Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

kế toán “nguyên liệu vật liệu” tại công ty cp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 67 trang )

Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước nền kinh tế Việt
Nam cũng có những phát triển vượt bậc. Thực tế đất nước đang đặt ra nhiều thời cơ
và thức thách đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Do đó việc quản lý
khoa học, có hiệu quả các hoạt động kinh tế đã trở thành nhu cầu rất cấp thiết của các
doanh nghiệp để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng nói riêng cũng như ngành xây dựng cơ bản
nói chung, do tính chất đặc thù của sản phẩm, nguyên vật liệu luôn chiếm một tỉ
trọng lớn trong tổng giá trị công trình nên sự biến động của nó sẽ ảnh hưởng đến sự
biến động của tài sản trong doanh nghiệp, tới các quyết định trong quá trình sản xuất
thi công. Yêu cầu đặt ra phải có những thông tin đầy đủ kịp thời của công tác tài
chính kế toán. Chính vì vậy mà hạch toán nguyên liệu vật liệu là công việc rất quan
trọng sẽ giúp cho việc quản lý, thúc đẩy kịp thời việc cung cấp vật liệu cho sản xuất,
từ đó có các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên với sự tận tình giúp đỡ của
Thầy giáo Nguyễn Xuân Hào và cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty, em đã
chọn đề tài kế toán “Nguyên liệu vật liệu” tại Công ty CP đầu tư xây dựng và phát
triển hạ tầng Thanh Hoá làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng kế toán “Nguyên liệu vật liệu” tại Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Thanh Hoá
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán “ Nguyên liệu vật
liệu” tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Thanh Hoá
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu về kế toán “Nguyên liệu vật liệu” tại Công ty CP đầu tư
xây dựng và phát triển hạ tầng Thanh Hoá năm 2011


SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
1
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3.2. Phạm vi nghiên cứu kế toán
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: “Nguyên liệu vật liệu” tại Công ty CP đầu tư
xây dựng và phát triển hạ tầng Thanh Hoá.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phuơng pháp nghiên cứu lý luận: tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc, các
chuẩn mực kế toán hiện hành
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán
+ Phương pháp tài khoản kế toán
+ Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
+ Phương pháp phân tích đánh giá
5. Bố cục của đề tài gồm 3 Chương
Chương 1: Tổng quan về Công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Thanh Hoá
Chương 2: Thực trạng kế toán “ Nguyên liệu vật liệu” tại Công ty CP đầu tư
xây dựng và phát triển hạ tầng Thanh Hoá
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
“Nguyên liệu vật liệu” tại Công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Thanh
Hoá.
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
2
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG THANH HÓA

1.1. Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
xây dựng và phát triển hạ tầng Thanh Hoá
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Thanh Hoá được thành
lập theo giấy phép kinh doanh số: 2801276733 ngày 12 tháng 2 năm 2009 do Sở kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp và được cấp lại lần 3 ngày 12 tháng 1 năm 2012
- Tên công ty: Công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Thanh Hoá
- Địa chỉ trụ sở: Lô 7+8 MB08 - đường Trần Hưng Đạo - phường Nam Ngạn -
thành phố Thanh Hoá - tỉnh Thanh Hoá
- Người đại diện: Nghiêm Văn Chính Chức vụ : Giám đốc công ty
Tài khoản số: 5011 0000 215106 Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Hoá
- Mã số thuế: 2801276733
- Mail:
- Điện thoại: 037 3729 658 Fax: 037 3729 658
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty.
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty.
- Xây lắp các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi;
- Xây lắp công trình ngầm, cống, công trình ngoài biển;
- San lấp mặt bằng;
- Kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, mặt hàng trang trí nội thất, ngoại thất;
- Cho thuê máy móc, thiết bị công trình dịch vụ vận tải hàng hoá đường bộ.
1.2.2. Thị trường của Công ty.
Tự tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch ký hợp đồng với các khách hàng
trong nước.
1.2.3. Vị trí, vị thế của Công ty.
- Công ty nằm ở vị trí tương đối thuận lợi cho việc Sản xuất kinh doanh
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
3
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp


- Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ Trung- Đại học đã có nhiều năm trực
tiếp tham gia lãnh đạo cộng thêm đội ngũ cán bộ công nhân viên sản xuất có lòng
yêu nghề say mê đã giúp cho Công ty luôn hoàn thành kế hoạch.
- Ban giám đốc rất chú trọng mua sắm trang thiết bị hiện đại đổi mới công
nghệ trang bị nhiều thiết bị máy móc hiện đại
- Hiện nay Công ty có 110 cán bộ công nhân viên, trong đó nhân viên quản lý
là 20 người. Công ty luôn có việc làm cho công nhân viên với mức thu nhập tương
đối ổn định, cụ thể thu nhập bình quân người/tháng là: 3.000.000đ/ tháng.
1.2.4. Tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất tại Công ty.
Sơ đồ: 1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty





SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
4
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KỸ THUẬT,
KINH DOANH
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN

PHÒNG
VẬT TƯ,
THIẾT BỊ
CÁC PHÒNG BAN
ĐỘI
XE VẬN TẢI,
MÁY CT
ĐỘI
XÂY LẮP SỐ
2
ĐỘI
XÂY LẮP
SỐ 2
ĐỘI
XÂY LẮP SỐ 2
BAN KIỂM
SOÁT
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

• Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ đại hội
cổ đông có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục
đích quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội cổ đông .
• Giám đốc: là người quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của công ty theo
sự uỷ quyền của hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước
pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
• Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ
quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước hội đồng quản trị về
nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền
• Phòng tổ chức hành chính: Cùng với Giám đốc bổ nhiệm lại bộ máy của

công ty, xây dựng quy chế quản lý của công ty, xây dựng chiến lược nguồn nhân lực.
• Phòng kỹ thuật, kinh doanh: Xây dựng quy chế quản lý kinh tế kỹ thuật, các
định mức kinh tế kỹ thuật, lập kế hoạch và đề ra chiến lược cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
• Phòng tài chính kế toán: Phân tích chi phí giá thành sản phẩm của từng bộ
phận để nhìn thấy tỷ xuất lợi nhuận, trên doanh thu, trên đồng vốn đầu tư, đề ra biện
pháp khắc phục những điểm yếu, xử lý nợ tồn động lành mạnh hoá tài chính theo
chức năng nhiệm vụ được giao, lập và gửi báo cáo tài chính thống kê theo quy định
của pháp luật, chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo.
• Phòng vật tư thiết bị:
- Là nơi bảo quản, cung ứng vật tư và thành phẩm. Mọi nguyên vật liệu phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều được quản lý chặt chẽ.
- Điều hành hoạt động của trang tiết bị máy móc trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, lập kế hoạch xây dựng đổi mới trang thiết bị máy móc của Công ty
• Các đội: Trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.2.5. Đặc điểm quy trình và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.2.5.1. Đặc điểm về hoạt động xây lắp:
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
5
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xây dựng cơ bản là quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài
sản cố định dưới các hình thức xây dựng mới, xây dựng lại, xây dựng mở rộng, xây
dựng khôi phục sửa chữa lớn tài sản cố định.
Ngành xây dựng cơ bản tạo nên sản phẩm là những công trình xây dựng đã
hoàn thành việc xây lắp, được phép nghiệm thu và đi vào sử dụng. Không giống như
sản phẩm của các ngành công nghiệp khác, các công trình xây dựng cơ bản tạo nên là
những sản phẩm có thời gian sử dụng và thi công kéo dài, gắn chặt vào đất xây dựng,
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, được sản xuất đơn chiếc và không phải là hàng hoá.
Xuất phát từ đặc trưng của sản phẩm xây dựng, đặc điểm sản xuất trong xây

dựng cơ bản so với các ngành sản xuất khác có nhiều khác biệt do đó tổ chức công
tác kế toán trong ngành này cũng có nhiều điểm khác thể hiện :
- Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng không ổn định, luôn biến đổi
theo không gian và thời gian xây dựng. Trong xây dựng, con người và công cụ lao
động luôn luôn phải di chuyển từ công trình này tới công trình khác, trong khi công
trình xây dựng thì hình thành và đứng yên. Các phương án về kỹ thuật và tổ chức sản
xuất do đó cũng phải thường xuyên thay đổi để thích nghi với từng giai đoạn xây
dựng. Vì vậy sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như: chi phí điều động
công nhân, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình lán trại phục vụ
công nhân và thi công…kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức
phân bổ hợp lý.
- Chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm xây dựng thường có giá trị lớn, kết cấu phức
tạp. Trong ngành xây dựng, do chu kỳ sản xuất dài nên đối tượng tính Giá thành có
thể là sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh cũng có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến
một giai đoạn quy ước (có dự toán riêng).
Do vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tính Giá thành và kỳ tính Giá thành
sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý và thi công trong từng thời kỳ nhất định, tránh trình trạng
căng thẳng vốn trong doanh nghiệp xây lắp.
- Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng.
Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi đối tượng xây lắp đòi hỏi yêu
cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức xây dựng thích hợp được xác định cụ thể trên từng
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
6
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thiết kế dự toán của từng đối tượng xây lắp riêng biệt. Từ đặc điểm này, kế toán phải
tính đến việc hạch toán chi phí, giá thành và tính kết quả thi công cho từng loại sản
phẩm xây lắp riêng biệt (từng công trình, hạng mục công trình, từng nhóm sản phẩm
xây lắp nếu chúng được xây dựng theo cùng một địa điểm nhất định).
- Sản xuất xây dựng thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp của các

yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiện và do vậy việc thi công xây lắp mang tính thời vụ.
1.2.5.2 Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh:
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp như vậy nên đòi hỏi công ty phải có giá trị
dự toán cho từng khối lượng công việc, có thiết kế riêng. Tuy nhiên hầu hết các công
trình phải tuân theo quy trình công nghệ :
- Nhận thầu qua đấu thầu.
- Ký hợp đồng xây dựng với bên A là chủ đầu tư hoặc Nhà thầu chính.
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế các công trình và các hợp đồng xây dựng đã ký kết,
công ty tiến hành tổ chức thi công để tạo sản phẩm, tổ chức lao động bố trí máy móc
thiết bị, tổ chức cung ứng vật liệu tiến hành xây dựng và hoàn thiện .
- Công trình được hoàn thiện dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình hoặc
Nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công
- Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư
hoặc Nhà thầu chính.
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty bao gồm nhiều
công đoạn cụ thể như sau.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ quy trình sản xuất

1.3. Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của Công ty
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng doanh thu 5.593.511.181 5.363.986.984
2 Lợi nhuận trước thuế 72.639.684 83.674.431
3 Thuế thu nhập doanh nghiệp 8.891.277 20.918.608
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
7
ĐẤU THẦU
KÝ KẾT
HỢP ĐỒNG
THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG

HOÀN THÀNH
SẢN PHẨM
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4 Tổng số lao động( người) 70 110
5
Thu nhập bình quân (đồng/
người/tháng)
2.500.000 3.000.000
1.4 . Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty cổ phần đầu
tư xây dựng và phát triển hạ tầng thanh hoá
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo loại hình kế toán tập trung.
Bộ máy kế toán là bộ phận theo dõi quản lý toàn bộ hồ sơ chứng từ về số liệu
trong quá trình sản xuất của công ty. Đồng thời quản lý tài sản vốn và mọi chế độ chỉ
tiêu trong toàn công ty, đảm bảo đúng chế độ chính sách nhà nước, sử dụng vốn có
hiệu quả cao, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về các số liệu thông tin trên các
báo cáo trong phạm vi toàn công ty, lập và báo cáo tài chính đúng thời hạn quy định,
cung cấp kịp thời đầy đủ các báo cáo theo yêu cầu của giám đốc.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ bộ máy kế toán công ty

• Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, hội đồng quản trị và các
cơ quan chức năng về việc hạch toán, phản ánh đúng đắn các số liệu, tài liệu về sử
dụng vốn, tài sản hiện có của công ty và là người chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo
công tác kế toán tại công ty
• Kế toán nguyên liệu vật liệu, CCDC, TSCD: Hạch toán nguyên liệu vật liệu,
công cụ dụng cụ hạch toán chi tiết tình hình biến động của các kho nguyên liệu vật
liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định, phân bổ chi phí vật liệu, tính và phân bổ khấu
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD

KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
KẾ TOÁN
NGUYÊN LIỆU
VẬT LIỆU,
CCDC,TSCD
KẾ TOÁN
VỐN BẰNG
TIỀN VÀ
THANH TOÁN
THỦ QUỸ
8
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

hao tài sản cố định, theo dõi thanh toán với người bán, kiểm kê giám sát tình hình
kho vật liệu, sự biến động của giá cả.
• Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Phản ánh tình hình tăng giảm tiền mặt,
tiền gửi, đồng thời phản ánh các khoản thanh toán với khách hàng.
• Thủ quỹ: Nhập, xuất tiền thực hiện các nghiệp vụ quản lý tiền và các loại ấn
chỉ có giá trị như tiền.
1.4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại công ty bao gồm: việc ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ đầy đủ chính xác kiểm tra hoàn thiện
chứng từ tổ chức luân chuyển chứng từ theo từng loại cho các bộ phận liên quan theo
một trình tự nhất định để theo dõi.
Kế toán trưởng công ty quy định trình tự xử lý, luân chuyển chứng từ kế toán
và người lập chứng từ kế toán .
- Chứng từ kế toán tiền gửi và tiền mặt là các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ

giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…
- Chứng từ kế toán tài sản cố định là các biên bản giao nhận, biên bản thanh lý
biên bản đánh giá tài sản cố định…
- Chứng từ kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ là các phiếu nhập,
phiếu xuất…
- Chứng từ kế toán tiền lương là các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, thanh toán bảo hiểm xã hội…
- Chứng từ kế toán tiêu thụ là các hóa đơn bán hàng, hóa đơn cước vận
chuyển, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho…
1.4.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính cùng với những văn bản sửa đổi
bổ sung, hệ thống tài khoản kế toán công ty được xây dụng phù hợp yêu cầu của nền
kinh tế thị trường.
1.4.4. Tổ chức hình thức kế toán:
Hình thức kế toán công ty đang sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp
số liệu từ các chứng từ kế toán là hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm:
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
9
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Bảng kê, bảng phân bổ
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
Sơ đồ trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty.

ghi hàng ngày

SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ
cựng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
10
Chứng từ kế toán
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ghi vào cuối tháng
đối chiếu kiểm tra

1.4.5. Tổ chức lập báo cáo tài chính
• Niên độ kế toán: Được thành lập ngày 1/1 đến 31/12 năm dương lịch. Kế toán
công ty căn cứ vào các báo cáo tháng để lập báo cáo. Cuối niên độ kế toán lập báo

cáo hoàn chỉnh gửi ban giám đốc, ban quản trị và các cơ quan chức năng
• Chế độ kế toán: Công ty đang áp dụng Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, hình thức kế toán công ty áp dụng là Chứng
từ ghi sổ
• Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép của công ty là
việt nam đồng .
1.4.6 Tổ chức kiểm tra công tác kế toán và báo cáo tài chính
• Tổ chức kiểm tra công tác kế toán :
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Thanh Hoá tổ chức kiểm
tra công tác kế toán là công việc của kế toán nhằm giúp công ty thực hiện công tác kế
toán dùng đúng chế độ tài chính kế toán hiện hành của nhà nước .
Kiểm tra, tập trung vào những nội dung sau :
- Kiểm tra việc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán .
- Kiểm tra vận dụng hệ thống tài khoản kế toán .
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ kiểm kê định kỳ đối với tài sản, vật tư tiền
vốn ở các bộ phận công ty .
- Kiểm tra việc tập hợp chi phí, tính giá thành, kết quả sản xuất kinh doanh
• Báo cáo tài chính :
Lập báo cáo tài chính là một việc làm quan trọng trong quá trình hoạt động của
công ty .
Báo cáo tài chính đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của công ty tại
thời điểm lập báo cáo, thông qua đó cung cấp nhưng thông tin cần thiết cho những
đối tượng đang quan tâm đến tình hình tài chính của công ty, để họ có quyết định cần
thiết, phù hợp với những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả nhà đầu tư, nhà cho vay, cổ
đông, khách hàng và cho chính bản thân công ty.
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
11
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của công ty

Kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
(Thời điểm 31/12/2011)
STT Chỉ tiêu Số cuối kỳ Số đầu năm
A Tài sản
I Tài sản ngắn hạn 11.070.914.574 5.955.949.943
1 Tiền các khoản tương đương tiền 124.716.543 4.374.211.932
2 Các khoản phải thu ngắn hạn 3.365.338.368 1.581.738.011
3 Hàng tồn kho 4.435.763.891
4 Tài sản ngắn hạn khác 145.095.781
II Tài sản dài hạn 87.397.676 754.474.370
1 Các khoản phải thu dài hạn
2 Tài sản cố định 87.397.676 129.754.382
3 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 622.208.816
4 Tài sản dài hạn khác 27.312.206
B Nguồn vốn
I Nợ phải trả 5.573.066.672 1.184.162.558
1 Nợ ngắn hạn 5.573.066.672 1.184.162.558
2 Nợ dài hạn
II Vốn chủ sở hữu 5.585.245.578 5.526.261.755
1 Vốn chủ sở hữu 5.500.0000.000 5.500.000.000
2 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 85.245.578 26.261.755
3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm gần đây.
Đơn vị: Công ty CP ĐTXD và PTHT Thanh Hoá Mẫu số: B02/DNN
Địa chỉ: Lô7+8 MB 08 - Đ. Trần Hưng Đạo - P Nam
Ngạn - TP. Thanh Hoá
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính)
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2011

Đơn vị tính:
VNĐ
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
12
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chỉ tiêu

số
Thuyết
minh
Số năm nay Số năm trước
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
01 IV.08 5.636.986.984 5.593.511.181
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02 )
10 5.636.986.984 5.593.511.181.
4. Giá vốn hàng bán 11 5.049.961.131 5.025.364.820
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11 )
20 587.025.853 568.146.361
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 222.192 3.355.615
7. Chi phí tài chính 22
- Trong đó : Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 503.573.614 498.862.292
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (30 =20 + 21 - 22 - 24)
30 83.674.431 72.639.684

10. Thu nhập khác 31
11. Chi phí khác 32
12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32 ) 40
13. Tổng lợi nhuận kế toán trớc
thuế (50 = 30 + 40 )
50 IV.09 83.674.431 72.639.684
14. Chi phí thuế TNDN 51 20.918.608 8.891.277
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN
(60 = 50 - 51)
60 62.775.823 63.784.407
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2011
Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
1.5. Những thuận lợi khó khăn và định hướng phát triển
1.5.1 Thuận lợi
- Xã hội ngày càng phát triển, nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế (xây dựng, giao
thông, vận tải ), nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường trạm…) ngày
càng cao, đây là một cơ hội tốt cho các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của
của công ty
- Công ty có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về các ngành xây dựng cơ bản,
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
13
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

san lấp mặt bằng khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng do đó tạo được uy tín trên
thị trường tạo được niềm tin cho các chủ đầu tư và các khách hàng hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản, đó là điều kiện thuận lợi khi tham gia đấu thầu và ký kết
hợp đồng kinh tế có giá trị lớn.
- Công ty có đội ngũ cán bộ cùng nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt
tình, yêu lao động, ngoài ra công ty có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm kết hợp với

đội ngũ lao động trẻ được đào tạo theo chuyên ngành, các nguồn lực này được sử
dụng hợp lý, cơ chế quản lý hiện nay của công ty phát huy được tính chủ động sáng
tạo của người lao động.
1.5.2. Khó khăn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình bên cạnh những mặt thuận lợi
công ty cũng gặp không ít những khó khăn:
- Nền kinh tế thị trường, chính phủ cho phép các doanh nghiệp được tự do thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ cho phép và không còn bao cấp
như trước đây, các doanh nghiệp tự hạch toán kinh tế độc lập. Do vậy ngày càng có
nhiều đơn vị tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sự cạnh tranh này
càng gay gắt.
- Ngành xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty nhưng trong mấy năm lại đây giá cả thị trường nhất là giá
nguyên liệu vật liệu đầu vào có sự biến động lớn, tình hình thời tiết diễn biến phức
tạp đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của công ty.
- Công ty có vốn kinh doanh trong vốn điều lệ không lớn mặc dù đã được bổ
xung qua kết quả hoạt động các năm, nhưng so với quy mô kinh doanh thì vốn tự có
của công ty chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nhặt, mặt khác hiệu quả sử dụng vốn của công ty
chưa cao.
1.5.3. Những định hướng phát triển.
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Thanh Hoá là một công
ty còn non trẻ lại hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên còn gặp nhiều khó khăn. Tuy
nhiên bằng sự nỗ lực vươn lên của mình đã ngày một hoàn thiện
Cùng với những mặt thuận lợi và khách quan trên Công ty đang hướng đến
những mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững, ban giám đốc đang dần khắc phục
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
14
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

những mặt còn hạn chế trở ngại. Công ty sẽ đưa những thành tựu mới nhất trong

công nghệ thông tin với ứng dụng thực tiễn cao với mong muốn đưa công ty ngày
càng phát triển lớn mạnh.
Tại các đội xây lắp đang thi công những công trình lớn địa bàn gặp nhiều khó
khăn công ty sẽ cử những nhân viên kế toán có trình độ và nghiệp vụ trực tiếp quản
lý tình hình tài chính và cập nhật số liệu chuyển về phòng kế toán được đảm bảo kịp
thời chính xác.
Trong những thời gian tới công ty sẽ tạo điều kiện để các nhân viên phòng kế
toán được đi học bồi dưỡng thêm về chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ chính sách
mới của nhà nước đảm bảo nguồn cán bộ có chất lượng phục vụ lâu dài cho công ty.
Tại các phần hành kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu phải được tổ
chức kiểm tra quản lý chặt chẽ kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho công
ty trên cơ sở đó tổng hợp đánh giá tình hình thực tế đưa ra những dự báo và các giải
pháp giúp cho Ban lãnh đạo có những phương hướng phát triển, chiến lược trong
tương lai.
1.6. Những đánh giá chung về công tác kế toán
Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý
thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và báo cáo tổng hợp của công ty. Mô hình
kế toán tập trung này phù hợp với cơ chế quản lý của công ty vì nó không tạo ra sự
phân tán quyền lực trong sản xuất kinh doanh cũng như trong hoạt động tài chính tạo
ra một bộ máy quản lý gọn nhẹ và thống nhất.
Mặt khác, do số lượng sản phẩm sản xuất ra rất đa dạng, phong phú, khối
lượng công việc hạch toán lớn nên kế toán được phân công theo các phần hành kế
toán. Việc phân công lao động kế toán như vậy cũng rất phù hợp, tạo điều kiện cho
kế toán viên chuyên môn hoá trong công việc, tích luỹ kinh nghiệm, giải quyết các
công việc thuộc phần hành của mình một cách nhanh chóng. Hơn nữa, giữa các kế
toán viên luôn có quan hệ tác nghiệp trong công việc nên việc cung cấp, trao đổi
thông tin giữa các phần hành rất nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện cung cấp số liệu,
các báo cáo cho ban lãnh đạo Công ty khi cần thiết.
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
15

Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Có thể nói, mô hình kế toán mà công ty đang áp dụng đã phát huy vai trò của
nó, góp phần quan trọng vào việc phân công lao động một cách hợp lý, cung cấp
thông tin chính xác, nhanh chóng, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo công ty trong việc
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.6.1. Những ưu điểm.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triẻn hạ tầng Thanh Hoá trong thời
gian qua đã có nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới trong công tác tổ chức hạch
toán kế toán. Vì vậy, công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty đã đạt được
những thành tựu, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển của Công ty trong thời
kỳ mới.
• Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ: Công ty đã sử dụng đầy đủ
các chứng từ bắt buộc theo quy định và thực hiện nghiêm túc các bước trong quy
trình luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán ban đầu được chính
xác và công tác hạch toán sau này thuận lợi hơn. Việc tổ chức, bảo quản, lưu trữ
chứng từ khoa học, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác khi cần đến.
• Về hệ thống tài khoản: Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản khá chi tiết,
cụ thể, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng hạch toán của công ty, tạo điều kiện
vừa theo dõi tổng hợp, vừa theo dõi chi tiết các đối tượng hạch toán một cách chính
xác.
• Về việc vận dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ: Hiện nay, Công ty đang áp
dụng ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này hoàn toàn phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của Công ty. Bên cạnh hệ thống sổ
tổng hợp theo quy định của Bộ tài chính, Công ty còn mở hệ thống sổ chi tiết để theo
dõi chi tiết, lập các bảng biểu theo yêu cầu quản lý, giúp kế toán dễ theo dõi, tìm và
cung cấp thông tin một cách kịp thời.
• Về việc lập và thời gian lập các báo cáo tài chính: Công ty thực hiện theo
đúng chế độ quy định. Các báo cáo tài chính được nộp cho cơ quan thuế, ngân hàng,

và các cơ quan chức năng. Ngoài các báo cáo tài chính, Công ty còn lập các báo cáo
quản trị theo yêu cầu quản lý giúp ban Giám đốc công ty có thể đưa ra những quyết
định kịp thời, chính xác.
• Về công tác tổ chức các phần hành kế toán: Công ty tổ chức công tác kế toán
theo các phần hành là phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và phương
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
16
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thức quản lý của Công ty. Việc áp dụng hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương
pháp thẻ kê khai thường xuyên giúp cho việc ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, kiểm
tra giữa kế toán và thủ kho, phát hiện sai sót sớm, đồng thời cung cấp thông tin về
nhập, xuất, tồn kho của từng mã vật tư kịp thời, chính xác. Hơn nữa, việc tổ chức
nhân viên kế toán theo các phần hành giúp cho kế toán có thể chuyên sâu về công
việc của mình. Đội ngũ kế toán đều có trình độ và là những người nhiệt tình với công
việc.
• Về áp dụng chế độ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng Quyết định
48/2006/QĐ-BTC được ban hành ngày 14/09/2009 của Bộ tài chính.
1.6.2. Những tồn tại.
Trong những năm qua, mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả công tác kế toán tuy nhiên không phải công tác tổ chức hạch toán
kế toán tại Công ty không có những điểm hạn chế.
• Về phân công lao động kế toán: Hiện nay, do số lượng nhân viên kế toán còn
ít nên một nhân viên kế toán thường đảm nhận hai hoặc ba phần hành. Hơn nữa,
trong quá trình công tác vì một lý do nào đó nhân viên phải nghỉ làm một thời gian,
người thay thế sẽ phải tìm hiểu từ đầu về phần hành đó. Điều đó có thể làm cho áp
lực công việc dồn lên những người còn lại. Việc luân chuyển công việc sang vị trí
khác đôi khi gây khó khăn cho cả người đến và người đi vì chưa chuẩn bị kỹ về việc
bàn giao công việc nên không thể không có sai sót.
• Về việc luân chuyển chứng từ: Việc luân chuyển chứng từ của Công ty được

áp dụng theo đúng quy định. Tuy nhiên, do Công ty hoạt động trên địa bàn cách xa
nhau mà công tác kế toán lại tập trung ở một nơi nên việc kiểm tra là rất khó khăn,
thông tin được cập nhật hàng ngày là chưa đầy đủ, vì vậy việc luân chuyển chứng từ
còn chậm trễ. Nhiều khi chứng từ ở các đội được luân chuyển dồn dập vào cuối niên
độ hoặc cuối quý, khó cho việc hạch toán.
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
17
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG THANH HOÁ
2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
Là Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp các công
trình nên những vật liệu được sử dụng trong sản xuất có các đặc thù riêng. Để xây
dựng các công trình lớn, Công ty phải sử dụng một khối lượng lớn nguyên vật liệu
phong phú về chủng loại, đa dạng về chất lượng.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành Xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, quá trình thi công dài. Các công trình
xây dựng cố định một chỗ, vật liệu cấu tạo nên thực thế công trình có rất nhiều chủng
loại. Vật liệu sử dụng cho mỗi công trình khác nhau nên phải xác định cụ thể vật liệu
cho từng công trình.
Có các loại vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp như: xi măng, sắt,
thép, gạch, Có những loại vật liệu là sản phẩm của ngành khai thác mới qua sơ chế
được đưa vào sử dụng như: sỏi, cát, đá,… Hầu hết các loại vật liệu sử dụng đều trực
tiếp cấu thành nên sản phẩm công trình. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí xây dựng công trình. Qua đó thấy được vai trò to lớn của
nguyên vật liệu trong công nghiệp xây dựng.
Ngoài ra việc thu mua vận chuyển, bảo quản các loại vật liệu có đặc điểm

riêng khác. Có loại vật liệu có thể mua ngay tại các cửa hàng đại lý vật liệu xây dựng
trong địa bàn thi công, vận chuyển nhanh chóng. Có những loại phải đến tận nơi khai
thác để mua và không thể bảo quản trong kho để ngoài trời như: cát, sỏi, đá gây khó
khăn cho việc bảo quản, dễ xảy ra mất mát hao hụt ảnh hưởng đến quá trình thi công.
Việc thu mua vật tư có thể do Công ty trực tiếp đi mua, có thể do các Đội tự
mua, theo nhu cầu về vật tư cho từng công trình, hạng mục công trình tại từng thời
kỳ mà nhân viên của các đội xây lắp viết đơn xin mua vật tư lên phòng kế toán, sau
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
18
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

khi được duyệt tạm ứng thì nhân viên của đội tiến hành đi mua vật tư và áp tải hàng
về tận kho kèm theo các chứng từ gốc.
2.2. Vai trò của Nguyên liệu, vật liệu trong sản xuất tại doanh nghiệp.
Từ đặc điểm trên ta có thể thấy vai trò của nguyên vật liệu trọng các doanh
nghiệp sản xuất là rất quan trọng và đối với Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát
triển hạ tầng Thanh Hoá cũng vậy
- Trong ngành xây lắp, nguyên liệu vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (khoảng 60% đến 75%) cho nên việc
quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất…
- Công ty phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động của Nguyên liệu vật
liệu để từ đó có kế hoạch bổ sung, dự trữ kịp thời cho kịp quá trình sản xuất kinh
doanh cũng như các nhu cầu khác của doanh nghiệp.
- Nguồn Nguyên liệu vật liệu dự trữ cho sản xuất đòi hỏi phải đảm bảo đủ về
số lượng, đúng về chất lượng, quy cách, chủng loại, đáp ứng kịp thời cho quá trình
sản xuất được liên tục và ngăn ngừa các hiện tượng hao hụt, mất mát, lãng phí vật
liệu ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Qua đó, giảm được mức tiêu hao
Nguyên liệu vật liệu, giảm chi phí cho nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra không
những có chất lượng cao mà giá thành hạ sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2.3. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty
2.3.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại, nhiều thứ
nguyên liệu vật liệu có vai trò chức năng và đặc tính lý hoá khác nhau để tiến hành
công tác quản lý và hạch toán nguyên liệu vật liệu.
Phân loại nguyên liệu vật liệu là căn cứ vào các tiêu thức nhất định để chia
nguyên liệu vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại, từng nhóm, từng
thứ.
2.3.1.1. Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên liệu vật liệu
- Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên liệu vật liệu được chia thành
từng loại sau:
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
19
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

• Nguyên liệu vật liệu chính: Là các loại nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất cấu thành thực thể của sản phẩm như sắt, thép, xi măng….
• Nguyên liệu, vật liệu: là những loại nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm có vai trò nhất định và cần
thiết trong quá trình sản xuất.
2.3.1.2. Căn cứ vào công dụng của nguyên liệu vật liệu
- Căn cứ vào công dụng vật liệu được chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm.
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng nguyên liệu vật liệu chính.
+ Nhóm vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất.
Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng. Nó có thể tồn tại ở các thể rắn, lỏng, khí.
Phụ tùng thay thế là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị được dự trữ để
sử dụng cho việc sửa chữa thay thế cho các bộ phận.
Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các loại vật liệu

trên.
2.3.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu:
Tính giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Kế toán ở đây
sử dụng giá đích danh để hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tình hình nhập -
xuất - tồn kho. Công ty đã tiến hành tính giá vật liệu như sau:
2.3.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Vật liệu nhập kho ở Công ty chủ yếu là mua ngoài. Công ty áp dụng phương
pháp tính thuế GTGT khấu trừ, nên quy định cán bộ cung ứng vật tư khi mua hàng
phải lấy hoá đơn có thuế GTGT mẫu số 01 GTKT, khi vật liệu mua về được đánh giá
như sau:
Giá trị thực tế
vật liệu nhập kho
=
Giá mua trên hoá đơn (không có
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ)
+
Chi phí V/c bảo
quản bốc dỡ
Tại Công ty tất cả nguyên vật liệu đều được mua với đơn giá tại chân công
trình nên không có chi phí vận chuyển bốc dỡ.
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
20
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ví dụ: Khi nhập kho Cát bê tông và Đá 1x2 trị giá nhập kho chính là giá ghi trên hoá
đơn, căn cứ vào HĐ số 0032781 ngày 10/06/2011 kế toán xác định giá nguyên vật
liệu nhập kho:
Đơn giá Cát bê tông: 180.000đ/m
3

Đơn giá Đá 1x2: 185.000đ/m
3
Giá trị nhập kho sẽ tính như sau:
Cát bê tông: 15m
3
x 180.000đ/m
3
= 2.700.000đ
Đá 1x2: 13m
3
x 185.000đ/m
3
= 2.405.000đ
Tổng giá trị NVL nhập kho là: 5.105.000đ
2.3.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho:
Giá thực tế vật liệu xuất kho của Công ty được tính theo giá đích danh.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá đích danh.
VD: Xuất kho Cát bê tông. Căn cứ phiếu nhập kho số 162 ngày 10/06/2011
đơn giá nhập là 180.000đ/m
3
.
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = 15m
3
x 180.000đ = 2.700.000đ
2.4. Yêu cầu quản lý nguyên liệu vật liệu ở doanh nghiệp.
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo quản sử
dụng, dự trữ chính là yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý Nguyên liệu vật liệu.
Khâu thu mua phát sinh ngoài quá trình sản xuất song nó liên quan trực tiếp
đến sản xuất. Thực hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn cung cấp
thường xuyên liên tục mà còn đảm bảo được số lượng, quy cách giá cả của Nguyên

liệu vật liệu giúp cho sản xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra và ngược lại nó sẽ gây khó
khăn đến sản xuất.
Khâu bảo quản, dự trữ Nguyên liệu vật liệu cũng luôn phải quan tâm chú ý,
phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại Nguyên liệu vật liệu đảm bảo
không thiếu hụt và tránh ứ đọng. Góp phần hạ thấp chi phí tồn kho, làm tăng vòng
quay của vốn nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
Khâu sử dụng Nguyên liệu vật liệu phải quản lý chặt chẽ sao cho sử dụng tiết
kiệm trên cơ sở xác định các định mức dự toán có như vậy mới hạ thấp được chi phí,
từ đó hạ thấp được giá thành làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
21
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Quán triệt những yêu cầu quản lý Nguyên liệu vật liệu trên doanh nghiệp sẽ
thực hiện tốt công tác kế toán Nguyên liệu vật liệu.
2.5. Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu vật liệu ở doanh nghiệp
Để phát huy vai trò chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên liệu
vật liệu kế toán có nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời số lượng phẩm chất quy cách
và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên liệu vật liệu nhập, xuất, tồn.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, tính giá nguyên liệu vật liệu
nhập kho, hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các nguyên tắc
thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán.
- Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên liệu vật liệu theo
đúng chế độ phương pháp quy định. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình
hình dự trữ và sử dụng nguyên liệu vật liệu theo dự toán tiêu chuẩn định mức chi phí
và phát hiện các trường hợp vật tư ứ đọng, hao hụt, tham ô lãng phí, xác định nguyên
nhân và biện pháp xử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên liệu vật liệu theo chế độ quy định của
Nhà nước.

- Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu vật liệu phục
vụ công tác quản lý.
2.6. Kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu ở doanh nghiệp
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải phản ánh,
theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật liệu cả về số lượng,
chất lượng và giá trị. Để đáp ứng yêu cầu này Công ty đã tổ chức hạch toán chi tiết
vật liệu và tổ chức thực hiện tốt toàn bộ công tác kế toán vật liệu nói chung và công
tác hạch toán chi tiết nói riêng, trước hết phải dựa trên cơ sở chứng từ kế toán để
phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên quan đến nhập - xuất vật liệu. Chứng từ kế toán là
cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Thanh Hoá áp dụng
theo phương pháp Thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên liệu vật liệu.
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
22
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty :
Ghi chú:
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
2.6.1. Kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu ở phòng kế toán
ở phòng kế toán: Việc hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện bằng 2 chỉ
tiêu: Số lượng và đơn giá.
Căn cứ vào chứng từ nhập - xuất vật liệu do thủ kho chuyển sang, kế toán tiến
hành phân loại sắp xếp số thứ tự phiếu nhập kho, phiếu xuất kho theo trình tự thời
gian rồi tiến hành vào thẻ kho vật liệu.
Thẻ kho vật liệu được mở để theo dõi chi tiết cho từng thứ từng loại vật liệu
trên cả hai chỉ tiêu là cột số lượng và cột đơn giá. Mỗi loại, mỗi thứ vật liệu được
theo dõi trên một trang sổ. Việc ghi sổ được tiến hành vào cuối tháng, khi kế toán đã

nhận được đầy đủ chứng từ nhập - xuất.
2.6.2. Kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu ở kho
Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất vật liệu để tiến hành nhập - xuất
kho vật liệu theo đúng chủng loại, số lượng ghi trong chứng từ.
Việc hạch toán chi tiết vật liệu ở kho được thực hiện trên thẻ kho (thẻ kho
được mở theo dõi cho cả năm). Mỗi thứ vật liệu được theo dõi trên một thẻ kho để có
thể quản lý vật liệu chặt chẽ cả về số lượng và chất lượng và theo từng loại vật liệu.
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
23
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Sổ chi tiết
Vật liệu
Chứng từ
xuất
Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn
Sổ tổng hợp
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất do phòng kế toán lập, thủ kho
tập hợp và ghi vào thẻ kho ở cột “Nhập”, “Xuất” theo đúng số lượng thực tế sau khi
đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
Sau khi đã phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào thẻ kho, cuối
ngày thủ kho tính ra số lượng tồn kho vào thẻ kho.
Định kỳ (5 đến 7 ngày) thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã được phân loại
theo từng chủng loại, từng nhóm vật liệu lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu.
Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu: Căn cứ vào tiến độ sản xuất và hạn mức
vật tư phòng kế hoạch kỹ thuật phải lập kế hoạch và ký hợp đồng mua vật liệu. Khi

vật liệu mua về phải qua kiểm tra chất lượng theo đúng quy cách, chất lượng, mẫu
mã quy định. Khi đạt yêu cầu mới chuyển phòng kế toán làm thủ tục nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
- 1 liên lưu tại quyển gốc.
- 1 liên giao cho thủ kho
- 1 liên giao cho người đi mua giữ cùng với hoá đơn mua hàng giao lại cho
phòng kế toán để làm cơ sở thanh toán sau này.
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ. Nên yêu cầu khi mua
hàng cán bộ thu mua phải lấy hoá đơn GTGT của người bán hàng do Bộ Tài chính
phát hành.
Để làm thủ tục nhập kho kế toán căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán có đóng
dấu của Bộ Tài chính và dấu của đơn vị bán.
Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu: Vật liệu trong kho chủ yếu là xuất đi
công trình và cho sản xuất gia công sản phẩm. Phòng kế hoạch kỹ thuật lập kế hoạch
định mức tiêu hao vật liệu đối với sản xuất sản phẩm và hạn mức vật tư cấp cho từng
công trình. Căn cứ vào tiến độ sản xuất khi có nhu cầu sử dụng vật tư thì bộ phận sản
xuất lập phiếu đề nghị xuất vật tư chuyển phòng kế hoạch xét duyệt. Sau đó chuyển
sang phòng kế toán để làm phiếu xuất kho.
Kế toán căn cứ vào hạn mức vật tư công trình đã được duyệt để làm phiếu xuất
kho cấp cho các đội. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
- 1 liên lưu ở quyển gốc
- 1 liên dùng để vận chuyển hàng
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD
24
Trường đại học Hồng đức Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 1 liên giao cho thủ kho
Thủ kho sau khi ký xác nhận thì chuyển cho phòng kế toán theo dõi hạch toán.
Phiếu xuất kho phải được Giám đốc ký duyệt, kế toán trưởng, thủ kho, người nhận
ký theo đúng quy định của mẫu.

Ví dụ: Ngày 5/6/2011 kế toán nhận được hoá đơn bán hàng của Công ty CP tư
vấn và đầu tư xây dựng DECO số 0000228.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
(V/v mua bán vật liệu xây dựng)
Số: 26/HĐKT
- Căn cứ vào Bộ luật dân sự số 33/2005/QH 11 Nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2006
- Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH 11 Nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
- Căn cứ vào nhu cầu và năng lực của các bên.
Hôm nay, ngày 27 tháng 5 năm 2011, tại C.ty cổ phần đầu tư xây dựng và
phát triển hạ tầng Thanh Hóa
1. Bên mua hàng: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Thanh Hóa (goi tắt là bên A)
- Ông: Nghiêm Văn Chính Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: Lô 7+8, Mặt bằng 08, Đường Trần Hưng Đạo - phường Nam Ngạn -
TP Thanh Hóa
- TK: 50110000215206 Tại ngân hàng: Đầu tư và Phát triển Thanh Hoá
- Mã số thuế: 2801276733
2. Bên bán hàng: C.ty CP tư vấn và đầu tư xây dựng DECO (goi tắt là bên B)
- Bà: Trương Thị Thanh Hải - Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: Số 2/1 Nguyễn Văn Trỗi - P. Ngọc Trạo - TP. Thanh Hóa
- Mã số thuế: 2801147819
- Tài khoản số: 3534 20100 1534 tại Ngân hàng NN & PTNT Chi nhánh Ba Đình
- TP Thanh Hóa
Hai bên đã bàn bạc, nhất trí ký hợp đồng mua bán với các điều khoản sau:
Điều 1: Chủng loại và đơn giá
SV: Trịnh Thị Huyền Lớp KT: K12B - Khoa KT- QTKD

25

×