Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cp ô tô tuấn nam trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.05 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập 1 GVHD: Phạm Văn Cư
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty 4
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty 11
Bảng 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng 21
Bảng 2.2: Sổ chi &ết phải thu khách hàng ( Đỗ Mạnh Hà) 25
Bảng 2.3: Sổ chi &ết phải thu khách hàng ( Công ty Hyundai Giải Phóng) 26
Bảng 2.4: Sổ cái phải thu khách hàng 27
Bảng 2.6: Sổ cái TK 3331 30
Bảng 2.7: Sổ nhật ký chung 34
Bảng 2.8: Sổ cái TK 632 35
Bảng 2.9: Sổ cái TK 156 36
Bảng 2.10: Sổ Cái TK 641 39
Bảng 2.11: Sổ Nhật Ký Chung 42
Bảng 2.12: Sổ Cái TK 642 43
Bảng 2.13: Sổ Cái TK 515 46
Bảng 2.14: Sổ Cái tài khoản 911 51
Bảng 2.15: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 52
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
Báo cáo thực tập 2 GVHD: Phạm Văn Cư
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 1
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 2
1.1: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 2
1.2: NGÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3
1.2.1: Ngành nghề đăng ký kinh doanh, mặt hàng kinh doanh: 3
1.2.2: Ngành nghề kinh doanh khác: 3
1.3: CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY CP Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 4


1.5: TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 6
1.5.1: Tình hình khách hàng và thị trường &êu thụ chủ yếu 7
1.5.2: Tình hình các nhà cung cấp 7
1.5.3: Các đối thủ cạnh tranh và biện pháp đối phó của Doanh nghiệp 8
1.5.4: Chính sách bán hàng của Doanh nghiệp 8
CHƯƠNG 2: HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 10
2.1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 10
2.1.1: Hình thức kế toán 10
2.1.2: Tổ chức bộ máy kế toán 10
2.1.3: Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang 12
2.1.4: Quan hệ của phòng kế toán trong bộ máy quản lý doanh nghiệp 14
2.2: THỰC TẾ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CP Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 15
2.2.1: Kế toán quản trị 15
2.2.2: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP ô tô Tuấn Nam Trang 16
2.2.2.1: Các phương thức bán hàng trong Công ty 16
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
Báo cáo thực tập 3 GVHD: Phạm Văn Cư
2.2.2.2: Các hình thức thanh toán &ền hàng tại công ty: 17
2.2.3: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 18
2.2.3.1: Kế toán Doanh thu bán hàng 18
2.2.3.2: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 31
2.2.3.3: Kế toán giá vốn hàng bán 31
2.2.3.4: Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 37
2.2.3.5: Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính 43
2.2.3.6: Kế toán xác định kết quả kinh doanh 49
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 53
3.1: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH

DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 53
3.1.1: Ưu điểm 53
3.1.2: Hạn chế 55
3.2: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 56
3.2.1: Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang 56
3.2.2: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
58
KẾT LUẬN 61
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ ngày nay, nền kinh
tế thế giới đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ. Sự biến chuyển của nền kinh
tế gắn liền với sự thay đổi mạnh mẽ của từng quốc gia trong từng khu vực trên thế
giới. Song, cùng với sự thay đổi đó, bước vào những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX
xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã phát triển mạnh. Nền kinh tế Việt
Nam có sự biến chuyển mạnh mẽ, bước chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường đã làm thay đổi cả bộ mặt nền kinh tế quốc dân. Hiện nay,
nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, sự hình thành và cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp càng trở nên gay gắt. Vì vậy việc xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho
nhà quản trị các doanh nghiệp xác định được những tồn tại để giải quyết, khắc phục
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp thương mại, cùng với kiến thức đã học tập ở
nhà trường và qua thời gian thực tập tại Công ty CP ô tô Tuấn Nam Trang, em đã
chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP ô tô
Tuấn Nam Trang”.
Bài báo cáo thực tập gồm 3 chương

Chương 1: Tổng quan về Công ty CP ô tô Tuấn Nam Trang.
Chương 2: Hạch toán nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP ô tô Tuấn Nam Trang.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty CP ô tô Tuấn Nam Trang.
Tuy nhiên do trình độ nhận thức cũng như thời gian còn hạn chế nên chắc chắn
bài Báo cáo của em không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp
ý của thầy cô, anh chị để em có thể nhận thức được tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ
TUẤN NAM TRANG
1.1: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP Ô TÔ
TUẤN NAM TRANG.
Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang được thành lập theo Giấy kinh doanh số
0101902734 của Phòng đăng ký kinh doanh số 01 thuộc Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 28 tháng 03 năm 2006.
- Tên công ty : Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang.
- Tên giao dịch quốc tế : Hyundai Motor Viet Nạm Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: HMV.,JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 467 Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Phúc Đồng,
Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
- Địa chỉ kinh doanh: Khu Liên Hợp Thể Thao Quốc Gia, Đường Lê Đức Thọ,
Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.
- Mã số thuế : 0101902734.
- Điện thoại : (84-4) 7305.7298/99 - Fax : (84-4) 73057295.
- Tài khoản tiền gửi số: 1020.1000.1290.709. Tại Ngân hàng Thương mại cổ

phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Láng Hòa Lạc.
- Vốn điều lệ: 15.950.000.000 (Mười lăm tỷ chín trăm năm mươi triệu đồng)
- Mệnh giá cổ phần: 1.595.000 đồng
- Tổng cổ phần: 10.000
- Vốn pháp định của công ty: 6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng).
Các thành viên sáng lập công ty bao gồm:
- Ông Hà Minh Tuấn
- Ông Vũ Chí Dũng (đã chuyển nhượng)
- Bà Phạm Thị Phương Minh (đã chuyển nhượng)
- Ông Hà Anh Tú (đã chuyển nhượng)
Người đại diện theo pháp luật:
Bà Trần Thị Kim Trung – Chức danh: Tổng Giám đốc
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chứng minh nhân dân số: 012036742
Là một công ty cổ phần, từ đó đến nay công ty không ngừng phát triển và mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình, coi trọng hiệu quả kinh tế đồng thời luôn
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước.
Từ đó đến nay Công ty không ngừng phát triển và mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của mình, coi trọng hiệu quả kinh tế đồng thời luôn thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ nộp Ngân sách Nhà nước.
1.2: NGÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY.
1.2.1: Ngành nghề đăng ký kinh doanh, mặt hàng kinh doanh:
- Mua, bán, cho thuê xe ô tô và phụ tùng thay thế;
1.2.2: Ngành nghề kinh doanh khác:
- Cải tạo và thi công các phương tiện xe cơ giới đường bộ;
- Tư vấn, chế tạo và lắp đặt: xe chuyên dùng cho ngành môi trường đô thị và
giao thông công chính, dây truyền xử lý rác thải, hệ thống thủy lực cho các loại xe

chuyên dùng và hệ thống máy công nghiệp, hệ thống điện chiếu sáng công cộng;
- Buôn bán vật tư, thiết bị máy móc, phương tiện trong lĩnh vực giao thông vận
tải, vật tư y tế, ngân hàng, môi trường và các loại xe chuyên dùng;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa;
- Cho thuê văn phòng, nhà xưởng, bến, kho, bãi;
- Sản xuất, mua bán máy móc, thiết bị công nghiệp mới, máy móc đã qua sử
dụng cho ngành gia công cơ khí, phương tiện giao thông vận tải đường bộ;
- Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa;
- Kinh doanh vật tư, thiết bị cơ khí, điện tử, thiết bị chiếu sáng, thiết bị truyền
thông, thiết bị công nghiệp;
Là một doanh nghiệp thương mại, Công ty tiến hành kinh doanh các mặt hàng mà
thị trường có nhu cầu tiêu thụ. Hiện nay công ty chủ yếu kinh doanh mặt hàng xe hơi
các loại của hãng HYUNDAI nhập khẩu nguyên chiếc, ngoài ra còn kinh doanh xe chở
hàng đông lạnh, xe chuyên dụng, ô tô khách và dịch vụ sửa chữa thay thế phụ tùng,
bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô.
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
3
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa K toỏn - Kim toỏn
Qua hn sỏu nm hot ng, Cụng ty ó dn dn to dng c v th cnh tranh
trờn th trng trong v ngoi nc trờn lnh vc kinh doanh cỏc mt hng ụ tụ, doanh
thu ca Cụng ty ngy cng tng theo chiu hng tt, kộo theo quy mụ cng nh s
lng nhõn viờn trong Cụng ty ngy cng tng lờn, c ụng tin tng vo chin lc
kinh doanh ca cụng ty, cựng nhau thc hin mc tiờu chung l a Cụng ty ngy cng
phỏt trin.
1.3: C CU T CHC TI CễNG TY CP ễ Tễ TUN NAM TRANG
Thnh lp hn 6 nm, Cụng ty ó tham gia nhiu hot ng ln nh trờn lnh vc
ca ngnh ụ tụ. Ngoi ra, cụng ty cũn tng bc chuyờn nghip húa kinh doanh, xõy
dng mụ hỡnh t chc hon thin, hng ti mc tiờu tr thnh doanh nghip ln
mnh trong lnh vc cung cp xe hi.

Cụng ty ó ỏp dng c cu t chc qun lý tp trung phự hp vi loi hỡnh hot
ng kinh doanh ca mỡnh. Vi c cu t chc gn 100 cỏn b cụng nhõn viờn Cụng
ty ó thnh lp cỏc phũng ban vi nhng chc nng, nhim v c th cựng lm tt
cụng vic tham mu cho Ban Giỏm c cụng ty v mi vn phỏt sinh trong v
ngoi cụng ty.
1.4: S T CHC QUN Lí CễNG TY C PHN ễ Tễ TUN NAM
TRANG

S 2.1: S t chc b mỏy Cụng ty
- Hi ng c ụng: L tt c c ụng gúp vn (gm 3 ngi), l c quan
SV thc hin: Trn Th Qunh - Kim Th Hng Nguyn Th Hng
4
H{I |NG C ễNG
BAN GI~M C
Phòng
kế toán
tài chính
Đội Chăm sóc KHĐội Gầm máyĐội Gò hànĐội Sơn
Phòng
Marketing
X ởng sửa
chữa DV
Phòng kinh
doanh - bán
hàng
Phòng tổ chức
hành chính
tổng hợp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
quyết định cao nhất của công ty. Có quyền giám sát và quyết định những kế hoạch

phát triển của công ty. Hội đồng thành viên mỗi năm họp ít nhất một lần. Quyền hạn
và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên được quy định cụ thể trong “Điều lệ công ty cổ
phần ô tô Tuấn Nam Trang”.
- Tổng giám đốc: là cổ đông do hội đồng cổ đông bầu ra, là người điều hành
hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ
đông về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ trước pháp luật trên cơ sở chấp hành
đúng đắn chủ trương, chế độ chính sách của Nhà nước.
- Phó Tổng Giám đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ
trách kinh doanh.
Các phòng ban nghiệp vụ và bộ phận của công ty có chức năng tham mưu giúp
giám đốc quản lý và điều hành công việc một cách có hiệu quả, bao gồm :
- Phòng tổ chức hành chính tổng hợp (gồm 8 người): Có chức năng tham
mưu cho giám đốc công ty về các mặt như quản lý lao động, hành chính và xây dựng
đơn giá tiền lương, thực hiện các chế độ chính sách, phối hợp với các phòng ban lập
dự toán sửa chữa và mua sắm tài sản, xác định phương hướng chiến lược đầu tư và
nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động kinh doanh của toàn Công ty.
- Phòng kế toán - tài chính (gồm 5 người): Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán toàn
công ty, tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính, đồng thời cung cấp thông
tin đầy đủ về hoạt động tài chính của công ty cho Ban Giám đốc. Đảm bảo phản ánh
đúng, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty.
- Phòng kinh doanh – bán hàng (gồm 15 người): Có nhiệm vụ thực hiện các
giao dịch thương mại với khách hàng, hình thành những hợp đồng mua bán với các đối
tác kinh doanh, kế hoạch bán hàng, tiêu thụ hàng hóa, theo dõi hàng hóa đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Phòng kinh doanh - bán hàng có hai bộ phận:
+ Bộ phận bán hàng tại Show room
+ Bộ phận tìm kiếm thị trường
- Phòng Marketing (gồm 2 người): Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường và
tư vấn cho Giám đốc đề ra những chiến lược Marketing.
- Xưởng dịch vụ sửa chữa : gồm có 2 cơ sở
+ Xưởng sửa chữa nhanh ( tại 139 Phạm văn Đồng): gồm có 11 người chia

SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
làm các bộ phận sau: Cố vấn dịch vụ (01 người), Chăm sóc khách hàng (04 người),
Gầm máy (03 người), 01 Kế toán, 01 bảo vệ và 01 Quản đốc phân xưởng chịu trách
nhiệm quản lý toàn bộ phân xưởng.
+ Xưởng dịch vụ chính ( tại 64-66 Phạm văn Đồng):
(có 45 người) gồm có 4 đội: Đội 1 (gồm 10 người): Sơn , Đội 2 (gồm 11 người)
chịu trách nhiệm gò hàn, Đội 3: Gầm máy (gồm 8 người), Đội 4: Chăm sóc khách
hàng (gồm 4 người); 02 Cố vấn dịch vụ; 02 Kế toán và 01 Quản đốc phân xưởng chịu
trách nhiệm quản lý toàn phân xưởng, còn lại là nhân viên bảo vệ và tạm vụ.
- Kho hàng: Công ty có một kho lớn (tại Khu Công nghiệp Đình Trám Bắc
Giang, chứa được khoảng 1000xe ôtô các loại), ngoài ra còn có một số kho nhỏ (thuê
tại Hà Nội chứa được khoảng 50-60 xe.). Thông thường xác định được nhu cầu của
khách hàng, Công ty mới đặt hàng mua xe từ Tổng Công ty Hyundai Việt Nam. Do
vậy, hàng hoá tồn kho của Công ty là không nhiều.
Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối chặt chẽ, thống nhất. Một mặt tập trung
được công việc, mặt khác tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận trong công
ty, góp phần xây dựng đi sâu chuyên môn hóa trong kinh doanh. Đây là thế mạnh và
cũng là yếu tố quan trọng giúp công ty hoàn thành công việc có hiệu quả.
1.5: TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, với nhiều cạnh tranh và sự ảnh hưởng lẫn
nhau ngày càng lớn giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài quốc gia. Bất
kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tự tìm cho mình một
phương hướng và cách thức hoạt động sao cho có hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp
luôn phải năng động, nhạy bén trước những nhu cầu và đòi hỏi của thị trường, biết
nắm bắt những thời cơ và cơ hội kinh doanh sao cho tốt nhất, từng bước tự đổi mới
mình để có thể thích ứng và bắt kịp với tình hình phát triển chung của nền kinh tế đất
nước cũng như xu hướng phát triển của thế giới. Để từ đó có thể thực hiện mục tiêu
kinh doanh mà hầu như doanh nghiệp nào cũng hướng tới, đó là từng bước chiếm lĩnh

thị trường, tăng lợi nhuận và hạ thấp dần các chi phí phát sinh.
Cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống ngày càng cao thì nhu cầu sử dụng
phương tiện phù hợp và dùng làm kinh doanh cũng gia tăng. Nhu cầu tăng đồng nghĩa
với sự ra đời của các Doanh nghiệp cung ứng hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu đó. Trong
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
thị trường ngày nay, mặt hàng ô tô đang là mặt hàng được quan tâm nhiều của người
tiêu dùng. Chính vì vậy đã có rất các Doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực ô tô khiến
thị trường ô tô trở nên sôi động hơn và tính cạnh tranh mạnh mẽ hơn. Công ty Cổ
phần ô tô Tuấn Nam Trang là một trong những đại lý tiêu thụ xe ra thị trường khá lớn
và đã tạo được một vị trí trong thị trường. Mặt hàng xe hơi chính Công ty tiêu thụ
thuộc hãng Hyundai, với thương hiệu sẵn có về chất lượng tốt, bền, mẫu mã đẹp và giá
cả hợp lý cùng với cách chăm sóc bán hàng tận tình của Công ty đã được người tiêu
dùng chấp nhận và tiêu thụ nhiều. Do đó Doanh nghiệp luôn khẳng định được vị thế
của mình trong thị trường và là một trong những Doanh nghiệp đàn anh về cung cấp
dòng xe hơi hãng Hyundai.
1.5.1: Tình hình khách hàng và thị trường tiêu thụ chủ yếu
Khách hàng đầu ra của Công ty rất đa dạng, chủ yếu là các Công ty kinh doanh
vận tải taxi, các Công ty có nhu cầu mua sắm TSCĐ phục vụ đi lại,các hộ gia đình có
nhu cầu sử dụng hay phục vụ mục đích kinh doanh,…Nói chung khách hàng là bất kỳ
tổ chức hay cá nhân nào có nhu cầu tiêu thụ và số lượng khách hàng của Doanh nghiệp
là rất nhiều. Số lượng các tổ chức tiêu thụ xe chiếm khoảng 70% trên tổng số lượng xe
bán ra còn lại là khách lẻ tiêu thụ.
Số lượng xe được bán cho các tổ chức với số lượng nhiều chủ yếu là các tổ chức
kinh doanh về taxi, vận chuyển. Có những hợp đồng cung cấp xe cho các tổ chức này
là hàng trăm xe với nhiều đợt khác nhau.
Một số khách hành lớn, truyền thống đã tiêu thụ hàng của Công ty như: Công ty
Cổ phần Vân Sơn, Công ty CP Vận tải Sao Mai, Công ty CP TM & SX Huỳnh Anh,
Công ty CP Ba Sao Ngoài ra Công ty còn trúng thầu một số đấu thầu lớn và đã hoàn

thành như cung cấp 52 xe Cứu thương cho Bộ Y Tế, cung cấp 75 xe chở phạm nhân
cho Bộ Công An, cung cấp 11 xe Santafe cho BQL DA Đất đai Việt Nam
Có thể nói thị trường tiêu thu của Công ty là rộng khắp cả nước nhưng chủ yếu là
khu vực Miền Bắc.
1.5.2: Tình hình các nhà cung cấp
Công ty là Đại lý chính thức của Tổng Công ty CP ô tô Hyundai Thành Công
Việt Nam nên nhà cung cấp chính của Công ty là Tổng Công ty Hyundai Việt Nam,
ngoài ra Công ty còn mua hàng của các Đại lý khác trong cùng hệ thống như Công ty
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
CP ô tô Đức Giang, Công ty TNHH ô tô Hyundai Giải phóng, Công ty Cổ phần ô tô
Ngọc Khánh, Công ty CP ô tô Việt Hàn…
Các nhà cung cấp xe đều là các đối tác thường xuyên và cùng trong hệ thống nên
mối quan hệ giữa các Doanh nghiệp là rất tốt cho nên nguồn hàng luôn được cung cấp
một cách đảm bảo và ổn định.
1.5.3: Các đối thủ cạnh tranh và biện pháp đối phó của Doanh nghiệp
Mặt hàng xe hơi là mặt hàng hot trong thị trường ngày nay nên các Doanh nghiệp
hoạt động về lĩnh vực ô tô là rất nhiều. Với nhiều đối thủ ra đời thì sụ cạnh tranh ngày
càng nóng bỏng, sản lượng tiêu thụ sẽ giảm đi và việc tiêu thụ khó khăn hơn. Vì thế
mà Doanh nghiệp luôn phải có các chiến lược bán hàng tốt nhất để vị thế trên thị
trường không những không bị giảm mà còn vững chắc hơn trên thương trường.
Với phương thức bán hàng trực tiếp, thủ tục nhanh, gọn nhẹ đã tạo thuận lợi cho
khách hàng trong việc thanh toán và cho công tác quản lý tiền hàng. Đội ngũ nhân
viên bán hàng nhiệt tình, đồng thời công ty luôn có chính sách sau bán hàng như thăm
hỏi, chăm sóc khách hàng sau bán hàng, Bên cạnh đó công ty đã sử dụng linh hoạt
các phương thức thanh toán khác để phù hợp với từng khách hàng, giúp cho việc bán
hàng và thu tiền được nhanh chóng. Vì vậy mà Công ty tạo được ấn tượng khá tốt đẹp
đối với khách hàng, mở rộng được thị trường kinh doanh.
Với đặc trưng là kinh doanh phục vụ khách hàng, công ty luôn hoạt động với

phương châm thỏa mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng, quan tâm đến chất lượng
hàng hóa và phương thức phục vụ khách hàng, từng bước nâng cao uy tín của công ty
trên thị trường. Bản thân công ty đã rất năng động trong việc quay vòng, bảo tồn và
phát triển vốn, đồng thời chủ động trong việc tiếp thị, tìm kiếm thêm các đối tượng
khách hàng, thắt chặt thêm mối quan hệ với các bạn hàng đã có quan hệ từ trước, ngày
càng mở rộng thị trường kinh doanh, tạo được sự tin tưởng và đồng lòng đóng góp
công sức của các cổ đông cho công ty ngày càng phát triển.
1.5.4: Chính sách bán hàng của Doanh nghiệp
- Bán hàng thu tiền ngay, thông thường khách hàng sẽ cam kết và ứng trước
một phần tiền hàng.
- Đối với khách hàng: Công ty thoả thuận giảm trừ, bớt giá ngay cho khách nếu
mua với khối lượng lớn.
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Đối với nhân viên bán hàng: Ngoài phần lương cứng theo hợp đồng lao động,
nhân viên bán hàng được hưởng thêm 2.500.000đ/1xe được tiêu thụ.
- Ngoài ra, doanh nghiệp cũng đưa ra nhiều hình thức thanh toán, phương thức
thanh toán đa dạng với từng loại khách hàng. Điều kiện bảo hành và các dịch vụ hỗ trợ
sau bán hàng luôn được công ty trú trọng đầu tư.
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 2: HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG.
2.1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
2.1.1: Hình thức kế toán.
Để phù hợp với tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty, Công ty áp dụng hình thức
kế toán Nhật ký chung, đây là hình thức kế toán giản đơn, dễ làm, rất phù hợp với

việc áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán
2.1.2: Tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phải phù hợp
với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của công ty cổ phần ô
tô Tuấn Nam Trang được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Toàn bộ công việc
kế toán từ ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu lập báo cáo đều được thực hiện ở phòng Tài
chính - kế toán. Số lượng cán bộ phòng tài chính kế toán là: 5 người.
Trong số các phòng ban chức năng thuộc bộ máy quản lý của công ty, phòng kế
toán tài chính có vị trí quan trọng, giám sát và tính toán toàn bộ quá trình hoạt động
cũng như kết quả kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về mọi mặt, với các chức năng
và nhiệm vụ như sau:
- Chức năng :
Tham mưu giúp việc cho giám đốc giám sát, quản lý, điều hành tài chính và cơ sở
vật chất kỹ thuật của công ty. Hướng dẫn kiểm tra các phòng ban thực hiện mọi quy
định của nhà nước về hạch toán, kế toán ghi chép sổ sách thống kê ban đầu. Thu nhận
xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, vật tư, tiền vốn và sự vận động của
chúng cho giám đốc. Đồng thời kiểm tra giám sát và hướng dẫn toàn bộ hoạt động
kinh tế tài chính của công ty theo đúng quy định pháp luật của nhà nước.
- Nhiệm vụ :
+ Ghi chép, tính toán phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực kịp thời, liên tục và
có hệ thống các tài sản, vật tư, tiền vốn hiện có cũng như tình hình luân chuyển và sử
dụng chúng trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Thông qua việc ghi chép, tính toán, phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện kế
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
hoạch kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, chế độ phân phối thu nhập và thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước, kiểm tra việc thực hiện quy định tài chính, việc giữ gìn và sử
dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn kinh phí.
+ Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin kinh tế cho việc điều hành hoạt động kinh

doanh, tổng hợp phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính, cho công tác thống kê và
thông tin kinh tế các cấp.
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập kịp thời đầy đủ toàn bộ chứng từ kế
toán của công ty. Hướng dẫn các bộ phận liên quan thực hiện tốt chế độ ghi chép,
thống kê, luân chuyển chứng từ và các nghiệp vụ kế toán. Cấp phát, đối chiếu quyết
toán và giao nộp hóa đơn theo quy định của chi cục thuế.
+ Tổ chức toàn bộ công tác hạch toán phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động
kinh doanh của công ty đáp ứng nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý, trên cơ sở điều lệ tổ
chức kế toán nhà nước và các quy định về hạch toán hiện hành của Bộ tài chính.
+ Giúp giám đốc công ty tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, tham gia nghiên
cứu cải tiến hoạt động quản lý kinh doanh nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng,
thế mạnh của công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức kế toán trong công ty
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
* Nhiệm vụ cụ thể của cán bộ kế toán như sau:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi và tổng hợp tất
cả các bộ phận kế toán để lập báo cáo tài chính theo các kỳ. Đồng thời kế toán trưởng
có nhiệm vụ điều hành trong toàn phòng kế toán.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định, tiền lương: Có nhiệm vụ giám sát tình hình
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
Kế toán thanh
toán kiêm kế
toán ngân
hàng
Kế toán
thuế, công
nợ
Thủ
quỹ
Kế toán vật

tư, kiêm tài
sản cố định và
tiền lương
Kế toán trưởng
11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
biến động tài sản cố định, vật liệu công cụ, dụng cụ, theo dõi quản lý kho NVL, hàng
hoá và lập báo cáo tồn kho theo quy định.Cuối tháng tính lương cho cán bộ công nhân
viên toàn công ty.
- Kế toán công nợ và kê khai thuế: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ của
khách hàng đối với công ty và ngược lại, kê khai thuế hàng tháng.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thanh toán mua bán với khách hàng,
các khoản thu nhập, chi phí của Công ty trong quá trình hoạt động.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và lập báo cáo quỹ.
* Chính sách kế toán áp dụng
- Luật kế toán (12/2003/L-CTN) do Quốc hội khoá IX công bố ngày 26/06/2003
- Chế độ kế toán: Các Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc, bằng đồng
Việt Nam (VNĐ), theo Chế độ Kế toán Việt Nam số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng
03 năm 2006.
- Niên độ kế toán: Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày
31/12 năm dương lịch.
2.1.3: Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần ô tô Tuấn Nam
Trang.
- Chính sách ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận trên cơ sở sản
phẩm hàng hóa đã cung cấp cho khách hàng, đã được khách hàng chấp nhận và đã
được phát hành hóa đơn, khách hàng đã trả đủ tiền.
- Chính sách ghi nhận chi phí: Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh,
có liên quan đến việc hình thành doanh thu trong năm được tập hợp theo thực tế và
ước tính đúng kỳ kế toán.
- Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho:

+ Giá hàng hoá, vật tư tồn kho được xác định theo giá gốc.
+ Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền cả
kỳ dự trữ.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
- Tài sản cố định và khấu hao : Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá
và giá trị khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp khấu
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
hao đường thẳng, dựa trên thời gian sử dụng ước tính, phù hợp với Quyết định số
203/2009/QĐ-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính.
- Chi phí trả trước: Chi phí trả trước bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ xuất
dùng, chi phí sửa chữa lớn tài sản phát sinh trong kỳ được phân bổ theo tỷ lệ
50%/năm.
Chính sách thuế - Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước
- Thuế giá trị gia tăng (VAT): áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế, thuế giá
trị gia tăng đầu ra được áp dụng theo quy định hiện hành.
- Thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo quy định
của hiện hành của Nhà nước. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp chính thức trong kỳ sẽ
được quyết toán với cơ quan thuế địa phương.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo Giấy phép kinh doanh số 0102006855 của
Phòng Kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố HN cấp ngày 31/10/2002
thì Công ty phải nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức 25%.
* Hệ thống chứng từ sử dụng
Công ty sử dụng bộ chứng từ do Bộ tài chính phát hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Được ghi chép kịp thời, đầy đủ, đúng với nghiệp vụ phát sinh, trong đó bao gồm hệ
thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn, được thiết kế tuân
theo quy định chung của chế độ. Bao gồm:

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho.
- Phiếu thu tiền.
- Giấy báo nợ, giấy báo có.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Hoá đơn bán hàng
- Bảng kê hàng hoá bán ra
- Phiếu đề nghị phát hành hoá đơn
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng
- Bản đăng ký các thông số tính năng kỹ thuật ôtô
- Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
- Bảng kê hàng hoá bán ra
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Báo cáo bán hàng theo mặt hàng
- Bảng tổng hợp PS CPQL và CPBH theo khoản mục
- Bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào
- Bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
- Tờ khai thuế GTGT
- Sổ cái TK 911,511
- Sổ chi tiết TK156,1311,3331,632
* Hệ thống tài khoản sử dụng:
Để hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty kế toán sử dụng
một số tài khoản chủ yếu sau:
 TK 511 - Doanh thu bán hàng.
 TK 3331- Thuế GTGT đầu ra.
 TK 632 - Gía vốn hàng bán.
 TK 641 – Chi phí bán hàng.
 TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
 TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

 TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
 TK 111 - Tiền mặt.
 TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
 TK 131 - Phải thu khách hàng.
 TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
 …
2.1.4: Quan hệ của phòng kế toán trong bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Trong số các phòng ban chức năng thuộc bộ máy quản lý của công ty, phòng kế
toán tài chính có vị trí quan trọng, giám sát và tính toán toàn bộ quá trình hoạt động
cũng như kết quả kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về mọi mặt, với các chức năng
và nhiệm vụ như sau:
- Chức năng :
Tham mưu giúp việc cho giám đốc giám sát, quản lý, điều hành tài chính và cơ sở
vật chất kỹ thuật của công ty. Hướng dẫn kiểm tra các phòng ban thực hiện mọi quy
định của nhà nước về hạch toán, kế toán ghi chép sổ sách thống kê ban đầu. Thu nhận
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, vật tư, tiền vốn và sự vận động của
chúng cho giám đốc. Đồng thời kiểm tra giám sát và hướng dẫn toàn bộ hoạt động
kinh tế tài chính của công ty theo đúng quy định pháp luật của nhà nước.
2.2: THỰC TẾ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP Ô TÔ TUẤN
NAM TRANG
2.2.1: Kế toán quản trị
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị của Công ty bao gồm: báo cáo tổng hợp về
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh bao quát tình hình tài chính, giám sát toàn bộ
quá trình hoạt động, tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty về mọi mặt.
- Nhiệm vụ :
+ Ghi chép, tính toán phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực kịp thời, liên tục và

có hệ thống các tài sản, vật tư, tiền vốn hiện có cũng như tình hình luân chuyển và sử
dụng chúng trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Thông qua việc ghi chép, tính toán, phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, chế độ phân phối thu nhập và thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước, kiểm tra việc thực hiện quy định tài chính, việc giữ gìn và sử
dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn kinh phí.
+ Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin kinh tế cho việc điều hành hoạt động kinh
doanh, tổng hợp phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính, cho công tác thống kê và
thông tin kinh tế các cấp.
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập kịp thời đầy đủ toàn bộ chứng từ kế
toán của công ty. Hướng dẫn các bộ phận liên quan thực hiện tốt chế độ ghi chép,
thống kê, luân chuyển chứng từ và các nghiệp vụ kế toán. Cấp phát, đối chiếu quyết
toán và giao nộp hóa đơn theo quy định của chi cục thuế.
+ Tổ chức toàn bộ công tác hạch toán phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động
kinh doanh của công ty đáp ứng nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý, trên cơ sở điều lệ tổ
chức kế toán nhà nước và các quy định về hạch toán hiện hành của Bộ tài chính.
+ Giúp giám đốc công ty tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, tham gia nghiên
cứu cải tiến hoạt động quản lý kinh doanh nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng,
thế mạnh của công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sử dụng thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định ngắn hạn và dài hạn:
quyết định về kế hoạch doanh thu, chi phí, giá thành. Các khoản chiết khấu cho khách
hàng, thưởng cho nhân viên bán hàng với mức độ tiền thưởng là bao nhiêu.
2.2.2: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP ô
tô Tuấn Nam Trang.
Hiện nay mặt hàng mà Công ty kinh doanh chủ yếu là các xe ô tô con, ô tô
chuyên dụng, ô tô du lịch,… và các thiết bị phụ tùng ô tô.
Chủng loại các mặt hàng mà công ty kinh doanh cũng khá đa dạng, nhưng chủ

yếu là các loại xe hiệu HYUNDAI như : Santafe, Getz, I30, I20, Sonata, Accent,
Verna, Veracruz, Starex (Cứu thương, chở tiền), Porter 2,5 tấn (đóng thùng đông
lạnh),…
Các mặt hàng này được công ty nhập qua Tổng Công ty Hyundai Việt Nam, sau
đó được đưa về kho của Công ty, nếu có hàng nào cần sửa chữa, lắp thêm thiết bị theo
yêu cầu sẽ thông báo xuống đội sửa chữa – chỉnh sửa để sẵn sàng cho việc tiêu thụ.
Việc quản lý hàng hoá từ khi nhập khẩu về đến kho và xưởng của Công ty cũng
được phân công rõ ràng, việc quản lý hàng hoá đòi hỏi có sự phối kết hợp giữa các bên
nhân viên bán hàng, bảo vệ, thủ kho, quản đốc phân xưởng và bộ phận kế toán bán
hàng. Trong đó, tránh nhiệm của các bên được qui định rõ:
- Nhân viên bán hàng thuộc Phòng kinh doanh: Kiểm tra hàng hoá theo đúng
số lượng, chủng loại trước khi nhập – xuất kho.
- Bảo vệ: Có nhiệm vụ trông coi kho tàng, hàng hoá, bảo vệ trật tự an ninh,
không để tình trạng mất bát xẩy ra.
- Thủ kho và quản đốc phân xưởng sửa chữa: Có nhiệm vụ quản lý hàng hoá
khi nhập - xuất kho và xưởng sửa chữa, kiểm tra số lượng, chủng loại hàng hoá xuất
theo đúng phiếu xuất kho, chịu trách nhiệm về hàng hoá nếu xẩy ra mất mát, các
chứng từ xuất - nhập hàng hoá phải được sự kiểm tra, xác nhận của thủ kho hay quản
đốc mới được lấy hàng ra khỏi công ty.
- Bộ phận kế toán bán hàng: Quản lý hàng hoá cả về mặt số lượng và giá trị,
tổng hợp tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá.
2.2.2.1: Các phương thức bán hàng trong Công ty
Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, Công ty
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang đang áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau bao
gồm cả bán buôn và bán lẻ cụ thể như sau:
*Phương thức bán buôn
Theo phương thức này, công ty ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng. Căn cứ

vào hợp đồng đã ký, khách hàng có thể nhận hàng tại kho của công ty hoặc giao hàng
tại địa điểm quy định trong hợp đồng. Có hai phương thức bán buôn:
Bán buôn vận chuyển thẳng: Khách hàng ký hợp đồng với công ty, căn cứ vào
nhu cầu nhận hàng của khách hàng ở từng thời điểm mà công ty lập kế toán bán hàng
và chuyển hàng cho khách hàng ngay mà không nhập lô hàng đó. Sau khi khách hàng
nhận được hàng, ký nhận đủ hàng, bên mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
ngay thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho: là hình thức bán buôn hàng hóa mà công ty xuất hàng từ
kho bảo quản của công ty. Công ty giao hàng trực tiếp cho bên mua hay đại diện của
bên mua có thể trực tiếp đến kho của công ty để nhận hàng hoặc công ty vận chuyển
hàng đến địa điểm nào đó trong hợp đồng kinh tế đã ký kết. Chỉ khi nào bên mua
nhận đủ hàng hàng hóa, chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì hàng hóa mới xác
nhận là tiêu thụ.
* Phương thức bán lẻ
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế hoặc
các đơn vị kinh tế. Bán lẻ hàng hóa tập chung chủ yếu của Công ty là các mặt hàng ô
tô cho khách lẻ đến mua tại công ty.
Hiện nay, trong kinh doanh Công ty luôn củng cố, phát huy việc bán hàng theo
hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh doanh của công ty có
cơ sở vững chắc về pháp luật. Do đó công ty có thể chủ động lập kế hoạch và bán hàng
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của công ty.
2.2.2.2: Các hình thức thanh toán tiền hàng tại công ty:
Hiện nay công ty đang áp dụng những hình thức thanh toán hàng hết sức linh
hoạt và mềm dẻo. Cụ thể bao gồm các hình thức sau:

Bán hàng thanh toán ngay: khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền
gửi Ngân hàng hoặc ngân phiếu khi mua hàng thường áp dụng đối với hình thức
bán lẻ.
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
17

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
 Bán hàng trả chậm: khách hàng được phép trả chậm trong một thời gian nhất
định. Thông thường thời gian trả chậm là một tháng đối với hình thức bán buôn hoặc
khi lấy hàng chuyến sau mới phải trả tiền chuyến hàng chuyển trước đối với trường
hợp giao hàng cho các doanh nghiệp mua hàng với số lượng lớn.
2.2.3: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
2.2.3.1: Kế toán Doanh thu bán hàng
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán doanh thu ở Công ty Hyundai Việt Nam sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau:
- Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 131 : Phải thu khách hàng
- Tài khoản 3331 : Thuế GTGT phải nộp
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu tiền
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê hàng hoá bán ra
- Phiếu đề nghị phát hành hoá đơn
* Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
Phòng bán hàng sau khi thoả thuận với khách hàng sẽ tiến hành soạn thảo hợp
đồng. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán tiến hành viết Phiếu
thu. Căn cứ vào phiếu thu tiền, quản lý bán hàng sẽ viết “Phiếu đề nghị phát hành
hoá đơn” để đưa lên trình giám đốc ký duyệt, và có ký nháy của trưởng phòng
Marketing. Sau đó chuyển sang phòng kế toán. Kế toán kiểm tra chứng từ và xuất
“Hoá đơn GTGT”. Trong đó, Hoá đơn GTGT gồm 3 liên như nhau và phiếu thu cũng
là 3 bản như nhau:
- Kế toán sẽ lưu liên 1 (liên gốc) của Hóa đơn GTGT và một phiếu thu (phiếu
gốc); có phiếu thu séc hoặc tiền mặt, nếu là séc thì kế toán nhận séc và khách hàng
không cần phải thông qua thủ quỹ.

- Nếu là tiền mặt thì khách hàng đem 2 liên Hóa đơn GTGT và 2 phiếu thu còn
lại đưa cho thủ quỹ và tiến hành nộp tiền cho số hàng mà mình mua.
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sau khi đã thu đủ số tiền bán hàng thì thủ quỹ ký và đóng dấu xác nhận đã thu đủ
tiền vào 2 Hóa đơn GTGT và 2 phiếu thu, thủ quỹ giữ lại một phiếu thu. Tiếp đó kế
toán bán hàng ký nhận phiếu thu và lập Phiếu xuất kho, sau đó nhân viên bán hàng
phòng kinh doanh cùng khách hàng sang kho để lấy xe.
Tại kho, thủ kho kiểm tra hóa đơn bán hàng và phiếu thu, nếu thấy đầy đủ các
giấy tờ chứng nhận thì ký phiếu xuất kho và sẽ thu lại hóa đơn GTGT liên 3 (luân
chuyển nội bộ), còn khách hàng sẽ được giữ liên 2 của hóa đơn GTGT cùng một phiếu
thu và ký nhận đã nhận đủ hàng. Sau khi hoàn tất quá trình xuất hàng, nhân viên bán
hàng sẽ gửi toàn bộ hồ sơ giấy tờ xe cho khách hàng đem đi đăng ký xe lưu hành. Bộ
giấy tờ xe xuất bán bao gồm:
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng
- Bản đăng ký các thông số tính năng kỹ thuật ôtô
- Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
- Hóa đơn GTGT
Còn đối với khách hàng mua hàng chưa trả tiền ngay, kế toán hạch toán vào
TK131 chi tiết cho từng khách hàng. Khi kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, ghi nợ
TK 131. Nếu là khách hàng đã có trong danh mục khách hàng thì vẫn theo dõi tiếp,
nếu là khách hàng mới thì sẽ xuất hiện màn hình mã hóa khách hàng như sau: khi kế
toán hạch toán có liên quan tới tài khoản 131 với khách hàng mới, sẽ xuất hiện màn
hình để mã hóa khách hàng mới đó. Kế toán công nợ sẽ tự đặt mã mỗi khách hàng, tên,
địa chỉ và mã số thuế.
Ví dụ:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 108/HNK/2012 Ký giữa Công ty Hyundai Việt
Nam với Ông Đỗ Mạnh Hà ngày 02/10/2012. Sau khi thỏa thuận Ông Hà đồng ý mua
xe ô tô Getz 1.4 với giá 370tr và đặt cọc 20tr ngay sau khi ký hợp đồng, số tiền còn lại

sẽ thanh toán khi có thông báo nhận xe và hồ sơ xe.
Đến ngày 08 tháng 10 năm 2012 Công ty thông bán nhận xe tới Ông Hà, Đỗ
Mạnh Hà thanh toán nốt tiền và nhận xe cùng giấy tờ xe. Công ty xuất kho ô tô Getz
cho ông Đỗ Mạnh Hà và kế toán tiến hành viết hoá đơn số 0084306
Ta có mẫu sau:
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 3 : Nội Bộ
Ngày 08 tháng 10 năm 2012
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần ô tô Hyundai Việt Nam
Địa chỉ : 467 Nguyễn Văn Linh, P. Phúc Đồng, Q. Long Biên, Hà Nội
Số tài khoản :
Điện thoại: Fax: MS : 0101902734
Họ và tên người mua hàng : Đỗ Mạnh Hà
Đơn vị :
Địa chỉ : 2A Ngô Thì Nhậm, Quang Trung, Hà Nội
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Tiền Mặt MS :
TT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá

Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1
Ôtô Getz 1.4
Sốkhung : 126109
Số máy : 027927
Chiếc 01 336.363.636
Cộng tiền hàng :336.363.636
Thuế suất thuế GTGT : 10 % Tiền thuế GTGT :33.636.364
Tổng cộng tiền thanh toán :
370.000.000
Số tiền viết bằng chữ : Ba trăm bảy mươi triệu đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng
- Khi khách hàng đặt trước tiền mua hàng, kế toán căn cứ vào phiếu thu để nhập
vào phần mềm kế toán theo định khoản sau:
Nợ TK 111 20.000.000đ
Có TK 131 20.000.000đ (Chi tiết Đỗ Mạnh Hà)
- Đến ngày 08/12/2010, khi giao hàng cho khách hàng, kế toán căn cứ vào Hoá
đơn thuế GTGT để nhập vào phần mềm kế toán theo định khoản sau:
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Nợ TK 131 370.000.000đ (Chi tiết Đỗ Mạnh Hà)
Có TK 511 336.363.636đ (Giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 33.636.364đ (Phần thuế GTGT đầu ra)
Ngày 01/10/2012 Bán phụ tùng cho Công ty Dũng lạc theo HĐTC 84252
SV thực hiện: Trần Thị Quỳnh - Kim Thị Hằng – Nguyễn Thị Hằng
22

×