Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần mía đường lam sơn TẢI HỘ 0984985060

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.21 KB, 90 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
GIÁO VIÊN HD : TH.S LÊ THỊ HỒNG SƠN
SINH VIÊN TH : LÊ THỊ NGÁT
MSSV : 11018333
LỚP : CDKT13BTH
THANH HÓA, THÁNG 6 NĂM 2014
PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua em đã tích luỹ được rất nhiều kinh
nghiệm và các kỹ năng, tác phong làm việc, giúp em củng cố những kiến thức
đã học ở trường, từ đó làm nển tảng, hành trang cho công việc nghề nghiệp sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần mía đường Lam
Sơn đã tạo điều kiện cho chúng em được làm việc và học hỏi trong thời gian vừa
qua. Đội ngũ nhân viên công ty đã giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình để chúng em
có thể hoàn thành được công việc thực tập của mình một cách hoàn thiện.
Chúng em xin cảm ơn sự cho phép từ phía Nhà trường,sự quan tâm giúp
đỡ từ Khoa Kinh Tế đã giúp chúng em được thực tập, cọ xát thực tế, học hỏi
thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu qua thời gian thực tập vừa qua, để
hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.


Và em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô Lê Thị Hồng Sơn người
trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa kinh tế cũng như quý thầy cô
trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM đã giảng dạy những kiến thức nền tảng
cho em trong suốt thời gian vừa qua. Bài chuyên đề tốt nghiệp này là những kiến
thức em học hỏi trong quá trình thưc tập tại công ty và trong quá trình học tập
rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía thầy cô để bài chuyên đề tốt nghiệp
này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















………………………….ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


















………………………….ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản
phẩm về cả mặt nội dung và hình thức càng trở nên cân thiết hơn bao giờ hết đối
với doanh nghiệp.Thành phẩm hàng hóa đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống
còn của doanh nghiệp. Viêc duy trì sự ổn định và không ngừng phát triển sản
xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thưc hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng
tốt hơn và được thị trường chấp nhận.
Cùng cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc
lập, tự chủ trong các danh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh
doanh của mình, bảo đảm được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh
có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ
với Ngân sách Nhà Nước.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh sôi động và quyết liệt.
Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến hệ thống quản
lý nói chung và kế toán nói riêng cũng như vay trò và tính cấp thiết của kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý
luận đã được học tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế
toán tại công ty CP Mía Đường Lam Sơn, em đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần
Mía Đường Lam Sơn” để nghiên cứu và viết bài chuyên đề của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:

Chương 1 : Cơ sở lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp sản xuất thương mại .
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty .
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công việc kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI.
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến hoạt động kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
Bán hàng :là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp sản xất thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Như vậy thông qua nghiệp vụ bán hàng, trị giá và giá trị cuả hàng hóa được
thực hiện . Xét trên góc độ kinh tế : bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh
nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất ( hàng ) sang hình thái tiền tệ ( tiền ).
Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích lũy
để mở rộng kinh doanh.
Xác định kết quả bán hàng :là việc so sách giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí
thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ.
Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh

thường là cuối tháng, cuối quý, cuois năm, tùy thuộc vàotừng đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Doanh thu :là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị cao có lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ, doanh thu về hoạt động tài chính, tiền lãi,bản quyền, tổ chức
và lợi nhuận được chia.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động giao dịch
từ các hoạt động giao dịch như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm
cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng thực tế của daonh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền ngay hoặc cũng có
thể chưa thu được tiền( do các thõa thuận về thanh toán hàng), sau khi doanh
nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng chấp
nhận.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ: là số tiền thu được do bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cáp dịch vụ tiêu thụ nội bộgiữa các đơn vị trong cùng một công ty, tổng
công ty…
Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu bao gồm doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và daonh thu hoạt động tài chính
khác của doanh nghiệp
Nội dung doanh thu hoạt động tài chính gồm:
Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm trả góp, lãi đầu tư
trái phiếu,tín phiết, chiết khấu thánh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ,
lãi cho thuê tài chính

Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản
Cổ tức, lợi nhuận được chia
Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng
Thu nhập về hoạt động đầu tư khác.
Doanh thu thuần : là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản
giảm giá, chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
Chi phí tài chính: là những chi phí gồm các khoản chi phí hoặc các khoản
lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính,chi phí cho vay và đi vay vốn,chi phí
vốn liên quan, chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn,
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa, hoặc
là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và
các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Lợi nhuận gộp: là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần với
giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Chi phí bán hàng:là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
Chi phí nhân viên bán hàng gồm các khoản tiền lương phải trả cho công
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,vận
chuyển hàng hóa đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo lương.
Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho đóng gói thành phảm, hàng hóa,chất
bảo quản sản phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ.
Chi phí đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho bộ phận bán hàng như các dụng cụ
đo lường, bàn ghế,máy tính cầm tay
Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản thành phẩm, hàng hóa thuộc
bộ phận bán hàng như kháo hao nhà kho, nhà cửa, phương tiện vận chuyển chi

phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như chi phí thuê ngoài
sữa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hóa đi tiêu
thụ.
Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng gồn
chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi tiếp
khách ở bộ phận bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộchi phí có liên quan đến hoạt
độngquản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều hành chung của
toàn doanh nghiệp. bao gồm : chi phí nhân viên quản lý hành chính, chi phí vật
liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp, chi phí đồ dùng văn
phòngphục vụ công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí,
lệ phí, các chi phí dự phòng,
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, chi phí khác
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
Chiết khấu thương mại: là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hàng
hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
1.1.2 Đặc điểm của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản
xuất thương mại nói riêng có nhưng đặc điểm sau chính sau đây:
Có sự trao đổi thõa thuật giữa người mua và người bán, người bán đồng ý
bán người mua đồng ý mua họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa : người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua. Trong quá trình tiêu thụ hàng

hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một lượng hàng hóa và nhận lại
của khác hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở
để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Vai trò của kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh :
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cóvai trò vô cùng quan
trọng không chỉ đối với doanh nghiệp và còn đối với toàn bộ nên kinh tế quốc
dân .Đối với bản thân doanhnghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhậpđể bù
đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, năng
cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nên kinh tế quốc dân.
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác kết quả
hoạt động của doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua viêc nộp thuế, phí, lệ
phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chí phí hợp lý và sử dụng có hiệu
quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi ích kinh tế: Nhà
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
Ghi chép đầy đủ,kịp thời sự biến động (nhập_xuất) của từng loại hàng hoá
trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng,ghi chép kịp thời,
đầy đủ các khoản chi phí,thu nhập về bán hàng xác định kết qua kinh doanh
thông qua doanh thu bán hàng một cách chinh xác.
Cung cấp thông tin chính xác,kịp thời,trung thực, đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt động
quản lý doanh nghiệp.
1.1.4. Các phương thức trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng
1.1.4.1 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng
hóa tiêu thụ.
 Bán buôn hàng hoá :
Là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản
xuất…Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực
lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng
hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán
và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho:
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong
đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng
hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp
thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn
đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải
của mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa
điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm
nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được

coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận
chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận
từ trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ
được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải
thu tiềncủa bên mua.
Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương
thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba):
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực
tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá
được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng
đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại.
Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là
tiêu thụ
Đối với bán lẻ :
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra
khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng

của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số
lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình
thức sau:.
Hình thức bán lẻ thu tiền tại chỗ:theo phương thức này nhân viên bán hàng
sẽ trưc tiếp bán hàng và thu tiền. Cuối ngày, sau khi kiểm hàng căn cứ vào lượng
hàng bán ra và số tiền thu được trong ngày, đối chiếu với số hàng hiện còn tồn
tại quầy lập báo cáo bán hàng, báo cáo thu tiền nộp về cho kế toán.
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: đây là phương thức mà nghiệp vụ bán
hàng và nghiệp vụ thu tiền tách rời nhau. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết
hóa đơn, thu tiền, kiểm kê, lập báo cáo thu và nộp tiền về thủ quỷ. Nhân viên
bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao, kiểm số hàng còn tồn tại quầy hàng, cửa
hàng, lập báo cáo bán hàng trong ngày nộp về kế toán.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động: khách hàng có thể tự
lựa chon hàng hóa, việc thu tiền được thưc hiện bởi nhân viên thu ngân, cuối
ngày căn cứ vào số tiền thu được lập báo cáo thu và nộp về cho thủ quỹ. Nhân
viên bán hàng căn cứ lượng hàng bán ra cũng lập báo cáo bán hàng nộp về cho
kế toán.
Đối với bán hàng qua đại lý :
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó
doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại
lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi
doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp
nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất
quyền sở hữu số hàng này.
Doanh nghiệp xuất hàng giao cho các đại lý, định kỳ tiến hành đối chiếu
xác định số hàng đã tiêu thụ xuất hóa đơn cho đại lý và thu tiền hàng sau khi trừ

đi hoa hồng cho đại lý.
Bán hàng trả chậm,trả góp
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu theo giá trả ngay, khoảm lãi trả chậm
đươc ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện và đươc phân bổ trong thời gian trả
chậm.
Một số trường hợp tiêu thu khác như:
Bán hàng cho các đơn vị trưc thuộc cùng công ty hoặc tổng công ty, trao
đổi hàng hóa, trả lương cho người lao động bằng hàng hóa, sử dụng hàng hóa
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.2 Các phương thức thanh toán
Thanh toán ngay bằng tiền mặt
Hàng hóa của công ty sau khi giao cho khách hàng, khách hàng thnah toán
bằng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt
Theo phương thức này, hàng hóa của công ty sau khi giao cho khách hàng,
khách hàng có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản.
1.1.5 Điều kiện ghi nhận Doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không nắm giữa quyền quản lý hàng hóa như nghười sở hưu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu

bán hàng nội bộ.
1.2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT
NAM
Theo hệ thốngchuẩn mực kế toán Việt Nam thì Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán sau:
Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” chuẩn mực này
ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTCngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY
1.3.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn kiểm phiếu xuất kho
Hóa đơn cước vận chuyển
Tài khoản sử dụng
TK 511” doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp
thương mại để nhận hàng. Sau khi xuất kho hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Sơ đồ 1.1: Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp tạo kho
Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng

Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp thương mại
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến cho bên
mua tại địa điểm đã thoả thuận trước. Khi bên bán nhận được tiền của bên mua
thanh toán hoặc giấy báo của bên mua nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán thì
hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển nếu bên bán chịu kế toán
ghi vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu coi như bên bán chi hộ và phải thu
của bên mua.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Sơ đồ 1.3:Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 1.4: Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Sơ đồ1.5:Kế toán bán lẻ hàng hóa
911 5113 111,112
Kết chuyển doanh thu thuần Hoa hồng đại lý
003 331 toàn bộ tiền
-Nhận - bán Phải trả chủ hàng hàng
- trả lại
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
Sơ đồ 1.6: Kế toán bán hàng đại lý ( kế toán bên nhận đại lý)
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 1.7: Kế toán bán hàng theo phương thứ trả góp
1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Bao gồm các tài khoản sau:
TK 521: “Chiết khấu thương mại”
TK 531: “ Hàng bán bị trả lại”

TK 532 : “ Giảm giá hàng bán”
1.3.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà daonh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ
dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại( đã ghi trên hợp đồng kinh
tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng)
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT.
Hóa đơn bán hàng
Chính sách bán hàng của công ty
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521: chiết khấu thương mại
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 1.8: Kế toán chiết khấu thương mại
1.3.2.2. Kế toán hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hóa bọ
khách hàng trả lại. Giá trị của hàng hóa bị trả lại phản ánh trên tài tài khoản này
sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ báo cáo.
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng
Biên bản thỏa thuận của người mua và người bán về việc trả lại hàng
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 531- hàng bán bị trả lại
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 1.9: Kế toán hàng bán bị trả lại
1.3.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT
Biên bản thỏa thuận giảm (nếu có)
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532- giảm giá hàngbán.
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 1.10: Kế toán giảm giá hàng bán
1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.3.1. Phương pháp tính giá xuất kho
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) : theo phương pháp này thì trị
giá của hàng hóa xuất kho được tính theo trị giá của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Gía trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị cuả
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): theo phương pháp này, giá trị
của hàng xuất kho được tính căn cứ theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ. Gía trị của hàng tồn kho được tính căn cứ theo giá trị của lô hàng
nhập ở thời điểm đầu kỳ.
Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này, xác định đơn
giá bình quân của từng loại hàng hóa theo công thức :
Đơn giá bình
quân
=
Giá thực tế của hàng hóa
tồn kho đầu kỳ
+

Giá thực tế của hàng
hóa nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa
nhập kho trong kỳ
Đơn giá bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc thời điểm.
Phương pháp thực tế đích danh : theo phương pháp này, hàng hóa khi xuất
kho thuộc hàng nào thì căn cứ theo đúng giá nhập của lô hàng đó để tính giá
xuất kho cho từng mặt hàng.
Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp nhập xuất
Bảng phân bổ giá vốn
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632- giá vốn hàng bán
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yế
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 1.11: Kế toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX)
Sơ đồ 1.12:Kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp KKĐK )
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Ngát MSSV: 11018333 Trang 17

×