Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

câu hỏi phản biện nguyên vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119 KB, 4 trang )

1.điều kiện để doanh nghiệp trich lập dự phòng giảm gia nvl,phương
pháp lập,mục đích lập dự phòng
Trong những năm gần đây tình trạng giá cả trên thị trường thường xuyên
biến động nên nhiều công trình bị lỗi do đơn giá dự toán thấp hơn so với thực tế.
Cuối niên độ kế toán (Năm N), nếu giá thị trường của NVL thấp hơn giá
ghi sổ, có chiều hướng sụt giảm, thì kế toán phải lập dự phòng về mức giảm giá
NVL cho từng đối tượng:
+ Cách lập dự phòng như sau:
Tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính công ty sẽ
tiến hành trích lập dự phòng. Việc trích lập phải được thực hiện cho từng thứ hàng hoá
dựa trên cơ sở các bằng chứng xác thực chứng minh cho sự giảm giá của hàng hoá tại
thời điểm đó. Để có các bằng chứng này, công ty có thể dựa vào giá bán thực tế của từng
loại hàng hoá đó trên thị trường. Căn cứ để đánh giá giá thị trường thực tế tại thời điểm
lập dự phòng cho các loại hàng hoá của công ty là dựa vào các Bảng báo giá của các loại
cùng loại tại các cửa hàng bán buôn, bán lẻ trên thị trường. Từ đó tiến hành lập “ Sổ chi
tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Sổ này sẽ là căn cứ để kế toán của công ty thực
hiện bút toán trích lập dự phòng.
Sau khi đã tính toán được mức dự phòng cần lập cho từng thứ hàng hoá, kế toán
công ty sẽ lập các bút toán trích lập dự phòng như sau:
Nợ TK 632
Có TK 159
Trong niên độ kế toán sau, nếu trị giá hàng hoá tồn kho thực sự bị giảm giá thì
công ty sẽ bù đắp thông qua việc ghi giảm tài khoản 159 bằng bút toán sau:
Nợ TK 159
Có TK 156
Tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán sau, công ty cũng trên cơ sở đánh giá khả
năng giảm giá của hàng hoá để tiến hành trích lập dự phòng:
Có hai khả năng có thể xảy ra:
Trường hợp công ty xác định được mức cần trích lập lớn hơn mức đã trích lập
cuối niên độ trước ( thể hiện trên số dư của tài khoản 159) thì kế toán phải thực hiện việc
trích lập thêm như sau:


Nợ TK 632
Có TK 159
Trường hợp công ty xác định được mức cần trích lập nhỏ hơn mức đã trích lập thì
kế toán của công ty sẽ hoàn nhập khoản dự phòng thông qua việc ghi sổ như sau:
Nợ TK 159
Có TK 632
Với cách trích lập đơn giản như trên không những không gây khó khăn cho
công tác kế toán của công ty mà trái lại nó sẽ giúp công ty giảm bớt rủi ro có thể
Trị giá khoản dự phòng
Trị giá h ng hoá thà ực
tế bị giảm
Khoản cần phải trích lập thêm
Phần chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập
Trị giá hàng hoá thực tế bị giảm
xảy ra và nguyên tắc thận trọng trong công tác kế toán của công ty được thực hiện
triệt để hơn
* Mục đích Công ty nên lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho để có thể
giảm các thiệt hại xuống mức thấp nhất. Về mặt kinh tế cũng như tài chính, quỹ dự
phòng cho phép Công ty luôn thực hiện được nguyên tắc hạch toán tài sản theo chi
phí gốc lại vừa có thể ghi nhận trên các báo cáo tài chính của mình. Mặt khác, quỹ
dự phòng còn tạo lập cho Công ty một quỹ tiền tệ để đủ sức khắc phục trước các
thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh, nó còn có thể được nhìn nhận như một đối
sách tài chính cần thiết để duy trì hoạt động của Công ty.
2.Công ty của em có bao nhiêu thanh viên
Công ty có 56 nhân viên
Có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc,
Phòng tổ chức 4 người, phòng kế hoạch 5 người
Phòng kế toán có 1 kế toán trưởng, 4 kế toán viên, 1 thủ quỹ, 2 thủ kho, còn
lại là công nhân
3.Theo xu hướng hiên nay công ty em nên chọn phương pháp nào mang

lại hiệu quả cho doanh nghiệp
- Công ty nên áp dụng phương pháp xuất hàng hoá theo phương pháp LIFO
– theo phương pháp này chi phí của lần mua lần nhất sẽ tương đối sát với trị giá
vốn của hàng thay thế, số liệu giá vốn hàng bán sẽ theo giá phí hiện hành, phương
pháp LIFO có nhiều thuận lợi thiết thực về thuế thu nhập doanh nghiệp. Sử dụng
phương pháp này sẽ đảm bảo được nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Đây là
phương pháp xuất hàng mà doanh nghiệp thương mại nên áp dụng trong thời điểm
lạm phát như hiện nay,
4.tai công ty thhh lam sơn sao vang tinh giá NVL nhập .NVL xuất theo
phương pháp nào
* Nhập kho: Vật tư của Công ty được nhập kho theo giá thực tế.
Giá thực tế
NVL mua
ngoài
=
Giá
chưa có
thuế
+
Các khoản
thuế không
được hoàn
+
Chi
phí
thu
mua
-
Các khoản
chiết kháu

TM, giảm giá
hàng bán
* Xuất kho: Tùy theo đặc điểm, yêu cầu quản lý, trình độ quản lý từng DN
mà DN áp dụng phương pháp tính giá trị vốn xuất kho của vật tư phù hợp. Đối với
Công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng thì áp dụng phương pháp giá trị thực tế đích
danh.
Theo phương pháp này thì Công ty phải quản lý vật tư theo từng lô hàng.
Khi xuất lô hàng này thì lấy giá trị thực tế của lô hàng đó.
Trị giá vốn thực tế vật
liệu xuất kho =
Số lượng vật liệu
xuất kho x
Đơn giá thực tế vật
liệu xuất kho
5 khi kêt hợp giư sổ số dư giữa kho và phòng kế toán mang lại hiệu quă
ntn
Định kỳ thì kế toán và thủ kho thường kết hợp lại để kiểm kê đánh giá lại
hàng tồn kho, tạo sự kiên kết và quản lý chặt chẽ vật tư hàng hóa giữa các phòng
ban
Công tác kiểm kê góp phần ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực và xử lý
những nguyên vật liệu thiếu hụt, kém phẩm chất.
Trường hợp có chênh lệch số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế
toán (hoặc chứng từ), công ty phải xác định nguyên nhân và phản ánh số chênh
lệch vè kết quả xử lý vào kế toán
6. tại sao phải hoạch toán chi phí mua nvl phu,vl khác vào trị giá vốn
thực tế.
Nguyên vật liệu tại công ty em bao gồm:
 Nguyên liệu, vật liệu chính: đất, than cám,… đều là cơ sở chủ yếu hình
thành nên sản phẩm của đơn vị.
 Nguyên liệu, vật liệu phụ: gồm dầu, mỡ phục vụ cho quá trình sản xuất

 Nhiên liệu: Xăng, dầu cung cấp cho các phương tiện, máy móc thiết bị hoạt
động trong quá trình sản xuất.
 Phụ tùng thay thế: Các loại chi tiết phụ tùng thay thế các loại máy móc,
máy cẩu, máy trộn đất và phụ tùng thay thế của xe ô-tô như mũi khoan, xăm, lốp
ô-tô.
*** Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc “ giá gốc”, giá gốc HTK bao
gồm
Giá gốc
HTK =
Giá
chưa có
thuế
+
Các khoản
thuế không
được hoàn
+
Chi
phí
thu
mua
-
Các khoản
chiết khấu
TM, giảm giá
hàng bán

×