Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại hoàng thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.16 KB, 99 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
HOÀNG THÀNH
GV HƯỚNG DẪN: TH.S.VÕ THỊ MINH
SV THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT
MSSV : 10009263
LỚP : CDKT12BTH
THANH HÓA, THÁNG 06 N M 2013Ă
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
LỜI CẢM ƠN
Trong bài chuyên đề này, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Võ Thị Minh đã
luôn tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và trong quá trình thực hiện chuyên
đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Công nghiệp
Tp.Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Kinh tế, những người đã dạy dỗ,
hướng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh chị ở Công ty cổ phần xây dựng & dịch
vụ thương mại Hoàng Thành đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi
những điều mới cũng như tạo điều kiện thuận lợi, giúp em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin cam đoan bài chuyên đề này là do chính bản thân em thực hiện, không có sự
sao chép, những số liệu trong bài là em thu thập được trong thời gian thực tập tại Công ty


cổ phần xây dựng & dịch vụ thương mại Hoàng Thành. Những lời cam đoan trên là hoàn
toàn đúng sự thật, nếu có gì sai sót, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
2
Sinh viên:Nguyễn Thị Minh Nguyệt- MSSV: 10009263 i
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
3
Sinh viên:Nguyễn Thị Minh Nguyệt- MSSV: 10009263 i
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
2 TSCĐ Tài sản cố định
3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4 SXKD Sản xuất kinh doanh
5 TK Tài khoản
6 XDCB Xây dựng cơ bản
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 CNV – LĐ Công nhân viên – lao động
9 HĐTV Hội đồng thành viên
10 HC Hành chính
11 NKCT Nhật ký chứng từ
12 TCKT Tổ chức kinh tế
13 HĐNN Hội đồng nhà nước
4
Sinh viên:Nguyễn Thị Minh Nguyệt- MSSV: 10009263 i
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
5
Sinh viên:Nguyễn Thị Minh Nguyệt- MSSV: 10009263 i
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
MỤC LỤC
6
Sinh viên:Nguyễn Thị Minh Nguyệt- MSSV: 10009263 i
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Chủ biên PGS.TS. Võ Văn
Nhị.NXB LĐ – XH 2006

2. Lý thuyết hạch toán kế toán – Chủ biên TS.Nguyễn Thị Đông – Đại học
QTKD.NXB tài chính. Hà Nội 1999
3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Chủ biên TS Nguyễn Văn Công. NXB
tài chính.Hà Nội 2003.
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Vụ chế độ kế toán – Bộ tài chính – NXB tài
chính năm 1996 – Chủ biên PGS – TS Đặng Văn Thanh.
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp – Bộ tài chính – Nhà xuất bản tài chính – Hà Nội
2006.
7
Sinh viên:Nguyễn Thị Minh Nguyệt- MSSV: 10009263 i
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán và đảm
bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng
cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản
thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây
là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động
và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng
của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để
xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó
nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác
hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với
nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và
các chế độ tính lương cho người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù
sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự
khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình.

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương
ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng
một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp
thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính
đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ
kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao
năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Từ nhận thức như vậy em thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là
8
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
rất quan trọng nên trong thời gian thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN XD & DVTM
HOÀNG THÀNH em đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại CÔNG TY CỔ PHẦN XD & DVTM HOÀNG
THÀNH” để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này. Với những hiểu biết còn
hạn chế và thời gian thực tế quá ngắn ngủi, với sự giúp đỡ của lãnh đạo Công ty và các
anh chị em trong phòng kế toán Công ty, em hy vọng sẽ nắm bắt được phần nào về sự
hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền lương trong Công ty.
Trong suốt quá trình thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN XD & DVTM HOÀNG
THÀNH. Em được học hỏi, trực tiếp tiếp xúc với công việc thực tế. Đây là một kỳ thực
tế khó khăn thử thách với em để khẳng định mình, thể hiện mình. Và em được vận dụng
những kiến thức mà mình đã học tại trường giúp em cũng cố lại kiến thức, nâng cao
chuyên môn nghề nghiệp đạt được những chỉ tiêu đề ra.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường, Thầy, Cô đặc biệt em xin
chân thành cảm ơn Cô Võ Thị Minh đã hướng dẫn tận tình trong thời gian thực tập.
Qua đây em cũng xin gửi cảm ơn đến các Cô, Chú, Anh, Chị, đang công tác tại
CÔNG TY CỔ PHẦN XD & DVTM HOÀNG THÀNH. Đặc biệt là phòng kế toán công

ty đã chỉ dẫn, tạo điều kiện để em học tập và hiểu biết thêm về chuyên môn của nghề kế
toán.
Một lần nữa, em xin chúc các Thầy, Cô trường Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí
Minh và các Cô, Chú, Anh, Chị trong CÔNG TY CỔ PHẦN XD & DVTM HOÀNG
THÀNH lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất. Chúc CÔNG TY CỔ PHẦN
XD & DVTM HOÀNG THÀNH ngày càng phát triển và vững mạnh hơn.
1. Mục đích nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng, thông qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại CÔNG TY CỔ PHẦN
XD & DVTM HOÀNG THÀNH.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Công tác tổ chức, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại CÔNG TY
CỔ PHẦN XD & DVTM HOÀNG THÀNH.
3. Phạm vi nghiên cứu.
9
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
Công tác tổ chức, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại CÔNG TY
CỔ PHẦN XD & DVTM HOÀNG THÀNH trong năm 2012
4. Các phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu là tham khảo các tài liệu, nguyên tắc chuẩn
mực kế toán hiện hành.
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Dùng để thu thập thông tin.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để hệ thống hóa thông tin.
+ Phương pháp tính giá: Dùng để tính toán các số liệu kế toán làm cơ sở tính giá
thành.
+ Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán: Sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.
- Phương pháp phân tích đánh giá là phương pháp tìm hiểu thực trạng của đơn vị để

phân tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin thông dụng
nhằm khai thác ý kiến của chuyên gia.
5. Bố cục của báo cáo chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
CÔNG TY CỔ PHẦN XD & DVTM HOÀNG THÀNH.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại CÔNG TY CỔ PHẦN XD & DVTM HOÀNG THÀNH
Em xin trân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 06 Năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
10
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Bản chất và chức năng của tiền lương
1.1.1.1.Khái niệm tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động (hay còn
gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lương là giá cả của sức
lao động. Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị truờng
thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. Các Mác viết “ tiền công không phải là giá trị
hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái cải trang của giả trị hay giá cả sức lao

động”
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động
tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy tiền
lương thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian
mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản
phẩm. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến
khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng
suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương trước hết
là số tiền mà nguời sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho nguời lao động
( người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do tính chất
11
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế
mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là
quan hệ xã hội
Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố
sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và pháp luật
hiện hành của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là đòn
bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động.Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay
duy nhất) trong thu nhập của người lao động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào
của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào sản xuất,
còn đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ,
nói cách khác tiền lương là động lực và là cuộc sống.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể quan tâm đó là mức lương tối thiểu.
Mức lương tối thiểu đo lường giá trị sức lao động thông thường trong điều kiện làm việc
bình thường, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các tư liệu sinh hoạt hợp lý.

Đây là cái “ngưỡng” cuối cùng cho sự trả lương của tất cả các ngành các doanh
nghiệp, doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động kinh doanh, ít nhất phải trả
mức lương không thấp hơn mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định.
Trong quá ttrình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ
doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, tiền lương luôn luôn được tính toán quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động, tiền
lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ phần thu nhập chủ yếu với đại đa số lao
động trong xã hội có ảnh hưởng đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là
mục đích hết thảy của người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát
triển trình độ và khẳ năng lao động của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện nay,
phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế:
+ Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp (khu vực lao
động được nhà nước trả lương), tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh,
các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế chính sách của nhà
12
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
nước và được thể hiện trong hệ thống thang lương, bảng lương do nhà nước qui định.
+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chụi sự tác động chi phối
rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương khu vực này dù vẫn nằm
trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ và là những giao dịch
trực tiếp giữa chủ và thợ, những “mặc cả” cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi
thuê. Những hợp đồng lao động này tác động trực tiếp đến phương thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về
phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy chính sáh tiền
lương thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
+Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động, phụ thuộc vào

trình độ, kinh nghiệm làm việc . . .ngay trong quá trình lao động.
+ Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được bằng tiền
lương thực tế đó.
Giữa hai loại tiền lương này có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện qua công
thức:
Tiền lương thực tế =
Tiền lương danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ
Như vậy, tiền lương thực tế phụ thuộc cả vào tiền lương danh nghĩa và chỉ số giá cả
hàng hóa, dịch vụ. Chỉ khi nào tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chỉ
số giá cả thì thu nhập thực tế của người lao động mới tăng. Và tiền lương thực tế mới là
yếu tố quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động
1.1.1.2. Nội dung kinh tế của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất
hàng hóa.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử
13
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân
tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động làm ra. Tùy
theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được các định là một bộ phận của chi phí sản
xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận của
thu nhập - kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu
thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra hay nói cách khác nó là

yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử
dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm, công
việc dịch vụ và lưu chuyển hàng hoá.
Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản
xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý
lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật
lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nó là cơ sở giúp cho việc tính lương theo
đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ
lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ
khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho
việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
*Nhiệm vụ kế toán tiền lương gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết
quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí lao động theo
đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất- kinh doanh,
các phòng ban thực hiện đầy đủ các chừng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương
đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho người lao động.
14
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương, định kỳ tiến hành
phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp các thông
tin về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý một cách kịp thời.
Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương không
chỉ là vấn đề được doanh nghiệp chú ý mà còn được người lao động đặc biệt quan tâm vì
đây chính là quyền lợi của họ.

Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho người lao
động là rất cần thiết, nó kích thích người lao động tận tụy với công việc, nâng cao chất
lượng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chí phí lao động còn góp phần tính
đúng và tính đủ chí phí và giá thành sản phẩm.
Muốn như vậy công việc này phải được dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình
huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
huy động sử dụng lao động được coi là hợp lý khi mỗi loại lao động khác nhau cần có
những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau. Vì vậy việc phân loại lao động là rất cần
thiết đối với mọi doanh nghiệp, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có
cách phân loại lao động khác nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt công tác hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH
đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao
đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được
chính xác.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt
quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế
độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở
cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
1.1.2. Chức năng của tiền lương
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao
động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hoàn
thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản chất của tái
15
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì
và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm và
nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.

+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục
tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố
trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám sát,
theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc chi trả
lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao
nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao
động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng năng
xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực làm việc,
phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của mình với lợi
ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền luơng là một công cụ khuyến khích vật chất, kích
thích người lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương.
1.1.3.1.Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động. Vì
tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là để
cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho
họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ
đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa
người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động
không hợp lý sẽ làm cho ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao động
cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi
phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai bên
đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách
hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự giác và hăng say
16
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH

lao động.
1.1.3.2.Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động
còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền ăn
ca… Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ
cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động,
trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên
quan từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao
động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi
phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời
tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương.
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh, thang
lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khoẻ, trang thiết
bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp
+Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ… nếu làm không đủ thì nó có ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đến tiền lương của
người lao động.
+Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao động,
ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay đổi tăng hoặc
giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.
+Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức vụ,
chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy định của
nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất nhiều.
+Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu làm
được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số sản phẩm được
giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm kém thì tiền lương sẽ
thấp.
+Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu

17
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
cùng 1 công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt hơn và làm tốt hơn
những người ở độ tuổi 50 – 60.
+Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương. Với 1
trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có chất lượng cao
và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những trang thiết bị kỹ thuật công nghệ
tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn
thành cũng từ đó nó ảnh hưởng tới tiền lương.
1.1.5. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất
cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều
khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (chức vụ, đắt đỏ,
khu vực. . .), tiền thưởng trong sản xuất.Quỹ tiền lương(hay tiền công) bao gồm nhiều
loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương
lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
1.1.6. Các khoản trích theo lương
1.1.6.1. Bảo hiểm xã hội
Khái niệm:
Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của chính
sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và người lao
động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho người lao động, thông qua chế
độ BHXH nhằm ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ. BHXH là một hoạt
động mang tính chất xã hội rất cao . Trên cơ sở tham gia,đóng góp của người lao động,
người sử dụng lao động và sự quản lý bảo hộ của nhà nước. BHXH chỉ thực hiện chức
năng đảm bảo khi người lao động và gia đình họ gặp rủi ro như ốm đau, tuổi già, thai sản,
tai nạn lao động, thất nghiệp, chết.
Theo công ước102 về BHXH và tính chất lao động quốc tế gồm:
+ Chăm sóc y tế

+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già
18
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại nghiệp vụ bảo hiểm sau:
+Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, Trợ cấp tàn tật
1.1.6.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Là một khoản tiền trích lập người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động
như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, nghỉ hưu . Quỹ BHXH được trích
lập theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của chế độ tài chính Nhà nước quy định trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tuỳ theo mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân, tuỳ theo
chế độ tài chính của mỗi quốc gia mà quy định một tỷ lệ trích BHXH. Như chế độ hiện
nay trích BHXH là 20%, trong đó 15% được trích vào chi phí SXKD, còn 5% trừ vào thu
nhập của người lao động.
1.1.6.3. Bảo hiểm Ytế (BHYT):
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao động, khi ốm
đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại công ty. Quỹ BHYT được trích theo tỷ lệ
phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên và đưọc tính vào
chi phí SXKD. Chế độ trích ở nước ta hiện nay là 3%, trong đó 2% trích vào chi phí
SXKD, còn 1% trích vào thu nhập của người lao động.
1.1.6.4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Quỹ được xây dựng nên với mục đích chi tiêu cho các hoạt động công đoàn, hàng

tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả cho người lao động. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích kinh phí công đoàn
là 2% được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.6.5. Qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp không phải lúc nào doanh nghiệp cũng
tạo đầy đủ công ăn việc làm cho người lao động. Hay do doanh nghiệp sắp xếp lại lao
19
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
động cho phù hợp với cơ chế mới, hoặc do tinh giản biên chế Vì vậy, những người
không có việc làm tạm thời hoặc những người bắt buộc phải nghỉ việc sẽ gặp phải những
khó khăn trong cuộc sống. Do đó, trong các doanh nghiệp cần trích lập quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm nhằm mục đích hỗ trợ phần nào khó khăn cho người lao động khi họ
phải nghỉ việc do thiếu việc làm, do tinh giản biên chế, do sắp xếp lại lao động
Quỹ này dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động. Theo quy định,
nếu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hàng năm không chi hết thì được chuyển số dư
sang năm sau. Khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán vào chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Trường hợp quỹ này không đủ để chi trợ cấp cho người
lao động thôi việc, mất việc trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được
hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Theo Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ thì
mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm từ 1% đến 3% trên quỹ tiền lương làm cơ
sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh
nghiệp hàng năm mà mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm có thể khác nhau.
Thời điểm trích lập quỹ trợ cấp mất việc làm là thời điểm khóa sổ kế toán để lập
báo cáo tài chính năm. Trường hợp doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ
(quý) thì có thể điều chỉnh quỹ trợ cấp mất việc làm theo quý khi lập báo cáo tài chính.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG.
Chính sách lương là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp với hoàn cảnh
xã hội, với khẳ năng của từng công ty- xí nghiệp, đối chiếu với các công ty – xí nghiệp

khác trong cùng ngành. Chúng ta không thể và không nên áp dụng công thức lương một
cách máy móc có tính chất đồng nhất cho mọi công ty, xí nghiệp. Có công ty áp dụng chế
độ khoán sản phẩm thì năng xuất lao động cao, giá thành hạ. Nhưng công ty khác lại thất
bại nếu áp dụng chế độ trả lương này, mà phải áp dụng chế độ trả lương theo giờ cộng
với thưởng . . . Do vậy việc trả lương rất đa dạng, nhiều công ty phối hợp nhiều phương
pháp trả lương cho phù hợp với khung cảnh kinh doanh của mình.
1.2.1. Chế độ tiền lương
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh
20
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
nghiệp và người lao động.
1.2.1.1. Chế độ tiền lương cấp bậc.
Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây dựng
dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương cấp bậc
nhằm mục đích xác định chất lượng lao động,so sánh chất lượng lao động trong các
nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng thời nó có thể so sánhđiều kiện
làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình thường. Chế độ tiền
lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lương giữa các nghành nghề
một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình quân trong việc trả lươngthực
hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng
vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: thang
lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
-Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng
nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương gồm
một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Hệ số này Nhà Nước xây
dựng và ban hành.

Ví dụ : Hệ số công nhân nghành cơ khí bậc 3/7 là1.92; bậc 4/7 là 2,33 Mỗi
nghành có một bảng lương riêng.
- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trongmột đơn vị thời gian
(giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1 được quy định
rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức lương bậc nhân với hệ số
lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lương
tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là 290.000 đồng.
-Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc
và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì về mặt kỹ
thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu
trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình
độ tay nghề của người công nhân.
21
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra sản
phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ quản lý
nhân viên văn phòng thì áp dụngchế độ lương theo chức vụ.
1.2.1.2. Chế độ lương theo chức vụ.
Chế độ này chỉ được thực hiệnthông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành. Trong
bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lương cho
từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cáchlấy mức lương bậc
1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc
1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1
so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ thuộc
vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu
chứ không khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều tiết bằng thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp là tiền

lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù riêng của
từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết các
doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
1.2.2. Hình thức trả lương
1.2.2.1. Trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực tiếp
vào số lượng và chất lượng sản phẩm ( hay dịch vụ ) mà họ hoàn thành. đây là hình thức
được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sản xuất chế taọ sản
phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao động
nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này sẽ có tác dụng làm
tăng năng xuất của người lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra
22
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát
huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc và năng xuất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn thiện
công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người lao động. Có các chế
độ trả lương sản phẩm như sau:
1.2.2.1.1. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp được áp dụng rộng rãi đối với người trực
tiếp sản xuất trong điều kiện lao động của họ mang tính độc lập tương đối, có thể định
mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
1.2.1.1.2. Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt.
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm gắn
với chế độ tiền lương trong sản xuất như : Thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng nâng cao chất

lượng sản phẩm, thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng, . . . và có thể phạt trong trường hợp người
lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật tư, không đảm bảo ngày công qui định,
không hoàn thành kế hoạch được giao.
Cách tính như sau:
Tiền lương trực tiếp
(gián tiếp)
=
Tiền lương
theo sản phẩm
+ Tiền thưởng – Tiền phạt
1.2.1.1.3. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này tiền lương bao gồm hai phần:
- Phần thứ nhất: Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính ra phải trả
cho người lao động trong định mức.
- Phần thứ hai: Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền lương phải trả theo tỷ
lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì tỷ lệ luỹ tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động và cường độ
lao động đến mức tôí đa do vậy thường áp dụng để trả cho người làm việc trong khâu
trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao năng suất
lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời hạn quy
định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng
23
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là làm tăng
khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy mà chỉ
được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng, hoặc trả lương cho người
lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
Tiền lương sản phẩm của người lao động được tính như sau:

Tiền lương sản phẩm có
thưởng của mỗi CNSX
=
Lương sản
phẩm trực tiếp
+
Thưởng
vượt mức
Trong đó:
- Lương sản phẩm
trực tiếp
=
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
x Đơn giá lương
- Thưởng vượt mức =
Tỷ lệ thưởng
vượt mức
x
Số lượng sản phẩm
của số vượt định mức
1.2.1.1.4. Hình thức trả lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất
lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho nhưng công việc nếu giao
cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao toàn bộ khối lượng công
việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. Hình thức này bao gồm các cách
trả lương sau:
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương theo sản
phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến
công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản

xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến
chất lượng sản phẩm
+ Trả lương khoán quỹ lương : Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán và giao
khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành công tác hay
không hoàn thành kế hoạch.
+ Trả lương khoán thu nhập : tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương không thể
hạch toán riêng cho từng người lao động thì phải trả lương cho cả tập thể lao động đó,
sau đó mới tiến hành chia cho từng người.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng
24
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: THS. VÕ THỊ MINH
kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian công
việc, hoàn thành công việc giao khoán.
1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác
quản lý. Đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp
dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể tiến
hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực
hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức tiền lương
theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao động mà họ đã đạt
được trong thời gian làm việc.
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho nhân
viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ- kế toán.
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian
làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật
chuyên môn của người lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng bậc

lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang
bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để trả lương, tiền lương
theo thời gian có thể được chia ra.
Lương tháng, thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các thang lương,
lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản
lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
+ Lương ngày, là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương ngày =
Mức lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng

+ Lương giờ : Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm
việc không hưởng lương theo sản phẩm.
25
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt - MSSV: 10009263 Trang 25

×