Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ hoằng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.04 KB, 87 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HOẰNG HÓA
GIẢNG VIÊN HD : TH.S. VÕ THỊ MINH
SINH VIÊN TH : NGUYỄN THỊ LOAN
MSSV : 12000763
LỚP : DHKT8LTTH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S Võ THị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚN DẪN




















……………………Ngày … tháng … năm 20
GIẢNG VIÊN
(Ký tên và đóng dấu)
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S Võ THị Minh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thưc hiên bai chuyên đề tốt nghiệp bản thân em đã
nhận được sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy cô khoa kinh tế trường DH CN
TP.HCM. Đặc biệt là cô Võ Thị Minh đã hướng dẫn em hoàn thành bài chuyên
đề tốt nghiệp này. Tuy nhiên trong quá trinh thực hiện bài chuyên đề do kiền
thức của em còn hạn hẹp nên bài làm không thể tránh dươc một số sai sót. Mong
thầy cô và các bạn góp ý để bài chuyên đề đươc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn và kính chúc thầy cô và các bạn sức khỏe, học
tập công việc tốt, gặp nhiều thành công .
Thanh Hóa, ngày 20. Tháng 03 năm 2014
Sinh viên
(kí, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Loan
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S Võ THị Minh
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S Võ THị Minh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIÃI
1 TK Tài khoản

2 DV Dịch vụ
3 CP Cổ phần
4 VAT Thuế giá trih gia tăng
5 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
6 QĐ Quyết định
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763
Chương1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: TH.S. Võ THị Minh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thương mại, cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng, là các doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là tổ chức lưu
thông hàng hoá. Đặc biệt công tác bán hàng được coi là khâu mấu chốt trong
hoạt động kinh doanh thương mại, chính vì vậy hạch toán nghiệp vụ bán hàng
hết sức cần thiết. Việc tổ chức tốt khâu tổ chức bán hàng và kế toán bán hàng là
nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy ta có thể thấy rằng, công tác hạch toán bán hàng và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh có được tổ chức hợp lý hay không là một trong những
điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán bán hàng và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh, sau khi được trang bị những kiến thức lý
luận ở nhà trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ Phần Thương
Mại Và Dịch Vụ Hoằng Hóa, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại
Và Dịch Vụ Hoằng Hóa ’’ làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương Mại Và

Dịch Vụ Hoằng Hóa
Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ Hoằng Hóa
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

kế toán bán hàng và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương Mại Và
Dịch Vụ Hoằng Hóa
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :6
Chương1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: TH.S. Võ THị Minh
1
.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra, thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bảng
biểu, báocáo được công bố về những kết quả đạt được.
Phỏng vấn, trao đổi với những người có liên quan là các kế toán viên đặc
biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán.
1.3.2. Hệ thống phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ - kiểm kê.
- Phương pháp ghi sổ kép.
- Phương pháp bán hàng
- Phương pháp tổng hợp - cân đối.
1.3.3. Phương pháp so sánh
So sánh các chỉ tiêu kì gốc với kì báo cáo, kì kế hoạch với kì báo cáo như :
phương thức bán hàng, kết quả kinh doanh đạt được trong kỳ bán hàng và xác
định giá vốn…
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng: Công tác kế toán của doanh nghiệp
Phạm vi:

- Không gian: Nghiên cứu tại công ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ
Hoằng Hóa
- Thời gian: Các số liệu được khảo sát, thu thập năm 2012, và đề xuất giải
pháp
cho các năm tiếp theo.
1.5. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Nội dung chính của chuyên đề gồm 4 chương:
Chương 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :7
Chương1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: TH.S. Võ THị Minh
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ Hoằng Hóa
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ Hoằng
Hóa
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :8
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
2.1. BÁN HÀNG VÀ Ý NGHĨA CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
2.1.1. Vị trí của công tác bán hàng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại
Trong doanh nghiệp thương mại bán hàng là khâu quan trọng nhất, nó ảnh
hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là khâu trung
gian nối liền sản xuất và tiêu dùng, kích thích tiêu dùng và sản xuất phát triển

đáp ứng được nhu cầu của toàn xã hội. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá được thực hiện, hàng hoá được chuyển từ trạng thái vật chất
sang trạng thái tiền tệ, doanh nghiệp thu được vốn bỏ ra và lợi nhuận do hàng
hoá đem lại, vòng luân chuyển vốn được hoàn thành. Tình hình của công tác bán
hàng và kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh năng lực và uy tín của công ty
trên thị trường.
Quá trình bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá
dịch vụ cho khách hàng, đồng thời khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán cho
công ty. Như vậy, hạch toán khâu bán hàng đồng thời ghi nhận doanh thu bán
hàng và thực hiện xác định kết quả kinh doanh là công việc hết sức cần được
quan tâm thoả đáng.
Công tác xác định giá bán của hàng hoá là công việc phức tạp và khó khăn
đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững được hàng hoá và thị trường của hàng hoá.
Vì vậy, kế toán phải cung cấp thông tin chính xác, kịp thời như doanh số, lợi
nhuận … từ đó nhà quản lý định ra gía bán như thế nào sao cho hợp lý có nghĩa
là giá bán không quá cao mà cũng không quá thấp để đạt được hiệu quả kinh tế
cao và lợi nhuận mà doanh nghiệp mong muốn.
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :9
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
Từ những vấn đề nêu trên bắt buộc các doanh nghiệp nói chung, các
doanh nghiệp thương mại nói riêng phải thực hịên tốt công tác bán hàng của
mình. Do vậy, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu quản lý, công tác
bán hàng như: Quản lý chặt chẽ trong phương thức bán hàng, theo dõi từng
khách hàng, đôn đốc thu nhanh tiền hàng, đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng
đắn kết quả của từng hoạt động.
2.1.2. Khái niệm kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh trong đơn vị,
nằm cung cấp sản phẩm, hàng hóa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao
của xã hội.
Kế toán bán hàng là bộ phận kế toán quan trọng trong hệ thống kế toán

của doanh nghiệp. Nó là yếu tố then chốt và làm căn cứ để phân tích về tình hình
thực tế và thấy được khả năng kinh doanh của doanh nghiệp trên thương trường
cạnh tranh gay go ác liệt. Kế toán doanh thu bán hàng cung cấp được thông tin
một cách chính xác cho các bộ phận để có biện pháp xử lý và thay đổi chiến
lược kinh doanh, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và kế toán khác để xác
định được kết quả kinh doanh chi tiết một cách chính xác nhất.
Doanh nghiệp đem bán sản phẩm , hàng hoá cung cấp dịch vụ đồng thời đã
thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực
chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị
trường hoạt động.
Thị trường hoạt động là thị trường thoả mãn đồng thời 3 điều kiện.
- Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng.
- Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau bất kỳ lúc nào.
- Giá cả được công khai.
Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên ngoài hoạc bên sử dụng
tài sản doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý đó là giá trị tài sản có thể
trao đổi hoạc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các
bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá trên thị trường hoạt động.
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :10
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
2.1.3. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp Thương mại
Đặc điển cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ
là thực hiện việc lưu thông hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
trong tiêu dùng xã hội. Đặc biệt với nền kinh tế thị trường hiện nay trong môi
trường cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo các
hình thức, phương thức tiêu thụ hàng hoá khác nhau để đạt mục đích bán được
nhiều hàng hoá nhất và tối đa lợi nhuận. Muốn làm được điều đó, các doanh
nghiệp thương mại cần tổ chức nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhằm
đáp ứng yêu cầu cao nhất của khách hàng. Hoạt động bán hàng trong doanh
nghiệp Thương mại bao gồm các phương thức sau:

* Phương thức bán giao hàng trực tiếp
* Phương thức bán lẻ hàng hoá
* Phương thức gửi bán
* Phương thức bán hàng trả góp
2.1.3.1. Phương thức bán giao hàng trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng trực tiếp tại kho của doanh
nghiệp Thương mại hoặc trực tiếp chuyển hàng cho khách hàng ngay sau khi
hàng hoá mới mua về chưa nhập kho ( không qua kho) của doanh nghiệp
Thương mại. Hàng hoá của doanh nghiệp khi được giao cho khách hàng được
coi là tiêu thụ, kế toán được phép ghi tăng doanh thu.
Hàng được bán thông qua các hình thức sau:
- Bán buôn qua kho: Trường hợp bán buôn khi hàng hoá đã nhập kho
được thực hiện theo hai cách là:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo
hình thức này giữa hai bên mua và bán phải ký hợp đồng với nhau, bên bán căn
cứ vào hợp đồng đẫ ký xuất hàng hoá và vận chuyển đến địa điểm theo yêu cầu
của bên mua. Bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài, chứng từ ban đầu là hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho. Trong đó ghi rõ số lượng giá trị thanh toán của hàng
hoá chuyển đi. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được chia làm ba liên: Liên 1 lưu
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :11
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
lại cuống, liên 2 giao cho bên mua khi đã mua hàng, liên 3 dùng để hạch toán tại
phòng kế toán.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp Thương mại:
Theo hình thức này, hai bên ký hợp đồng với nhau trong đó ghi rõ bên mua
đến nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đẫ ký
kết bên mua sẽ uỷ quyền cho người đến nhận hàng tại kho của bên bán. Khi
người nhận hàng đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho hoặc chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của

doanh nghiệp, hàng hoá được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp được phép ghi doanh
thu.
- Bán buôn không qua kho: Đây là trường hợp bán hàng mà hàng hoá
bán cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp. Phương thức này có ưu
điểm là tiết kiệm được chi phí lưu thông, lưu kho… và tăng nhanh sự vận động
của hàng hoá. Tuy nhiên phương thức này chỉ thực hiện được trong điêù kiện
cung ứng hàng hoá có kế hoạch, hàng hoá có sự phân loại, chọn lọc hay bao gói
của đơn vị bán hàng. Bán buôn không qua kho có hai hình thức thực hiện:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này,
bên bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của nhà cung cấp
bán thẳng cho khách hàng theo hợp đồng qua kho của doanh nghiệp. Như vậy
nghiệp vụ mua bán xảy ra đồng thời, doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành
thanh toán với bên cung cấp vừa tiến hành với bên mua hàng. Chứng từ sử dụng
của doanh nghiệp trong trường hợp này là hoá đơn bán hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực chất đây là
hình thức môi giới trong quan hệ mua bán của doanh nghiệp Thương mại. Công
ty bán buôn là đơn vị trung gian môi giới giữa bên mua và bên bán. Doanh
nghiệp uỷ quyền cho bên mua trực tiếp thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp,
đồng thời doanh nghiệp nhận được tiền hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả,
sau đó bên bán gửi cho doanh nghiệp bán buôn các chứng từ bán hàng để theo
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :12
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
dõi việc thực hiện hợp đồng đã ký kết giữa các bên. Theo hình thức này, doanh
nghiệp không được ghi nhận nghiệp vụ bán cũng như mua.
2.1.3.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ sản xuất đến
tiêu dùng. Hàng hoá được bán trực tiếp từ nhà kinh doanh thương mại đến tay
người tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện. Hàng hoá bán lẻ
thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán chủ yếu
bằng tiền mặt nên ít khi phải lập chứng từ bán hàng, các hình thức bán lẻ bao

gồm:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng chịu
trách nhiệm vật chất về số lượng hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và
giao hàng cho khách hàng đồng thời ghi chép vào báo cáo bán hàng hoặc thẻ
hàng. Cuôí ngày, nhân viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn để
xác định lượng hàng đã bán ra trong ngày rồi lập báo cáo bán hàng. Tiền bán
hàng được nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền nộp cho thủ quỹ hoặc ngân
hàng nếu được uỷ quyền.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, mỗi quầy hàng hoặc
cửa hàng có một nhân viên thu tiền riêng, trực tiếp thu tiền của khách hàng và
chịu trách nhiệm về số tiền hàng này. Nhân viên thu ngân có trách nhiệm viết
hoá đơn thu tiền và giao cho khách hàng, báo cáo bán hàng được coi là căn cứ
để hạch toán doanh thu bán hàng và đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp
tiền.
- Bán hàng tự chọn: Theo hình thức này, người mua tự chọn hàng hoá
định mua và đem ra bộ phận thu ngân nộp tiền, bộ phận thu ngân thu tiền và lập
hoá đơn bán hàng cuối gnày nộp tiền vào quỹ.
2.1.3.3. Phương thức gửi hàng.
Đây là hình thức mà doanh nghiệp Thương mại nhờ bán hộ thông qua
các đại lý hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán hộ.
Đối với bên giao hàng đại lý:
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :13
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
Hàng hoá giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp và chưa xác nhận là tiêu thụ. Kế toán chỉ được hạch toán vào doanh thu
bán hàng khi đơn vị đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt
( nếu có ) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không trừ đi phần hoa
hồng đã trả cho đơn vị nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp phải trả coi
như chi phí bán hàng được hạch toán vào TK 641.

Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng hoá nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ hộ, bán hộ và được
hưởng hoa hồng theo hợp đồng đã ký giữa các bên. Số hoa hồng này thực chất là
doanh thu của doanh nghiệp nhận đại lý.
2.1.3.4. Phương thức bán hàng trả góp.
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, khách hàng thanh toán
lần đầu tiên ngay thời điểm mua hàng, số tiền còn lại khách hàng sẽ chấp nhận
trả ở những lần tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thực chất của
phương thức này là doanh nghiệp Thương mại bán hàng trực tiếp kết hợp với
cho vay vốn. Vì vậy bán hàng theo phương thức này bao giờ giá cũng cao hơn
giá bán thông thường, khi nào người mua thanh toán hết tiền thì doanh nghiệp
Thương mại mới hết quyền sở hữu về hàng hoá. Phương thức này chỉ áp dụng
đối với những hàng hoá có giá trị cao và thời hạn sử dụng lâu dài.
2.1.4. Ý nghĩa của kế toán bán hàng trong kinh doanh thương mại.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong vòng đời sống của hàng
hoá, là điều kiện để tái sản xuất xã hội. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp
vừa và nhỏ được thành lập và phát triển với một số lượng lớn, hàng hoá cung
cấp cho thị trường đa dạng phong phú đáp ứng được nhu cầu lớn và ngày càng
cao của người tiêu dùng. Do dó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
cần phải hết sức nhạy bén với thị trường, tạo ra uy tín đối với khách hàng nhằm
khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :14
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
Đối với doanh nghiệp Thương mại việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng là
khâu hết sức quan trọng trong công tác quản lý. Từ việc hạch toán kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh có thể đưa ra các chỉ tiêu giúp cho doanh
nghiệp thấy được thực trạng hoạt động của mình, từ đó đề ra phương hướng, đổi
mới, cải tiến, xây dựng chiến lược kinh doanh cho các kỳ tiếp theo để đạt hiệu
quả kinh tế cao. Chính vì thế, hạch toán các nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo

được các yêu cầu sau:
- Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ hợp pháp về nghiệp vụ bán hàng, ghi sổ một cách hợp lý, rõ ràng, tránh
ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của phương pháp hạch
toán. Đồng thời căn cứ vào các trường hợp hàng hoá được coi là tiêu thụ phản
ánh đúng đắn, kịp thời về doanh số bán hàng hoá và tồn kho cuối kỳ .
- Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình thanh toán với khách hàng
theo từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế để đáp ứng nhu cầu về thông tin
của nhà quản lý. Đôn đốc việc nộp tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh
tình trạng tiêu cực như sử dụng tiền cho cá nhân.
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài chính kế toán, hệ thống sổ kế toán
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, tạo điều kiện cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác giúp cho nhà quản lý ra được các quyết định hữu
hiệu và đánh gía được chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
2.2. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG.
2.2.1. Nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức của kế toán bán hàng.
2.2.1.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng có trách nhiệm rất lớn trong công tác bán hàng của doanh
nghiệp. Kế toán phải thường xuyên theo dõi doanh thu, lợi nhuận, … của từng
mặt hàng hoặc từng nhóm mặt hàng. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, kế toán
bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phải tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :15
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
bán hàng, đồng thời giám sát chặt chẽ sự biến động của từng loại hàng hoá trên
cả hai mặt giá trị và hiện vật. Kế toán ghi chép doanh thu bán hàng theo từng
nhóm, từng đơn vị trực thuộc ( Cửa hàng hay quầy hàng).
- Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra
- Tính toán giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ nhằm định ra giá bán phù

hợp và xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng, với hàng
hoá bán chịu cần mở sổ chi tiết cho từng khách hàng, theo dõi sát sao việc thanh
toán công nợ của từng khách hàng, tránh tình trạng bị đơn vị kinh tế khác chiếm
dụng vốn.
- Theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng để xác định
chính xác kết quả kinh doanh.
- Lập báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ kế toán, cung cấp kịp thời
thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng cho các bộ phận liên quan. Định
kì kế toán tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động tiêu thụ. Thực hiện
đúng chế độ phân phối lợi nhuận theo chế độ tài chính hiện hành.
2.2.1.2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh không chỉ đơn thuần là một loại
hàng hoá, nó bao gồm rất nhiều chủng loại mà bán hàng cũng theo nhiều cách
thức khác nhau. Do vậy, quản lý và hạch toán muốn chặt chẽ cần tuân thủ các
gnuyên tắc sau:
- Kế toán phải tổ chức hạch toán hàng hoá theo từng loại, từng đơn vị
mua hàng.
- Kế toán phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán bán hàng và thủ kho
đảm bảo cho thông tin về hàng hoá được phản ánh kịp thời chính xác.
- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học, hợp lý phản ánh đúng tình
hình biến động của hàng hoá.
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :16
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
- Hàng hoá khi nhập kho phải ghi theo giá thực tế. Nếu trong kỳ hạch toán
chi tiết xuất, nhập kho hàng hoá theo giá hạch toán thì cuối kỳ kế toán phải xác
định lại giá trị của từng hàng hoá xuất, nhập trong kỳ.
2.2.2. Nội dung của kế toán bán hàng.

2.2.2.1.Tổ chức công tác hạch toán ban đầu
Lập chứng từ kế toán: là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kế
toán tài chính đã phát sinh. Chứng từ có hai tính chất khá rõ nét đó là tính phát
lý và tính thông tin. Do đó, chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để kế toán phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách. Quá trình lập và luân chuyển chứng
từ là việc làm đầu tiên không thể thiếu của bất kì bộ phận kế toán nào.
Để quản lý và theo dõi chặt chẽ biến động của hàng hoá, mọi nghiệp vụ xuất,
nhập kho hàng hoá phải được phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ vào các
chứng từ, sổ sách theo mẫu quy định. Các chứng từ kế toán thường sử dụng bao
gồm:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.
Nội dung của kế toán hạch toán ban đầu bao gồm các bước sau:
- Xác định các loại chứng từ sử dụng cho từng bộ phận trong doanh
nghiệp. Quy định việc sử dụng các chứng từ kế toán và cách thức ghi chép, căn
cứ vào hệ thống chứng từ ban đầu do Bộ tài chính quy định. Ngoài ra doanh
nghiệp có thể xác định thêm các loại chứng từ theo yêu cầu quản lý của mình để
phù hợp với điều kiện thực tế.
- Quy định người chịu trách nhiệm ghi chép đầy đủ các nội dung thông tin
về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ ban đầu một cách hợp lý, hợp lệ
và hợp pháp.
- Quy định kênh luân chuyển chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :17
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
giữa các bộ phận một cách hợp lý tránh ghi chép trùng lặp luân chuyển vòng vo.
Thông tin do chứng từ đem lại phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tên gọi chứng từ ( Hoá đơn, phiếu thu, phiếu chi )

- Ngày, tháng, năm lập chứng từ.
- Số hiệu chứng từ.
- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hay cá nhân lập chứng từ.
- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hay cá nhân nhận chứng từ.
- Nội dung nghiệp vụ kinh té phát sinh ra chứng từ.
- Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
- Chữ kí người lập và người chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Luân chuyển chứng từ: Là quá trình giao chuyển chứng từ lần lượt giữa
các bộ phận liên quan trong cùng một doanh nghiệp. Từ đó kế toán nắm được
tình hình lấy số liệu ghi vào sổ kế toán, tuỳ theo từng loại chứng từ mà có trình
tự luân chuyển phù hợp.
2.2.2.2.Xác định giá vốn hàng bán.
Hàng bán khi xuất kho hay gửi bán đều phải xác định giá trị của hàng hoá.
Kế toán tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn phương
pháp tính giá trị thực tế hay phương pháp tính giá hạch toán cho phù hợp.
- Tính giá theo phương pháp tính giá thực tế: Theo phương pháp này,
giá trị hàng hoá phản ánh trong kế toán phải được hạch toán theo giá thực tế.
Đối với hàng hoá nhập kho giá thực tế được xác định phù hợp với từng nguồn
nhập. Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải được phản ánh theo giá thực tế. Vì
hàng hoá nhập kho có thể theo giá trên hoá đơn, chứng từ nhưng giá trị thực tế
lại khác do tình hình biến động trên thị trường. Doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong những phương pháp tính giá thực tế sau:
+ Phương pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, giá
thực tế hàng hoá xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế của hàng hoá nhập trong kì
theo từng lô, từng lần nhập và số lượng hàng hoá xuất kho theo từng lần.
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :18
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
+ Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương
pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho được tính bình quân giữa giá trị thực tế

của hàng hoá tồn kho đầu kì và giá thực tế nhập trong kì theo công thức:
Giá thực tế hóa
đơn xuất kho
=
Số lượng hàng
hóa xuất kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Trong đó:
Giá thực tế
hàng hóa tồn
kho
=
Giá thực tế hàng
hóa tồn kho đầu
kỳ
+
Giá thực tế hàng hóa
nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng
hóa tồn kho đầu
kỳ
+
Số lượng hàng hóa nhập
kho trong kỳ
Tính giá theo phương pháp hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ
hàng hoá biến động trong kì được tính theo giá hạch toán. Giá hạch toán là do
doanh nghiệp quy định, có tính chất ổn định, nó chỉ dùng để ghi sổ kế toán hàng
ngày chứ không có ý nghĩa trong việc thanh toán hay tính giá các đối tượng tính

giá. Giá hạch toán phải được doanh nghiệp quy định thống nhất trong kì hạch
toán.
Trị giá hạch toán của
hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng
hóa xuất kho
x
Đơn giá hạch
toán
Đến cuối kì hạch toán, kế toán mới tính toán để xác định giá thực tế hàng
hoá xuất bán trong kì. Việc hạch toán được thực hiện như sau:
Trước hết xác định hệ số giữa giá mua thực tế và hàng hoá luân chuyên
trong kì, được xác định theo công thức sau:
Giá thực tế hàng hóa
xuất bán trong kỳ
=
Trị giá hạch
toán của hàng
hóa xuất bán
trong kỳ
x Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá =
Trị Giá mua thực tế
hàng hóa tồn đầu kỳ
+
Trị Giá mua thực tế hàng
hóa nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán

hàng hóa tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng
hóa nhập trong kỳ
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :19
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
Hệ số giá có thể tính từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO ): Theo phương pháp
này, giả thiết rằng số hàng hoá nào nhập vào trước thì xuất trước, xuất hết lô
hàng nhập trước thì mới xuất đến lô hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô
hàng xuất. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có
xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau xuất trước( LIFO ): Theo phương pháp này
hàng hoá mua sau sẽ được xuất trước. Về bản chất phương pháp này giống như
phương pháp nhập trước, xuất trước nhưng làm ngược lại. Phương pháp Lifo
phù hợp giá cả thị trường luôn leo thang.
2.2.2.3. Phương pháp kế toán chi tiết sản phẩm, hàng hóa
Kế toán chi tiết bán hàng đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất
lượng của từng mặt hàng theo từng kho và từng người phụ trỏch. Thực tế hiện
nay cú 3 phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa sau:
a. Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế
toán bán hàng đều cùng sử dụng thẻ để ghi số sản phẩm, hàng hóa
Tại kho: thủ kho dựng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn hàng
hóa về số lượng. Mỗi chứng từ ghi vào một dũng của thẻ kho. Thẻ kho được mở
cho từng địa điểm bán hàng. Cuối tháng, thủ kho tiến hàng tổng cộng số nhập-
xuất, ttính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm hàng hóa
Tại phòng kế toán: kế toán bán hàng mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm
hàng hóa tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này nội dung tương tự thẻ kho

chỉ khác là theo dừi cả về mặt giá trị hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các
chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán bán hàng phải
kiểm tra đối chiếu ghi đơn giỏ hạch toán vào và tính ra số tiền, sau đó lần lượt
ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hóa cứ liên quan.
Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :20
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiếtThẻ kho
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Kế toỏn tổng hợp
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho về mặt
giá trị của từng loại hàng hóa Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu
của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán bán hàng mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Ghi chỳ: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối thỏng
Sơ đồ 2.1: Chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Trong phương pháp này, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết hàng
hoá giống phương pháp thẻ song song.Tại phòng kế toán, kế toán không mở thẻ
chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền từng
danh điểm bán hàng theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng
trên cơ sở chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng hàng hoá, mỗi thứ
chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hoá trên sổ luân

chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :21
Bảng kê xuất hàng hoáChứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập hàng hoá
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2.2: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiêu luân
chuyển
c. Phương pháp sổ số dư.
Theo phương pháp sổ số dư, tại kho công việc của thủ kho giống như hai
phương pháp trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho kế toán lập phiếu
giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất hàng
hoá.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo
từng danh điểm hàng hoá vào sổ số dư. Sổ số dư đươc kế toán mở cho từng kho
và dùng cho cả năm , trước ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào
sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi vào phòng kế toán và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để
hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ.
Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá
hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng
từ.
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :22
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất

Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng luỹ kế
N-X-T
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Thẻ kho Bảng tổng hợp
N-X-T
Kế toán tổng hợp
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
Tiếp đó cộng số tiền nhập , xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để
tính ra số dư cuối tháng của từng mặt hàng. Số dư này được dùng để đối chiếu
với số dư trên sổ số dư.
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2.3: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư
2.2.2.4. Kế toán doanh thu
2.2.2.4.1. Khái niệm doanh thu và các loại doanh thu
Doanh thu : Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
giá trị hàng bán bị trả lại.
Giá trị hợp lý : Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ
được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự
trao đổi ngang giá.
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :23
Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh

Chiết khấu thương mại: Là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán
hàng hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do khách hàng hoá
kém phẳm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Các loại doanh thu: Tùy theo từng loại hình SXKD và bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
+ Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đươc xác định tương đối chắc chắn.
+ Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch
bán hàng hóa dịch vụ.
+Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.2.2.4.2. Tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản
giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định DTT trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung
ghi chép của tài khoản như sau:
Bên nợ:
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh
SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :24

Chương2: Cơ sở lý luận GVHD: TH.S. Võ THị Minh
thu bán hàng bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính theo DTBH thực tế.
+ Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết là 6 tài khoản cấp hai
dưới dây:
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
+ TK 5118-Doanh thu khác
Khi phản ánh doanh nghiệp bán hàng, bên có TK 511 cần phân biệt theo
từng trường hợp:
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán chưa thuế GTGT.
- Hàng hoá, dịch vụ thuôc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá tính toán với
người mua gồm cả thuế phải chịu .
*Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong
nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng công ty hoặc tổng công ty.
Nội dung phản ánh của TK 512 như sau:
Bên nợ:
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh
thu hàng bán bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương

SVTH: Nguyễn Thị Loan – MSSV: 12000763 Trang :25

×