Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

1.hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng minh quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.06 KB, 83 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
CƠ SỞ THANH HÓA
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG
MINH QUANG
GVHD : TH.S.LÊ THỊ HỒNG SƠN
SVTH : ĐỖ THỊ BÌNH
MSSV :10007443
LỚP : CDKT12BTH
THANH HÓA, THÁNG 6 NĂM 2013
2
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

















Thanh Hóa, ngày ….tháng….năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



















SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 3
4

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN



















SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 4
5
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 5
6
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ

chức thương mại thế giới (WTO). Đây là điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận với
các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới về phương tiện công nghệ sản xuất
cũng như các phương pháp quản lý hiện đại.Tuy nhiên bên cạnh đó các DN cũng
không gặp ít khó khăn trong vấn đề cạnh tranh về chất lượng và giá bán giữa các
DN trong nước cũng như các DN nước ngoài.Trước những thuận lợi và khó khăn
đó, các DN muốn tồn tại và phát triển thì phải xây dựng cho DN một hệ thống các
công cụ quản lý hữu hiệu. Kế toán là một trong các công cụ của hệ thống quản lý
đó.Vì trong điều kiện kinh tế thị trường, kế toán được coi là ngôn ngữ của kinh
doanh, là phương tiện giao tiếp giữa DN với các đối tượng có quan hệ với các DN,
nó cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hữu ích cho các đối tượng trong việc đề
ra các quyết định kinh tế hợp lý có liên quan đến hoạt động của DN.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên liệu, vật liệu là một trong những yếu tố
đầu vào vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Hơn nữa chi
phí nguyên vật liệu cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất, vì
vậy mà chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của NVL cũng ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ
sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên mà đòi hỏi kế toán NVL phải có sự quan
tâm nghiên cứu đúng mức nhằm đưa ra sự thống nhất trong hạch toán NVL tại
doanh nghiệp sản xuất. Chính vì vậy mà trong thời gian thực tập tại Công ty xây
dựng MINH QUANG em đã họn đề tài “ Hoàn thiện kế toán nguyên liệu, vật
liệu” tại Công ty xây dựng MINH QUANG làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.


SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 6
7
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG

I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.1. Khái niệm
a. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên liệu vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
1.1.2.Phân loại
Phân loại vật liệu là sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm theo tiêu thức
phù hợp.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò, công dụng của vật liệu trong quá trình
sản xuất xây lắp, vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
của sản phẩm xây lắp như: Gạch, gỗ, sắt, thép…
Nguyên vật liệu chính bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài: Đối với nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
hàng hóa.
- Vật liệu phụ: Là loại nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, nguyên vật liệu phụ kết hợp với nguyên vật liệu chính để cấu thành thực thể
của sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ làm thay đổi sản phẩm của nguyên vật liệu
chính và sản phẩm. Chi phí của nó chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
- Nhiên liệu: Là nguyên vật liệu phụ cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản
xuất.
- Phụ tùng thay thế: Là những phụ tùng cần sữa chữa, thay thế của những tài
sản cố định.
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 7
8
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
- Thiết bị XDCB và vật kết cấu: Là loại thiết bị phục vụ cho việc lắp đặt các
công trình và xây dựng cơ bản.
+Thiết bị XDCB: như thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị truyền hơi

ấm.
+Vật kết cấu: như vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc
sẵn.
1.1.3. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu.
Đánh giá nguyên liệu,vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời
điểm xác định và theo những nguyên tắc nhất định .
- Về nguyên tắc: nguyên liệu, vật liệu được đánh giá theo giá gốc (hay giá
phí)hay còn gọi là giá tực tế bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được (là giá bán ước tính của vật liệu
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thiện vật tư
và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng )thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
*Giá gốc nguyên liệu, vật liệu.
- Giá gốc nguyên vật liệu nhập kho
+ Đối với NVL mua ngoài
Trong đó các chi phí thu mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản, phân loại NVL từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp công tác chi
phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua, hao hụt tự nhiên trong định
mức
+ Đối với NVL tự chế biến
Giá thực tế
của NVL
nhập kho do
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+

Các khoản
thuế không
được hoàn
lại
+
Chi phí
thu mua
thực tế
-
Các
khoản
giảm trừ
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 8
Chi phí tự chế biến
+
Giá thực tế của NVL xuất chế biên
=
Giá thực tế của NVL tự chế biến nhập kho
Giá thực tế của NVL thuê ngoài gia công chế biến nhập kho
Tiền thuê ngoài gia công chế biến
+
Chi phí vận chuyển NVL đi về trong quá trình gia công
+=
Giá thực tế của NVL xuất thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ
=
Số lượng NVL xuất trong kỳ
x
Đơn giá bình quân
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Tổng giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ

Đơn giá
bình quân
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Tổng số lượng NVL nhập trong kỳ
=
9
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
+ Đối với NVL tự chế biến
+ Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến

+Nhận góp vốn liên doanh,góp cổ phần: là giá thực tế được bên tham gia góp
vốn thống nhất đánh giá .
+Nhận tặng biếu, viện trợ: …
* Gía gốc nguyên liệu, vật liệu xuất kho
- Tính theo giá bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu, xuất kho được tính theo đơn gía
bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập).
- Theo phươ



- Tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước (phương pháp FIFO)
Theo phương pháp này trước hết phải căn cứ vào số lượng xuất kho để tính
giá thực tế nguyên liệu vật liệu xuất kho theo nguyên tắc lấy hết số lượng và đơn
giá nhập kho lần trước, xong mới lấy đến số lượng và đơn giá của lần nhập sau,làm
giá thực tế của từng lần xuất.
- Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (phương pháp LIFO)
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
Theo phương pháp này, trước hết phải căn cứ vào số lượng xuất kho để tính

giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất kho theo nguyên tắc lấy hết số lượng và đơn
giá lần nhập sau cùng trước khi xuất, sau đó mới lấy số lượng và đơn giá lần nhập
trước đó,tính giá thực tế của từng lần xuất.
- Tính theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, nguyên liệu, vật liệu xuất kho thuộc lô hang nào thì
tính theo đơn giá mua thực tế của lô hàng đó.
1.2. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU .
-Thu thập đầy đủ chứng từ có liên quan đến đối tượng kế toán vật liệu theo
đúng chuẩn mực kế toán, luật kế toán. Tổ chức phản ánh chính xác kịp thời và giá
trị thực tế của từng loại từng thứ vật liệu nhập- xuất- tồn cũng như tình hình tiêu
hao vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn kiểm tra
việc chấp hành các nguyên tắc thủ tục nhập, xuất, thực hiện đầy đủ đúng chế độ
hạch ban đầu về vật liệu, mở các loại sổ sách, thẻ chi tiết về vật liệu đúng chế độ,
đúng phương pháp quy định giúp cho việc lãnh đạo kế toán trong phạm vi nghành
và toàn bộ nền kinh tế .
- Kiểm tra việc thực hiện thu mua, tình hình dự trữ và sử dụng vật liệu; phát
hiện và xử lý kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất; ngăn ngừa việc
sử dụng vật liệu phi pháp, lãng phí.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá vật liệu theo đúng chế độ quy định của Nhà
nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu, đề xuất với lãnh đạo về công tác quản lý, điều
hành và phân tích kinh tế.
1. 3. THỦ TỤC QUẢN LÝ NHẬP - XUẤT NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ
CÁC CHỨNG TỪ CÓ LIÊN QUAN .
1.3.1. Thủ tục nhập kho .
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua đã
ký kết, phiếu báo cáo giá để tiến hành mua hàng, khi hàng về đến nơi nếu xét thấy

cần thiết có thể lập biên bản kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về
các mặt số lượng, chất lượng, và quy cách. Căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm lập
bảng kiểm nghiệm vật tư, sau đó bộ phận cung cấp lập phiếu trên cơ sở hóa đơn,
giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục
nhập kho.Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, phẩm chất thủ kho phải
báo cáo cho bộ phận cung ứng vật tư biết vá cùng người giao lập biên bản. Hằng
ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ
để ghi sổ kế toán.
1.3.2. Thủ tục xuất kho.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh các bộ phận vật tư viết phiếu xin
lãnh vật tư, căn cứ vào phiếu xin lãnh vật tư, bộ phận cung ứng vật tư viết phiếu
xuất kho trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho sau đó ghi số lượng xuất
thủ kho xuất vật liệu và ghi sổ thực xuất vào phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất
và tồn kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Hằng ngày hoặc định kỳ thủ kho kiểm
phiếu xuất kho vật tư, kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ
kế toán.
1.3.3. Các chứng từ kế toán có liên quan.
- Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc.
+Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
+Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
+Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT -3LL)
+Biên bản kiểm kê vật tư ,sản phẩm(Mẫu 08- VT)
+Hóa đơn kiêm xuất kho (Mẫu 02-BH)
- Các chứng từ kế toán hướng dẫn
+Phiếu xuất kho vật tư hạn mức (Mẫu 04 –VT)
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 11
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ chi 5ết NVL

Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn
12
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
+Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT)
1. 4. PHƯƠNG PHÁP CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU,VẬT LIỆU
- Phương pháp thẻ song song
* Nguyên tắc hạch toán
Ở kho ghi chép về mặt số lượng, còn ở phòng kế toán ghi chép cả về số lượng
và giá trị của từng thứ vật liệu.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song
song
Ghi chú:
Ghi hằng ngày (định kỳ)
Đối chiếu số liệu
Ghi vào cuối tháng
* Trình tự ghi chép
Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu ghi
số lượng nguyên vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ (hoặc sổ) kho có liên quan.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu sổ tồn thẻ kho với số tồn nguyên vật liệu
thực tế còn ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải chuyển
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 12
13
Chun đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
tồn bộ chứng từ nhập, xuất kho ngun vật liệu về phòng kế tốn kèm theo giấy
giao nhận chứng tù do thủ kho lập.
Ở phòng kế tốn: Phòng kế tốn mở thẻ hoặc sổ kế tốn chi tiết ngun vật
liệu cho từng danh điểm ngun vật liệu tương ứng với thẻ kho để theo dõi về mặt
số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập,
xuất kho ngun vật liệu của thủ kho chuyển đến, kế tốn phải kiểm tra từng chứng

từ, rồi ghi đơn giá tính thành tiền sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết ngun vật liệu
có liên quan. Cuối tháng kế tốn cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất
và số tồn kho của từng thứ ngun vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho,
lập báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế tốn
tổng hợp ngun vật liệu.
- Phương pháp sổ đối chiếu ln chuyển
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu ln chuyển

Phiếu nhập
Phiếu xuất

Ghi chú:
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
* Ngun tắc hạch tốn:
+Ở kho ghi chép về mặt số lượng.
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 13
Thẻ kho
Chứng từ
gốc
Bảng tổng hợp
nhập-xuất ,tồn
Sổ ,thẻ chi
tiết VL
14
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
+Ở phòng kế toán ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả về số lượng và
giá trị.

* Trình tự ghi chép:
Ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh
điểm NVL như phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh tổng số
vật tư luân chuyển trong tháng (tổng số nhập, tổng số xuất trong tháng) và tồn kho
cuối tháng của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân
chuyển mở dung cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở
các chứng từ nhập, xuất của từng thứ vật tư. Mỗi thứ vật tư ở từng kho theo từng
người chịu trách nhiệm vật chất được ghi vào một dòng trong sổ, cuối tháng đối
chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số tiền của từng
loại với sổ kế toán tổng hợp.
- Phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 14
Phiếu nhập Thẻ kho Phiếu xuất kho
Sổ số dưPhiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng luỹ kế
nhập kho
Bảng tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn
Bảng luỹ kế xuất kho
15
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
Đối chiếu kiểm tra

* Nguyên tắc hạch toán:
+ Ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng.
+ Ở phòng kế toán: chỉ theo dõi về mặt giá trị.
* Trình tự ghi chép
Ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ ( 3-5 ngày )sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho
tập hợp chứng từ nhập, xuất và phân loại theo nhóm quy định. Căn cứ vào kết quả
phân loại chứng từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất ghi số lượng,
số hiệu chứng từ của từng nhóm vật liệu, đính kèm phiếu nhập, phiếu xuất giao cho
phòng kế toán.
Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng tồn cuối tháng của từng
thứ vật liệu vào sồ số dư sau đó chuyển sổ cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán
mở cho từng kho và dung cho cả năm, giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng.
Ở phòng kế toán: khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu ở kho, kế toán kiểm
tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính tiền cho từng chứng từ, tổng
cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm vật liệu ghi vào số cột
tiền ghi trên phiếu giao nhận chứng từ ghi vào bảng giao nhận chứng từ ghi vào
bảng lũy kế nhập, xuất sau đó căn cứ vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn bảng này
được mở cho từng kho. Khi nhận sổ số dư kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị
vào sổ số dư sau đó, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn với sổ
1.5. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
-Công dụng, kết cấu nội dung của
- Tài khoản 152 – “ Nguyên liệu, vật liệu ”
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại
NVL theo giá thực tế.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài koản 152
Bên nợ:
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 15
16
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
- Trị giá thực tế của vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia

công, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá thực tế NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
- Trị giá thực tế của NVL xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia công
chế biến, hoặc gốp vốn liên doanh.
- Chiết khấu mua hàng được hưởng.
- Trị giá NVL trả lại người bán hoặc được giảm giá.
- Trị giá vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên nợ
- Trị giá thực tế của NVL tồn kho.
Tài khoản 152 có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu chính
+ Tài khoản 1522 – Vật liệu phụ
+ Tài khoản 1523 – Nhiên liệu
+ Tài khoản 1524 – Phụ tùng thay thế
+ Tài khoản 1526 –Thiết bị XDCB
+ Tài khoản 1528 – Vật liệu khác
- Tài khoản 331 – “ Phải trả người bán”
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp lao vụ, dịch vụ theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết. TK này được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải
trả.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 331
Bên Nợ: - Số tiền đã trả cho người bán vật tư,… Người cung cấp lao vụ dịch
vụ.
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 16
17
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp … nhưng chưa nhận được
hàng hóa, lao vụ…

- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng hoặc lao vụ đã giao theo hợp
đồng.
- Số kết chuyển về phần giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt kém phẩm chất khi
kiểm nhận và trả lại người bán.
- Chiết khấu mua hàng được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm
trừ vào nợ phải trả.
Bên Có: Số tiền phải trả cho người bán vật tư,… người cung cấp lao vụ, dịch
vụ.
Số dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp lao vụ, dịch
vụ.
TK này có thể có số dư bên nợ. Nếu có số dư bên nợ thì phản ánh số tiền đã
ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác như: TK 133, TK 111, TK 112
- TK 133 –“Thuế GTGT được khấu trừ”
Tk này được dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu
trừ, và còn được khấu trừ của công ty.
Kết cấu và nội dung của TK 133
Bên nợ:
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp dưới (bao gồm vốn cấp trực tiếp và
cấp bằng các phương thức khác ).
- Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp trên, cấp dưới, số tền đơn vị cấp trên
phải thu về, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp .
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải giao xuống.
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 17
18
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
- Số tiền phải thu về bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị cấp trên, cấp
dưới giữa các đơn vị nội bộ.
Bên có:

-Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên.
- Quyết toán với đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng.
- Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ bù trừu phải thu với phải trả
trong nội bộ của cùng một đối tượng.
Số dư bên nợ:
Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ.
* Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập, xuất NVL theo phương pháp kê
khai thường xuyên
TK 111, 112, 141, 331 TK 152 TK
154
(1) Nhập kho NVL (7) Xuất NVL thuê ngoài
hoặc tự gia công chế biến
TK 133
Thuế VAT
được khấu trừ
TK 151 TK 621,627,641,642,241
(2) Nhập kho NVL đi đường (8) Xuất NVL dùng cho
kỳ trước SXKD, XDCB
TK 154 TK 138,334
(3) NVL tự chế, thuê ngoài gia công (9) NVL thiếu khi kiểm kê
chế biến xong nhập kho
TK 333 TK 128, 222
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 18
19
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
(4) Thuế nhập khẩu tính vào (10) Xuất NVL góp liên doanh
NVL (nếu có)
TK 411 TK 412

(5) Nhận NVL do cấp phát, góp (11a) Đánh giá chênh lệch giảm
liên doanh, biếu tặng
(11b) Đánh giá chênh lệch tăng

* Trường hợp NVL thừa được doanh nghiệp giữ hộ cho bán kế toán chỉ ghi
đơn: Nợ TK 002 - Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.
Sau đó khi bên bán nhận lại, kế toán ghi: Có TK 002 – Vật tư hàng hoá nhận giữ
hộ, nhận gia công.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng thep phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
TK152 TK 611 TK 152
Kết chuyển giá trị NVL (4) Kết chuyển giá trị NVL tồn cuối
tồn đầu kỳ kỳ xác định kết quả kiểm kê
TK 111, 112, 141, 331 TK 621
(2a) Giá thực tế NVL mua (5) Giá trị th tế NVL
xuất dùng cho SXKD
Trong kỳ chưa có thuế GTGT
TK 138
(1381)
TK 133 (6) Giá trị NVL thiếu hụt
(2b)Thuế GTGT đầu vào

SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 19
20
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn


SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 20
21

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG MINH QUANG
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG MINH QUANG
2.1.1. Qúa trình phát triển của doanh nghiệp
-Tên công ty:công ty TNHH xây dựng MINH QUANG
-Tên viết tắt:Công ty TNHH xây dựng MINH QUANG
Gíam đốc:Phạm Xuân Hảo
Địa chỉ công ty:Thôn Eo Lê,xã Vĩnh Quang,huyện Vĩnh Lộc,2011
Điện thoại:0373.527.709
Mã số thuế:2800774609
Tài khoản số:2800774609 tại ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Hóa,tỉnh
Thanh Hóa
*Công ty TNHH MINH QUANG là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân,có con dấu và tài khoản riêng,hạch toán độc lập,được thành lập theo giấy phép
số 2800774609
-Xây dựng các công trình dân dụng,giao thông thủy lợi,san lấp mặt bằng
-Khai thác sản xuất nguyên vật liệu,cắt đá sỏi
-Vốn điều lệ hiện nay là:5.490.000.000 đồng
Khi mới thành lập công ty chỉ có 30 người,cơ sở vật chất thiếu thốn,số vốn
ban đầu tuy không nhỏ nhưng mới đi vào hoạt động nên gặp nhìu khó khăn.trong
quá trình hoạt động công ty đã xây dựng được chiến lược phát triển kinh doanh
ngắn và dài hạn của đơn vị một cách đúng đắn,cùng vói tinh thần đoàn kết,quyết
tâm của tập thể cán bộ công nhân viên đã đưa công ty vượt qua khỏi khó khăn ban
đầu vươn len chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài tỉnh.quy mookinh doanh của
công ty ngày càng được mở rộng,trang thiết bị phục vuản xuất kinh doanh được
từng bước hiện đại hóa,lợi nhuận kinh doanh hàng năm đều đạt kế hoạch đề ra,thu
thập của CBCNV công ty cũng được nâng lên đáng kể
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 21
22

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
2.1.2.Bộ máy tổ chức quản lý tại công ty
Công tác tổ chức bộ máy quản lý tại công ty xây dựng MINH QUANG .
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy

* Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận trong công ty
- Giám đốc
Là lãnh đạo chung của toàn công ty có nhiệm vụ theo dõi quá trình làm ăn
của công ty, hợp đồng công việc và chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty trước nhà nước và pháp luật.
- Phó giám đốc
Là người giúp việc cho giám đốc về mặt kỹ thuật, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, người thay thế cho giám đốc khi giám đốc đi vắng trong phạm vi quyền hạn
được giao và trực tiếp chịu trách nhiệm trước giám đốc.
- Phòng TC- KT và KT-KH
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 22
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng KT- KHPhòng TC-KT
Phòng kỹ thuật
Phòng vật tư
Đội SX
nề
Đội
sơn
Đội XL
điện,nước
Đội SX
nhôm, sắt

Đội SX
mộc
23
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
+ Phòng TC – KH
Là cơ quan tài chính của công ty có trách nhiệm thu, chi về các khoản mà
công ty cần để hoạt động dưới quyền giám sát, quyết định của giám đốc. Còn có
trách nhiệm theo dõi mọi hoạt động tài chính phát sinh trong công ty, khi có bất cứ
một nghiệp vụ phát sinh xảy ra ở bất cứ bộ phận nào trong công ty thì kế toán phải
lập ngay chứng từ gốc có liên quan theo mẫu quy định và theo dõi nó trên sổ sách
chứng từ có liên quan, đồng thời phòng kế toán cũng tham mưu cho giám đốc trên
cơ sở cung cấp số liệu một cách chính xác, trung thực, kịp thời, giám đốc đưa ra
quyết định điều hành sản xuất kinh doanh một cách hợp lý hơn. Ngoài ra kế toán
còn xây dựng kế hoạch tài chính trên cơ sở kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm và các kế hoạch khác có liên quan trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị, thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước
ban hành.
+ Phòng KT – KH
Có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện cung cấp nguyên liệu, kế hoạch dự trữ cấp
phát nguyên liệu, đồng thời mua bán các mặt hàng của công ty và người khác, xây
dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, theo dõi thực hiện kế hoạch.
+ Phòng vật tư
Dựa trên cơ sở phòng kế hoạch và thực hiện đầy đủ nguyên vật liệu cho từng
công trình đang thi công. Giao nhận đúng số lượng vật tư hàng hoá phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh.
+ Phòng kỹ thuật
Có nhiệm vụ nguyên cứu thiết kế, kỹ thuật, dự toán mẫu mã đồng thời chia
cán bộ kiểm tra chất lượng ở các tổ đội sản xuất.
+ Các tổ, đội sản xuất
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 23

Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán khấu hao TSCĐ Kế toán vật tư Thủ quỹ
24
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn
Dưới sự điều tiết của giám đốc và phòng kỹ thuật có nhiệm vụ sản xuất từng
chi tiết trong sản phẩm theo kỹ thuật, định mức giá của công ty thực hiện đúng qui
trình, thời gian chất lượng sản phẩm bảo đảm đúng kế hoạch đề ra.
* Quan hệ giữa phòng ban và tổ sản xuất:
+ Công ty thực hiện quản lý trực tuyến.
+ Các phòng ban trong công ty có quan hệ mật thiết với nhau về số lượng,
chất lượng, sản phẩm. Hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra.
+ Các phòng ban có quan hệ phối hợp và chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ đối với
các tổ sản xuất.
+ Trong các tổ sản xuất đều có cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm của từng
cá nhân, chịu trách nhiệm sản phẩm của mình khi hoàn thành.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng MINH QUANG
* Mô hình tổ chức kế toán tại công ty
+ Hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty tổ chức công tác kế toán theo
hình thức tập trung.
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
* Ghi chú:
Chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ phối hợp
+ Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận
a) Kế toán trưởng
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 24
25
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Lê Thị Hồng Sơn

Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán tài chính ở công ty theo
cơ chế công tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán, tổ chức ghi chép tính toán và
phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tính toán trích nộp các khoản phải nộp cho Nhà nước, thanh toán đúng hạn
các khoản nợ của công ty, thu hồi vốn nhanh bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
+ Lập các biểu mẫu báo cáo tài chính và Cục đầu tư, Sở kế hoạch, Cục thuế
tỉnh, Sở tài chính. Phổ biến thi hành chế độ, thể lệ tài chính.
+Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu, bảo vệ tài sản, vật tư tiền vốn tham mưu
cho giám đốc về hoạt động tài chính của công ty thông qua các báo cáo, đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+Phân công chỉ đạo nhân viên kế toán tại công ty, có quyền yêu cầu các cán
bộ kế toán tại công ty chuyển đủ những tài liệu cần thiết cho công việc hạch toán kế
toán.
+ Kế toán trưởng còn có phần làm công việc như một kế toán tổng hợp.
b) Kế toán thanh toán
Chịu sự lãnh đạo của kế toán trưởng, có nhiệm vụ thanh toán người mua,
người bán trả lương.
c) Kế toán khấu hao tài sản cố định
Lập sổ theo dõi sự biến động tăng giảm tài sản cố định, trích lập khấu hao theo
đúng thời gian tài sản đó để thu hồi vốn, mở rộng tái sản xuất phương pháp khấu
hao theo đường thẳng.
d) Kế toán vật tư
Có nhiệm vụ theo dõi nguyên vật liệu cho từng công trình. Công ty
nhập xuất kho chỉ theo dõi người bán về mặt số lượng và giá trị cho từng công
trình.
SVTH: Đỗ Thị Bình MSSV:10007443 Trang 25

×