thép trên nhiều khu vực trong cả nước như Dự án cải tạo và mở rộng
Công ty Gang thép Thái Nguyên, Dự án công ty liên doanh khoáng sản và
luyện kim Việt Trung tại Lào Cai…
Nhu cầu tiêu thụ 5 tháng cuối năm 2008 giảm mạnh do ảnh hưởng của
nhiều nhân tố như khủng hoảng kinh tế tài chính, giá nguyên liệu thế giới
giảm mạnh trong khi nguyên liệu và tồn kho thành phẩm còn nhiều. Vì vậy,
Tổng công ty đang triển khai các giải pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ và xuất
khẩu các mặt hàng thép; khôi phục một số thị trường nước ngoài như
Singapore, Mianmar, Đài Loan…đảm bảo xuất khẩu có chọn lọc, không ảnh
hưởng đến thị trường trong nước.
6
Bên cạnh đó, Tổng công ty đang duy trì Hệ thống chất lượng phù hợp
với tiêu chuẩn ISO 9001:2000; liên tục tổ chức đánh giá nội bộ và phối hợp
với BCV (Bureau Veritas Certification, Vương quốc Anh) tổ chức đánh giá
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại trụ sở chính (tại Hà Nội) và
đánh giá mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại trụ sở phía
Nam.
Hiện nay, các nhà máy thuộc Tổng công ty được đầu tư và sử dụng

những thiết bị công nghệ hiện đại, tiên tiến trong khu vực và thế giới như
Cảng chuyên dùng công suất bốc dỡ 1triệu tấn/năm, Hệ thống điều khiển tự
động, Sàn nguội, Dàn cán, Lò nung phôi. Đặc biệt, nhà máy thép Phú Mỹ là
nhà máy được đầu tư theo công nghệ hiện đại nhất của Ý và đưa vào hoạt
động năm 2005 có quy mô lớn nhất Đông Nam Á, công suất năm 500.000 tấn
phôi và 400.000 tấn thép cán. Một cảng công suất bốc dỡ 100.000tấn/năm
nhằm tiến tới tự cung phôi thép và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm. Đến nay, Tổng công ty đã tham gia đảm bảo cung cấp đủ thép xây
dựng cho nền kinh tế và từng bước xuất khẩu sang một số nước trong khu
vực. Các thương hiệu như TISCO (Công ty gang thép Thái Nguyên), Thép
chữ V (Công ty Thép Miền Nam)…đạt tiêu chuần chất lượng ISO 9001:2000,
được người tiêu dùng tín nhiệm.
Danh sách sản phẩm (phụ lục 2)
Bảng 1.1: Bảng thống kê số liệu tài chính qua 3 năm
(từ năm 2005 đến 2007)
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng doanh thu 13.360.312,6 14.523.943,8 21.523.876,1
Tổng chi phí 13.305.789,3 14.451.825,5 20.875.623,3
Lợi nhuận trước thuế 54.523,4 72.118,4 648.252,8
Lợi nhuận sau thuế 37.369,9 60.137,3 609.208,6
7
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của Tổng công ty Thép Việt
Nam các năm 2005, 2006, 2007 - phụ lục 3, 4, 5)
Qua bảng thống kê trên, nhận thấy Tổng công ty hoạt động có lãi trong
các năm 2005, 2006 và 2007 với lợi nhuận tăng dần trong các năm. Đặc biệt
là năm 2007 được coi là năm nở rộ của ngành thép. Nhu cầu thép tăng mạnh,
giá cả tăng cao nhất từ trước tới giờ, nhất là những tháng cuối năm, trong khi
nguyên liệu đầu vào thấp làm cho lợi nhuận thu về lớn. Năm 2007 lợi nhuận
trước thuế đã tăng lên đáng kể, gấp 8,989 lần so với năm 2006, tương ứng

tăng 576.134,4 triệu đồng, và gấp 11,889 lần so với năm 2005, tương ứng
tăng 593729,4 triệu đồng. Theo số liệu của Tổng Công ty Thép Việt Nam cho
biết, năm 2007có 8 Doanh nghiệp liên doanh thuộc tổng công ty này đạt lợi
nhuận trước thuế là 528,9 tỷ đồng, tăng 55% so với năm 2006.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1 Nẳng lực thực tế của Tổng công ty
Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ trực tiếp quản lý, khai thác và sử
dụng trên 2.700 tỷ đồng với tổng tài sản tại Công ty mẹ là 10.660 tỷ đồng.
Trong đó:
- Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ đầu tư tại các Công ty con trên
là 988 tỷ đồng, ước tổng tài sản là 4.500 tỷ đồng.
- Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ đầu tư tại các Công ty liên kết
(bao gồm các Công ty liên doanh, Công ty cổ phần) là gần 1.000 tỷ
đồng, ước tổng tài sản là 20.000 tỷ đồng.
Năng lực luyện phôi thép bình quân đạt gần 1.500.000 T/năm. Trong
đó luyện từ quặng là 300.000 T/năm.
Năng lực sản xuất thép cán và sản phẩm thép sau cán bình quân đạt
trên 2,5 triệu T/năm.
Sản lượng tiêu thụ bình quân đạt gần 3 triệu T/năm.
8
Tổng số lao động bình quân: trên 17.0000 người. Trong đó lao động có
trình độ từ Đại học trở lên là trên 3.100 người (nam 2.300, nữ 800), chiếm
trên 18% và lao động có tay nghề cao trên 3.300 người, chiếm gần 20% tổng
số lao động của toàn công ty.
1.2.2. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu
- Sản xuất thép và các kim loại khác, vật liệu chịu lửa, thiết bị phụ
tùng luyện kim và sản phẩm thép sau cán.
- Khai thác quặng sắt, than mỡ và các nguyên liệu trợ dung cho công
nghiệp sản xuất thép
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm thép và nguyên nhiên

liệu luyện, cán thép; phế liệu kim loại; cao su, xăng dầu, mỡ, ga và các loại
vật tư, phụ tùng, thiết bị phục vụ cho sản xuất thép, xây dựng, giao thông, cơ
khí và các ngành công nghiệp khác.
- Thiết kế, tư vấn thiết kế, chế tạo, thi công xây lắp các công trình sản
xuất thép, các công trình công nghiệp và dân dụng; sản xuất và kinh doanh
vật liệu xây dựng.
- Đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo
nghề cho ngành sản xuất thép và sản xuất vật liệu kim loại.
- Kinh doanh, khai thác cảng và dịch vụ giao nhận, kho bãi, nhà
xưởng, nhà văn phòng, nhà ở; đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp, khu đô thị và bất động sản khác.
- Kinh doanh khí oxy, nitơ, argon (kể cả dạng lỏng); cung cấp, lắp đặt
hệ thống thiết bị dẫn khí.
- Kinh doanh tài chính
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, dịch vụ du lịch, lữ hành.
- Xuất khẩu lao động
- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
9
Phòng Tổ chức
lao động
CƠ CẤU TỔ CHỨC
TỔNG CÔNG TY THÉP
VIỆT NAM
BỘ MÁY QUẢN
LÝ ĐIỀU HÀNH
Hội đồng
quản trị
Ban Tổng
giám đốc
Ban Kiểm

soát
Văn phòng
Tổng công ty
Phòng Tài chính
Kế toán
Phòng Kế hoạch
và Hợp tác
quốc tế
Phòng Thị
trường
Phòng Kỹ thuật
an toàn
lao động
Phòng Đầu tư
phát triển
Phòng Vật tư –
Xuất nhập khẩu
ĐẢNG BỘ TCT
VÀ CÁC TỔ
CHỨC CT - XH
Đảng bộ
Tổng công ty
Công đoàn
Tổng công ty
Đoàn
thanh niên
PHÒNG, BAN
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Thép Việt Nam

10
Cơ cấu bộ máy quản lý điểu hành trong Tổng công ty Thép Việt Nam
bao gồm:
- Hội đồng Quản trị: 05 thành viên do Thủ tướng có quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Trong đó có: Chủ tịch
Hội đồng quản trị, 01 Ủy viên kiêm Tổng giám đốc, 01 Ủy viên
kiêm Trưởng ban Kiểm soát Tổng công ty.
- Ban Kiểm soát: do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định
thành lập và bổ nhiệm các thành viên.
- Tổng giám đốc và 04 Phó tổng giám đốc
- 08 phòng chức năng nghiệp vụ gồm các trưởng, phó phòng, các
chuyên viên trong phòng.
Danh sách các cán bộ chủ chốt (phụ lục 6)
Tổng số lao động tại công ty mẹ - Tổng công ty là 183 người (Trong đó: Trụ
sở chính là 102 người; Trụ sở phía Nam là 81 người).
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Tổng công ty
Các phòng ban chức năng bao gồm:
-Văn phòng Tổng công ty: là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng
giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty tổng hợp, điều phối hoạt động của
các phòng nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Tổng công ty theo chương trình,
kế hoạch làm việc và thực hiện các công tác pháp chế, công tác hành chính,
quản trị cơ quan; làm tham mưu giúp Tổng giám đốc công tác quản lý, khai
thác và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành
của Tổng công ty.
-Phòng tài chính kế toán: là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu
giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều hành về
lĩnh vực tài chính, kế toán của Tổng công ty theo các quy định của pháp luật
hiện hành và của Tổng công ty.
11
-Phòng kế hoạch và hợp tác quốc tế: là phòng chuyên môn nghiệp vụ

tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều
hành về lĩnh vực xây dựng kế hoạch và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Tổng công ty; Xây dựng chương trình hợp tác quốc
tế của Tổng công ty theo các quy định của pháp luật hiện hành và của Tổng
công ty.
-Phòng vật tư xuất nhập khẩu: là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham
mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều hành
về lĩnh vực xuất nhập khẩu nguyên liệu, sản phẩm, vật tư, hàng hoá phục vụ
sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
-Phòng thị trường: là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp
Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều hành về lĩnh vực
nghiên cứu, đánh giá tác động của thị trường thép trong khu vực và trên thế
giới đến tinh hình sản xuất kinh doanh thép trong nước, kinh doanh các sản
phẩm của Tổng công ty.
-Phòng đầu tư phát triển: là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu
giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty chỉ đạo và quản lý về
các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ và thiết bị luyện kim, tiêu chuẩn và chất
lượng sản phẩm, quản lý và khai thác mỏ nguyên liệu, nghiên cứu khoa học
công nghệ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường của Tổng công ty theo quy
định của Nhà nước và của Tổng công ty.
-Phòng kỹ thuật - an toàn lao động: là phòng chuyên môn nghiệp vụ
tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty chỉ đạo và
quản lý về các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ và thiết bị luyện kim, quản lý và
khai thác mỏ nguyên liệu, tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm, nghiên cứu
khoa học công nghệ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường của Tổng công
ty theo quy định của Nhà nước và của Tổng công ty.
12
-Phòng tổ chức lao động: là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu
giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều hành về
lĩnh vực đổi mới, phát triển doanh nghiệp, tổ chức bộ máy công tác cán bộ,

lao động, tiền lương, đào tạo, thanh tra, giải quyết đơn thư theo các quy định
của pháp luật hiện hành và của Tổng công ty.
1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán tại Tổng công ty
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty Thép Việt Nam
13
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp văn phòng Trụ sở chính
– Kế toán doanh thu, chi phí ở TSC – Kế
toán các khoản công nợ phải thu, phải trả
của khách hàng
Kế toán ngân hàng
Kế toán thanh toán – Kế toán TSCĐ, công
cụ dụng cụ, KT tạm ứng
Kế toán theo dõi hàng nhập khẩu – Kế toán
thuế - Kế toán các khoản công nợ nội bộ
(phải thu, phải trả nội bộ)
Thủ quỹ, văn thư
Kế toán các hoạt động
thường xuyên
Kế toán hoạt
động đầu tư
Kế toán các khoản đầu
tư ra bên ngoài
1.4.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty
Tổng công ty tổ chức công tác kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.

Niên độ kế toán được tính theo năm dương lịch từ ngày 01/01 đến hết
31/12 hàng năm.
Tại Tổng công ty, hình thức ghi sổ được áp dụng là Nhật ký – Chứng từ
với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING. Với sự giúp đỡ
của máy tính, công việc của các kế toán viên được cải thiện nhiều, làm tăng
hiệu quả của công việc, đáp ứng được yêu cầu cơ bản của kế toán là cung cấp
các thông tin hữu ích cho các đối tượng có liên quan.
Phương pháp khấu hao được sử dụng là khấu hao đường thẳng.
Tổng công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
hàng tồn kho, điều này sẽ giúp cho việc quản lý hàng tồn kho trong kỳ được
dễ dàng hơn, giá xuất kho tính theo phương pháp giá thực tế.
Tổng công ty kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nguyên tắc đánh giá ngoại tệ là theo tỷ giá hạch toán.
1.4.1.3. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận tại phòng Tài chính kế toán
Hiện tại phòng Tài chính kế toán gồm 15 người: 01 Kế toán trưởng, 03
Phó trưởng phòng, và 11 chuyên viên. Trong đó chuyên viên kế toán thực
hiện các nghiệp vụ kế toán thường xuyên của Tổng công ty gồm 6 người. Cụ
thể:
Chuyên viên kế toán tổng hợp. Chuyên viên này có chức năng, nhiệm
vụ sau:
-Tổng hợp các báo cáo tài chính (báo cáo quyết toán) định kỳ hàng
quý, 6 tháng, năm của các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong Công ty mẹ, lập
báo cáo tài chính Công ty mẹ và Tổng công ty theo quý, năm.
14
-Chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính hợp nhất của
Tổng công ty theo định kỳ 6 tháng, năm.
-Quản lý vốn góp của Tổng công ty vào các đơn vị khác.
-Tổng hợp báo cáo nhanh tài chính hàng tháng của Tổng công ty.
-Tổng hợp các báo cáo định kỳ, đột xuất về tài chính kế toán theo yêu
cầu của Tổng công ty và của các cơ quan chức năng.

-Tham gia tiếp các đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán
thuế của Tổng công ty, phục vụ các đoàn kiểm tra, kiểm toán của cấp trên và
các cơ quan nhà nước.
-Dự thảo các văn bản về chỉ đạo công tác kế toán, công tác kiểm kê
của Tổng công ty với các công ty con và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Chuyên viên kế toán tổng hợp văn phòng tại trụ sở chính – Kế toán
doanh thu, chi phí tại trụ sở chính – Kế toán các khoản công nợ phải thu, phải
trả khách hàng:
-Định kỳ theo quý, năm tổng hợp báo cáo quyết toán trụ sở chính của
công ty mẹ, chuyển cho bộ phận Kế toán tổng hợp báo cáo tài chính toàn
công ty mẹ.
-Kế toán doanh thu bán hàng, giá vốn tương ứng, kiểm tra và làm thủ
tục thanh toán hóa đơn. Lập sổ sách theo dõi doanh thu, giá vốn phát sinh tại
trụ sở chính.
-Quản lý, kiểm tra và lập sổ sách theo dõi các khoản chi phí phát sinh
tại Trụ sở chính của Tổng công ty.
-Lập bảng kê thuế GTGT hàng bán ra, mua vào liên quan đến phần
hành được giao, ký xác nhận và chuyển cho cán bộ thuế tổng hợp tờ khai thuế
hàng tháng.
-Kế toán chi tiết công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán
phát sinh tại trụ sở chính. Định kỳ có xác nhận, đối chiếu với các đối tượng
nợ.
15
-Tính lãi suất bán hàng chậm trả cho từng khách hàng theo quy định,
thanh lý hợp đồng bán hàng phát sinh tại trụ sở chính.
-Tham gia công tác kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất tại trụ sở chính.
-Dự thảo các văn bản báo cáo liên quan đến phần hành được giao.
Chuyên viên kế toán ngân hàng:
-Lập các kế hoạch tín dụng (vay, trả nợ) định kỳ hàng tháng, quý,
năm.

-Trực tiếp giao dịch với các ngân hàng nơi Tổng công ty mở tài khoản
về sec, UNC, vay vốn, bảo lãnh, mở và thanh toán L/C hàng nhập khẩu.
-Hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp tiền gửi, tiền vay (ngắn hạn,
dài hạn)…
-Lập bảng kê thuế GTGT hàng bán ra, mua vào có liên quan đến phần
hành được giao, ký xác nhận và chuyển cho cán bộ thuế tổng hợp tờ khai thuế
hàng tháng.
-Lập báo cáo định kỳ về biến động số dư tiền gửi, tiền vay, các khoản
vay, trả nợ, diễn biến tỷ giá ngoại tệ và các phát sinh khác về tín dụng.
-Lập các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến tiền gửi và tiền
vay.
Chuyên viên kế toán thanh toán – Kế toán TSCĐ, công cụ, dụng cụ -
Kế toán tạm ứng:
-Kế toán thu chi quỹ tiền mặt tại trụ sở chính như kiểm tra chứng từ
gốc, viết phiếu thu, chi, thanh toán, lập các bảng kê quỹ, đối chiếu phát sinh
tiền quỹ hàng ngày, mở các sổ sách chi tiết và tổng hợp…
-Lập bảng kê thuế GTGT hàng bán ra, mua vào liên quan đến phần
hành được giao, ký xác nhận và chuyển cho cán bộ thuế tổng hợp tờ khai thuế
hàng tháng.
-Phối hợp để đối chiếu, kiểm kê quỹ tiền mặt.
16
-Lập các báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất theo quy định về tiền mặt.
-Thực hiện hạch toán kế toán các khoản tạm ứng theo chế độ, thực
hiện xác nhận đối chiếu cuối kỳ với các đối tượng tạm ứng.
-Theo dõi, quản lý và tính khấu hao TSCĐ; phân bổ công cụ, dụng cụ.
Chuyên viên kế toán theo dõi hàng nhập khẩu – Kế toán thuế - Kế toán
các khoản công nợ nội bộ (phải thu, phải trả nội bộ):
-Kế toán tổng hợp và chi tiết vật tư, hàng hóa mua vào (bao gồm hàng
đi đường, thành phẩm, hàng hóa, nguyên vật liệu …) phát sinh tại trụ sở chính
-Tổng hợp các bảng kê GTGT hàng bán ra, mua vào toàn Công ty mẹ

và từng bộ phận kế toán tại trụ sở chính, lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng
trình lãnh đạo Tổng công ty và nộp cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy
định.
-Trực tiếp giao dịch với cơ quan thuế nếu phát sinh các vấn để liên
quan đến thuế và ngân sách nhà nước.
-Kế toán chi tiết và tổng hợp công nợ phải thu, phải trả nội bộ phát
sinh tại trụ sở chính, định kỳ xác nhận, đối chiếu với các đối tượng nợ.
-Kiểm tra, tính lãi suất chậm trả cho từng đối tượng nội bộ (nếu có)
-Tham gia công tác kiểm kê định kỳ và đột xuất tại trụ sở chính.
Thủ quỹ, văn thư:
-Thủ quỹ tiền mặt có trách nhiệm kiểm, đếm chi tiết các loại tiền khi
thu, chi theo chứng từ đã có đầy đủ chữ ký phê duyệt, thực hiện việc vào sổ
quỹ tiền mặt hàng ngày và báo cáo số dư với Kế toán trưởng.
-Văn thư của phòng Tài chính kế toán tiếp nhận các công văn, hồ sơ
tài liệu từ văn thư cơ quan Tổng công ty; lập sổ theo dõi công văn của phòng,
vào sổ và trình Kế toán trưởng; chụp chuyển công văn theo địa chỉ, lấy chữ ký
người tiếp nhận theo phê duyệt của lãnh đạo phòng; phân loại, đóng tập tài
17
liệu, công văn hàng tháng, quý, năm đối với những tài liệu phòng chỉ định văn
thư lưu trữ.
Ngoài ra, còn có 01 chuyên viên kế toán theo dõi các khoản đầu tư ra
bên ngoài của Tổng công ty.
1.4.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con với
quy mô lớn. Vì vậy, khối lượng công việc kế toán hằng ngày khá lớn. Mặt
khác, để phù hợp với mô hình bộ máy kế toán mang tính chuyên môn hóa cao
và dễ dàng cho công tác quản lý, Tổng công ty sử dụng hình thức ghi sổ là
Nhật ký – Chứng từ. Với hình thức ghi sổ này, phòng Tài chính kế toán có thể
cung cấp các thông tin kế toán một cách kịp thời và chính xác hơn, phục vụ
cho nhu cầu quản lý một cách có hiệu quả.

Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
18
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiểt
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hiện tại Tổng công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy FAST.
Điều này giúp cho các chuyên viên kế toán có thể giảm khối lượng công tác
kế toán hàng ngày đi rất nhiều.
Hàng ngày, kế toán nhập dữ liệu từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
máy tính theo các biểu mẫu chứng từ, bảng phân bổ… được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán. Các dữ liệu này sẽ được tự động nhập vào các sổ, thẻ kế
toán chi tiết, nhật ký chứng từ, sổ cái tương ứng với mỗi phần hành nghiệp
vụ. Cuối tháng hoặc bất kỳ khi nào cần thiết, kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ (cộng sổ) và lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị. In và sao lưu
các dữ liệu này theo quy định, phòng trường hợp xảy ra sự cố máy tính. Có
thể tóm tắt quy trình này qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.4 : Quy trình ghi sổ trên máy tính bằng phần mềm kế toán
19
Xử lý bằng phần

mềm kế toán FAST
Chứng từ
trên máy
- Sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị
- Các báo cáo khác
Nhập
dữ
liệu
Chứng từ gốc

×