Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty CP đầu tư xây dưng và phát triển du lịch Hà Nội KTDNTM.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.86 KB, 43 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Lời nói đầu
1- Sự cần thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, khi kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,
thì ngành thơng mại dịch vụ cũng phát triển không ngừng trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội.
Các doanh nghiệp thơng mại chính là cầu nối giữa những ngời sản xuất
tiêu dùng, với doanh nghiệp thơng mại thì quá trình kinh doanh là mua vào -
dự trữ - bán ra các hàng hoá dịch vụ. Trong đó hoạt động bán hàng là khâu
cuối cùng của hoạt động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình
kinh doanh. Có bán đợc hàng thì doanh nghiệp mới lập kế thoạch mua vào -
dự trữ cho kỳ kinh doanh tới, mới có thu nhập để bù đắp cho kỳ kinh doanh và
có tích luỹ để tiếp tục quá trình kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trờng phải
xác định rằng việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy đối với doanh nghiệp thơng mại nếu
sản phẩm hàng hoá tốt về chất lợng hợp lý về giá cả, đáp ứng đợc nhu cầu thị
hiếu của ngời tiêu dùng và doanh nghiệp biết tổ chức quản lý tốt công tác kế
toán bán hàng thì sẽ có điều kiện tốt để phát triển. Muốn thực hiện hoạt động
bán hàng có hiệu quả, đem lại doanh thu ngày càng cao cho doanh nghiệp thì
vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải đặc lên hàng
đầu. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là phần hành kế toán chủ
yếu trong doanh nghiệp thơng mại dịch vụ, và với cơng vị là công cụ quản lý
để nâng cao hiệu quả bán hàng thì càng cần phải đợc tổ chức một cách khoa
học và hợp lý nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty
Cổ phần Đầu t xây dựng và phát triển du lịch Hà Nội, đợc sự hớng dẫn tận tình


của cô giáo Nguyễn Thị Nhẫn và sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ kế toán
trong Công ty, em đã thực hiện luận văn với đề tài: Tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần đầu t xây
dng và phát triển du lịch Hà Nội
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
2- Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu khảo sát thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh tế ở doanh nghiệp thơng mại.

- Đề xuất các ý kiến và những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, cải
tiến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh
- Cọ sát thực tế hoàn thiện kiến thức.
3- Đối tợng nghiên cứu:
Đối tợng cụ thể của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thơng mại là các hoạt động bán hàng, các loại chi phí liên
quan đến xác định kết quả kinh doanh, các nghiệp vụ xoay quanh quá trình
bán hàng.
4- Phạm vi nghiên cứu và giới hạn đề tài:
Phạm vi nghiên cứu: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tháng 7 năm 2007 tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Giới hạn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
5- Bố cục của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm ba phần chính:
Chơng I:Các vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thơng mại

Chơng II: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Chơng III:Kết luận
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Chơng I
Những lý luận chung về kế toán bán hàng và
xác định kết quả ở Doanh nghiệp Thơng mại
1.1.ý nghĩa sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm chung về bán hàng
Bán hàng: Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế (IFAC), bán
hàng là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ từ ngời
bán sang ngời mua đợc ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Theo
quan điểm này thì hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đợc coi là tiêu thụ khi: - Có
sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán về số lợng, chất lợng, quy cách và
hình thức thanh toán của hàng hoá.
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá từ ngời mua sang ngời bán.
- Khách hàng trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và nhiệm vụ của
công tác kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh ở Doanh nghiệp Thơng mại
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hóa, dịch vụ bán ra và tiêu
thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán
hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả

kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật
thanh toán và làm nghĩa vụ với Nhà nớc.
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng xác định kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý Doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp Thơng
mại
* Vai trò:
- Kế toán có một vai trò quan trọng trong công tác quản lý của doanh
nghiệp và giúp cho ngời quản lý nắm bắt đợc tình hình kinh doanh để có hớng
đi đúng và đạt đợc lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lu chuyển của hàng
hoá. Tính toán, phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất
kho và trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về
quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh
hàng hoá, chấp hành đúng các chế độ tài chính.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giảm giá hàng
hoá .Tổ chức kiểm kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp
thời hàng tồn kho.
1.2. nội dung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ở Doanh nghiệp Thơng mại.
1.2.1 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu:

1.2.1. 1. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tạ các đơn vị áp dụng tính
thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu không bao
gồm thuế GTGT, còn tại các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp là giá trị thanh toán của lô hàng đã bán.
Các phơng thức bán hàng:
- Bán hàng theo phơng thức gửi bán:
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp:
+ Bán hàng thu tiền ngay
+ Bán hàng trả góp
+ Bán hàng cho khách hàng chịu
Trờng hợp trả lơng cho công nhân viên bằng hàng hoá và trao đổi hàng
hoá với doanh nghiệp khác thì cũng đợc ghi nhận là doanh thu bán hàng.
1.2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng
* Tổ chức chứng từ kế toán:
Kế toán với chứng năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức
kế toán, thống kê nhằm cung cấp đợc những thông tin về hoạt động kinh tế -
tài chính của Doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời. Do đó, cần phải tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo đúng quy định của chế
độ kế toán hiện hành. Kế toán sử dụng hoá đơn, chứng từ bao gồm: Hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn tự in và các chứng từ đặc thù khác.Trờng
hợp Doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho ngời tiêu
dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì khi bán hàng phải lập
Bảng kê bán lẻ.
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp

khấu trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn GTGT do
Bộ Tài chính phát hành
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn bán hàng do Bộ
tài chính phát hành.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
-TK 511- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này
có bốn tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm.
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm nội bộ.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ.
- TK 521- Chiết khấu thơng mại- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- TK 3331- Thuế GTGT- Chi tiết: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
- Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK 3387
- Doanh thu cha thực hiện, TK 413- Chênh lệch tỷ giá, TK 111- Tiền mặt. . .

* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:
- Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khầu trừ:
+ Trờng hợp 1: Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay. Căn cứ vào
hoá đơn GTGT và giấy báo có của ngân hàng, phiều thu tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Theo tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Ghi theo giá bán cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Trờng hợp 2: Phản ánh doanh thu bán hàng ngời mua cha trả tiền. Căn
cứ vào hoá đơn GTGT và thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK 131: Ghi theo tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Ghi theo giá bán cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
+ Trờng hợp 3: Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp. Căn cứ vào hoá
đơn GTGT và hợp đồng mua - bán đã ký kết với khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Ghi số tiền khách hàng đã trả.
Nợ TK 131: Số tiền khách hàng còn nợ.
Có TK 511: Ghi theo giá bán trả ngay một lần cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Ghi số thuế GTGT phải nộp.
Có TK 338 (3387): Phản ánh khoản chênh lệch giữa tổng thanh toán
trừ đi (-) doanh thu, thuế (nếu có).
Đồng thời, phải phân bổ doanh thu cha thực hiện vào doanh thu kỳ này
và doanh thu các kỳ tiếp theo:
Nợ TK 338 (3387)
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.

+ Trờng hợp 4: Phản ánh doanh thu đổi hàng. Doanh thu đợc ghi nhận
trên cơ sở giá cả trao đổi giữa Doanh nghiệp với khách hàng.
Khi bán hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Giá bán cha có thuế.
Có TK 3331(1): Thuế GTGT phải nộp
Khi mua hàng, căn cứ vào hoá đơn mua, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua hàng cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
Kết thúc, thanh lý hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu giá trị hàng hoá đa
đi trao đổi cao hơn giá trị vật t, hàng hoá nhận về thì kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
+ Trờng hợp 5: Doanh thu bán hàng đại lý, ký gửi.
(1) Nếu doanh nghiệp trả tiền hoa hồng đại lý cho chủ đại lý:
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112: Nếu thu tiền ngay.
Nợ TK 131: Nếu cho đại lý chịu.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp.
Phản ánh tiền hoa hồng phải trả cho đại lý:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
(2) Nếu trả tiền hoa hồng đại lý bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
bán hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131
Nợ TK 641: Phần hoa hồng phải trả cho đại lý.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp.
- Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
không sử dụng TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Bán hàng xuất khẩu:
Sau khi xác định là hàng xuất khẩu (đã hoàn thành thủ tục hải quan,
hàng đã xếp lên phơng tiện vận tải để rời cảng hoặc xuất khỏi biên giới), kế
toán ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu căn cứ vào hoá đơn thơng mại kèm
theo hợp đồng xuất khẩu. Nếu thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Việt Nam
đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế, kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 007: Số ngoại tệ thu từ bán hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ:
Doanh thu bán hàng sử dụng nội bộ là số tiền thu đợc từ việc bán hàng
hoá, sản phẩm sử dụng cho hoạt động của chính doanh nghiệp (hàng hoá đợc
sử dụng cho bộ phận nào thì tính vào chi phí của bộ phận ấy).
Doanh thu bán hàng trong nội bộ là số tiền thu đợc từ việc bán hàng
hoá, sản phẩm cho các chi nhánh trực thuộc hoặc trả lơng, trả thởng cho
CNV.Trình tự kế toán doanh thu nội bộ đợc thể hiện trong sơ đồ sau:

Sơ đồ số 1
TK 512 TK 627, 641, 642
DTBH sử dụng nội bộ
TK 111, 112
DTBH trong nội bộ
TK 3331
TK 334, 431
Trả lơng thởng cho CNV
bằng sản phẩm hàng hoá
1.2.1.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ số 2
TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511
P/á các khoản giảm trừ K/c các khoản giảm trừ
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
doanh thu để xác định DTBH thuần
TK 3331 TK 911
K/c DTT để
xđ kquả
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1. Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí
mua của số hàng hoá đã xuất kho để bán.
(1) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp
Kê khai th ờng xuyên:
* Có thể tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo các phơng
pháp sau:

- Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế
của hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lợng hàng
nhập trong kỳ
xuất kho của hàng
tế thựcmua giá Trị
=
xuất kho
hànglượng Số

ì
đơn giá bình quân
- Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
- Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc
- Tính theo phơng pháp thực tế đích danh.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán đợc xác định theo công thức:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất kho
=

Chi phí mua phân bổ
cho hàng đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
x
Trị giá
mua của
hàng
xuất kho
(2) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
Kiểm kê định kỳ:
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Theo phơng pháp này, cuối kỳ, Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị
giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:
kỳtrong kho
xuất hoáhàng
của tế thực
vốngiá Trị
=
kỳdầu kho
tồn hoáhàng

của tế thực
vốngiá Trị
+
kỳtrong kho
nhập hoáhàng
của tế thực
vốngiá Trị
-
kỳcuối kho
tồn hoáhàng
của tế thực
vốngiá Trị
1.2.2.2. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632: Giá vốn hàng bán
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh: TK156, TK157,
TK611,TK911, . . .
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp Kê
khai thờng xuyên, ta có sơ đồ sau: (Xem sơ đồ số 3)
(2) Sơ đồ số 3
TK 156 TK 632
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157 TK911
Xuất kho hàng hoá gửi bán K/c GVHB
để xđkq
TK 331
HH mua bán, gửi bán thẳng
TK 133


Hàng hoá xuất bán bị trả lại kho
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
(3) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
Kiểm kê định kỳ, ta có sơ đồ sau:
Sơ đồ số 4
TK 156,157 TK 611 TK 632
gvhh tồn kho đầu kỳ HH xuất bán trực tiếp TK 911
GVHH tồn cuối kỳ k/c GVHB
để xđkq
TK 331,111,112
Hàng hoá mua vào
trong kỳ
TK 133
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp
* Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên.
- Chi phí vật liệu dùng trong bán hàng và quản lý DN.
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng trong bán hàng và quản lý DN.
- Chi phí KH TSCĐ dùng trong bán hàng và quản lý DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong bán hàng và quản lý DN.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
- Chi dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Thuế, phí và lệ phí nh: Thuế nhà đất, thuế môn bài, phí, lệ phí giao
thông.
- Chi phí khác bằng tiền nh chi hội nghị, tiếp khách
Tài khoản sử dụng:

TK 641- Chi phí bán hàng
TK 642- Chi phí quản lý Doanh nghiệp
12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Thể hiện qua sỏ đồ sau:
Sơ đồ số 5
TK 334, 338 TK 641, 642 TK 111, 112
Chi phí nhân viên
TK 152, 153 (611)
Chi phí vật liệu, CCDC TK 911

TK 1422

CPBH, CPQLDN
TK 214 F/bổ cho kỳ sau

Chi phí KHTSCĐ K/c CPBH, CPQLDN
để xđ kquả
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
TK 335
Trích trớc CF bảo hành,
CF sửa chữa lớn TSCĐ
TK 333
Thuế, phí và lệ phí
TK 139
Trích lập các khoản dự phòng

13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
1.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Phơng pháp xác định kết quả kinh doanh:
hàngbán
quảKết
=
thuần
thu Doanh
-
bán hàng
vốnGiá
-
ra bán hàngcho tính nghiệpdoanh
lý nquảphí chi hàng,bánphí Chi
Tài khoản sử dụng:
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả. Trình tự kế toán xác
định kết quả đợc thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 6
TK 632 TK 911 TK 511
K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần
TK 641, 642
K/c CPBH, CPQLDN TK 421
Lỗ
TK 1422

CPBH, CPQLDN
kỳ trớc Lãi
1.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm:
+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 521, 641, 642, 911
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan nh sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
phải thu của khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký sổ Cái, bao gồm:
+ Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái TK 632, 51+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 8
+ Bảng kê số 1, 2, 8, 10
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
15
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Chơng II:
Thực trạng công tác kế toán Bán hàng và xác

định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần đầu
t xây dựng và phát triển du lịch hà Nội
i- Đặc điểm tình hình chung tại Công ty CPĐTXD& PTDL HN
1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Loại hình sở hữu: Công ty CPĐTXD& PTDL HN
- Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh các loại sơn phục vụ cho
ngành công nghiệp xây dựng, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, máy móc thiết
bị .
- Trụ sở chính tại lô 16 khu đo thị Trung Hoà Nhân Chính- Cầu Giấy- HN
Công ty CPĐTXD& PTDL HN là một tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân,
hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tiền Việt Nam và
ngoại tệ tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Công ty đợc thành lậ và tổ chức
hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất nhằm mục đích phát
triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống ngời lao động trong
Công ty, đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc, tạo quỹ Công ty
nhằm mở rộng và phát triển Công ty.
Mặc dù thời gian thành lập cha lâu, song Công ty CPĐTXD& PTDL HN có
nhiều nỗ lực và cố gắng trong việc mở rộng kinh doanh. Các sản phẩm sơn của
Công ty có chất lợng tốt và tạo đợc uy tín với khách hàng. Công ty đã tạo đợc mối
quan hêk thân thiết với nhiều bạn hàng trong nớc.
2.1.- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty CPĐTXD& PTDL HN
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, Công ty thực hiện
các hoạtđộng kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký với Nhà nớc. Trong
quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty CPĐTXD& PTDL HN phải đảm bảo
những nhiệm vụ sau:
- Quản lý sử dụng vốn theo đúng yêu cầu của các chủ sở hữu, tuân thủ chế
hiện hành, thực hiện bảo toàn và tăng trởng vốn, phải tự trang trải về tài chính, đảm
bảo kinh doanh có lãi.

- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trờng, để đa ra

các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, phục vụ đời sống ngày càng cao
16
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
của đại bộ phận ngời tiêu dùng, nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh số,
tiết kiệm chi phí, thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nớc
về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngời lao động.
3.1- Tình hình kinh doanh của Công ty những năm gần đây:
Trong xu thế đổi mới, đất nớc đang dần hoàn thiện cơ sở hạ tầng để đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế. Đồng thời, mức sống ngời dân ngày càng tăngm điều đó
cũng tạo ra cơ hội cho Công ty. Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh, cũng có
nhiều khó khăn: Vốn đầu t có hạn, vốn vay ngân hằng hạn chế, các quy định về tài
sản, thế chấp, các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và rất mạnh về vốn cũng nh
am hiểu thị trờng.
Đứng trên những thuận lợi và khó khăn trên Công ty không ngừng khai thác
những thuận lợi về vị trí kinh doanh của mình cũng nh các kinh nghiệm đã trải qua.
Đặc biệt, Công ty luôn quan tâm đến mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng,
với khách hàng Công ty luôn cố gắng xây dựng mối quan hệ hai bên cùng có lợi.
Vì vậy trong những năm qua, Công ty không những đứng vững trên thị trờng mà
còn bổ sung thêm vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn,
doanh thu bán hàng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng.
Tính đến ngày 30/7/2007, số vốn kinh doanh của Công ty là 3.360 triệu đồng.
Trong đó:
Vốn cố định: 960 triệu đồng
Vốn lu động: 2400 triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006

1 Doanh thu 7.931.402.609 23.794.207.826 28.553.049.391
2 Số lợng 264.380 793.139 951.767
3 Lợi nhuận 256.667.657 770.002.972 924.003.566
Nộp NSNN 440.848.189 1.322.544.567 1.587.053.480
4 Tiền lơng bình quân 1.000.000 1.200.000 1.500.000
2.- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
1.2- Đặc điểm bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty:
Khác với doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty CPĐTXD& PTDL HN tổ chức bộ
máy quản lý tập trung, gọn nhẹ, linh hoạt. Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty
17
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
là Ban lãnh đạo, bao gồm giám đốc và phó giám đốc, bên dới là các phòng ban
chức năng với những nhiệm vụ riêng.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
3.- Chức năng nhiệm vụ phân cấp nội bộ Công ty
* Ban lãnh đạo: Gồm giấm đốc, phó giám đốc và công đoàn. Ban lãnh đạo
phụ rách tổng quát đồng thời chỉ đạo trực tiếp các phòng ban
- Giám đốc là ngời đứng đầu Công ty do Hội đồng quản trị của Công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật. Đồng thời là ngời chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đốc có nhiệm vụ trợ giúp cho giám đốc trong các hoạt động nh:
Lập kế hoạch kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, thanh tra, kiểm tra
* Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh của
Công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc. Công ty CPĐTXD& PTDL
HN có 4 phòng ban, mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
- Phòng kinh doanh: Có chức năng nghiên cứu và phát triển thị trờng, tham
mu cho giấm đốc về kinh doanh mua bán hàng hoá, quan hệ với bạn hàng để cung
cấp hàng hoá, đáp ứng nhu cầu của thị trờng.

- Phòng tài chính kế toán nhiệm vụ:
+ Tham mu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính. sử
dụng tiền vốn, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh theo đúng pháp lệnh kế toán
thống kê và các văn bản Nhà nớc quy định.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kinh
doanh
18

×