Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng trọng tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.23 KB, 62 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRỌNG TÍN
GV HƯỚNG DẪN: TH.S. LÊ THỊ HỒNG SƠN
SV THỰC HIỆN : MAI THỊ NHUNG
MSSV : 10025983
LỚP : DHKT4LTTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 DTT Doanh thu thuần
2 GVHB Giá vốn hàng bán
3 HĐKD Hoạt động kinh doanh
4 HH Hàng hóa

5 HTK Hàng tồn kho
6 KPCĐ Kinh phí công đoàn
7 KQKD Kết quả kinh doanh
8 NSNN Ngân sách Nhà nước
9 SXKD Sản suất kinh doanh
10 TK Tài khoản
11 TMSX& DV Thương mại sản suất và dịch vụ
12 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
13 TNDNHH Thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 1 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ về
cả chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều ngành sản
xuất. Trên con đường tham dự WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình để

tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang các nước bạn đồng
thời cũng để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại.
Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm
về cả hai mặt nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với
doanh nghiệp. Thành phẩm, hàng hoá đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn
của doanh nghiệp.Việc duy trì ổn định va không ngừng phát triển sản xuất của
doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn và
được thị trường chấp nhận.
Để đưa được những sản phẩm của doanh nghiệp mình tới thị trường và tận
tay người tiêu dùng, doanh nghiệp phải thực hiện giai đoạn cuối cùng của quá trình
tái sản xuất đó gọi là giai đoạn bán hàng, Thực hiện tốt quá trình này doanh nghiệp
sẽ có điề kiện thu hồi vốn bù đắp chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước,
đầu tư phát triển và nâng cao đời sống cho người lao động.
Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường có
sự canh tranh.
Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh đến hệ thống quản lý nói
chung và kế toán nối riêng cũng như vai trò của tính cấp thiết của kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy em chọn đề tài “ Kế toán bán hàng và
cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng Trọng Tín”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý luận về tổ
chức công tác kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ trong điều kiện nền kinh tế
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 2 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
thị trường.
Nghiên cứu tình hình thực tế về bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty
nhằm đưa ra một số kiến nghị để cơ quan tham khảo. Học hỏi và tích lũy kinh
nghiệm thực tế cho bản thân.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh.
- Phạm vi nội dung: Các nghiệp vụ kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ tại
công ty cổ phần thương mại và xây dựng Trọng Tín.
- Phạm vi không gian : Thực hiện tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng
Trọng Tín
- Phạm vi thời gian: Qúy 4 năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu và số học: Phương pháp này căn cứ vào
những chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ
sách và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và chỉ
tiêu so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của DN.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh
số liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và
thực tiễn từ đó rút ra những kết luận thích hợp.
- Phương pháp phỏng vấn và quan sát: Phương pháp này áp dụng bằng cách
quan sát thực tế quá trình hoạt động của công ty nhằm có được cái nhìn chính xác
và thu thập số liệu thích hợp.
5. Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề thực tập được trình bày 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 3 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
Chương 2: Tình hình thực hiện kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ ở
công ty cổ phần thương mại và xây dựng Trọng Tín.
Chương 3; Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
cung cấp dịch vụ ở công ty cổ phần thương mại và xây dựng Trọng Tín.


Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 4 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ.
1.1 KHÁI NIỆM,NHIỆM VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH
VỤ
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1 Bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp sản xuất và thương mại .Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
1.1.1.2 Cung cấp dịch vụ:
Là thức hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều
kỳ Kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương
thức cho thuê hoạt động,
1.1.1.3 Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoạt động giao dịch
từ các hoạt động giao dịch như bán sản phẩm hàng hoá cho khách hàng bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
1.1.1.4 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp
vụ phát sinh doanh thu như bán hàng, sản phẩm, cung cấp dịch vụ,
1.1.1.5 Thuế tiêu thụ:
Là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ.Gồm thuế:
- Thuế giá trị gia tăng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế xuất khẩu.
1.1.1.6 Các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc dã

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 5 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
thanh toán với người mua hàng do việc người mua đã mua sản phẩm (hàng hoá,
dịch vụ) với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
Hợp đồng kinh tế.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền Doanh nghiệp phải giảm cho khách hàng
do không thực hiện đúng các cam kết trong Hợp đồng kinh tế như: cung cấp hàng
kém phẩm chất, sai quy cách.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng Doanh nghiệp đã coi là tiêu thụ, xác định
doanh thu,nhưng do số sản phẩm, hàng hoá Doanh nghiệp bán cho khách hàng
không đúng về phẩm chất, quy cách, chủng loại, bị khách hàng trả lại.
1.1.1.7 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần:
Là tổng doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản làm giảm tổng doanh thu bán
hàng. Được xác định bằng công thức:
Doanh tổng doanh chiết khấu giảm giá doanh thu thuế tiêu tiêu
Thu = thu bán - thương - hàng - hàng bán - đặc biệt
Thuần hàng mại bán bị trả lại (nếu có)
1.1.1.8 Giá vốn hàng bán:
Là tài khoản dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch
vụ,giá thành của sản phẩm xây lắp (đối với Doanh nghiệp xây lắp bán trong kỳ).
Ngoài ra TK này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh BĐSĐT như chi phí khấu hao,chi phí sửa chữa,
1.1.2 Một số quy định về Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
(1).Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong
chuẩn mực Kế toán số 14 "Doanh thu và Thu nhập khác” và các chuẩn mực Kế
toán khác có liên quan.
(2).Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
(3). Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm,hàng hoá khi thoã mãn đồng thời 5

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 6 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
(4). Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy.Trường hợp giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo
kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ
đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoã mãn đồng thời
4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch vung cấp dịch vụ đó.
(5). Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
(6). Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng laọi doanh thu: doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,cổ tức
và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản
doanh thu như: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, nhằm phục vụ cho việc xác
định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản
xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 7 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
(7). Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ,như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại
thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào
doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết
quả kinh doanh của kỳ kế toán.
(8). Về nguyên tắc, cuối kỳ Kế toán Doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán
được kết chuyển vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh. Các TK thuộc loại TK
doanh thu không có số dư cuối kỳ.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Với ý nghĩa của kế toán tiêu thụ, kế toán tiệu thụ sản phẩm cần làm tất cả
các nhiệm vụ sau:
- Hạch toán chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tình
hình thanh toán với người mua, với Ngân sách về các khoản Thuế phải nộp.
- Hạch toán chính xác giá vốn hàng bán của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ.
- Hạch toán chi tiết về nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng vào
mẫu sổ Kế toán chi tiết phù hợp.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công việc và tình hình Hợp đồng bán hàng,
đôn đốc thanh toán tiền bán hàng, việc thanh toán chính xác kết quả bán hàng.
- Định kỳ lập báo cáo doanh thu theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ doanh thu tiêu thụ, chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trên cơ sở đã xác định doanh
thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
- Giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
tình hình thanh toán với khách hàng.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG
DOANH NGHIỆP:

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 8 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
1.2.1. Phương thức bán hàng trực tiếp:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay tại phân
xưởng không qua kho) của Doanh nghiệp. Người mua thanh toán ngay hay chấp
nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Số hàng khi bàn giao cho khách
hàng được coi là tiêu thụ.
1.2.2. Phương thức gửi hàng đi bán:
Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong Hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán.Khi
được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một
phần hay toàn bộ) thì số hàng bên mua chấp nhận này được coi là tiêu thụ.
1.2.3 Phương thức hàng đổi hàng:
Là phương thức xuất sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuếgiá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương
tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác theo giá bán chưa có thuế giá trị
gia tăng.
1.2.4 Phương pháp bán hàng đại lý, ký gửi:
Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý, ký gửi(gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao
đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
1.2.5 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
- Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. DN chỉ hạch toán vào TK 511 - Doanh thu
bán hàng, phần doanh thu bán hàng thông thường (bán hàng thu tiền một lần).
Phần lãi trả chậm được coi như một khoản thu nhập hoạt động tài chính và hạch
toán vào bên Có TK 515 - Thu nhập từ hoạt động tài chính. Theo phương thức bán

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 9 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
này, về mặt kế toán khi giao hàng cho khách coi là đã bán nhưng thực chất thì DN
mới chỉ mất quyền sở hữu về số hàng đó.
1.2.6 Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Là việc mua- bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ giữa đơn vị chính và
đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn,liên hiệp
xí nghiệp, Ngoài ra,được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ xuất, biếu, tặng,trả lương, trả thưởng, xuất dùng cho hoạt động
kinh doanh,
1.3 NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH
VỤ:
1.3.1 Chứng từ Kế toán:
Để Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ, Kế toán sử dụng các chứng từ sau
đây:
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Thẻ quầy hàng.
- Hợp đồng mua bán.
- Các chứng từ thanh toán như: (Phiếu thu, giấy báo có hoặc bảng kê sao của
ngân hàng)
- Các chứng từ liên quan khác như: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng bán
bị trả lại,
1.3.2 Tài khoản sử dụng:
Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ sử dụng những tài khoản: 131, 511,
512, 521, 531, 532, 632, 333.
Sau đây là nội dung, kết cấu và tài khoản cấp hai của các tài khoản sử dụng:
1.3.1.1 TK 131 – Phải thu của khách hàng
a. Nội dung:

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 10 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được
dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao
thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.
b. Kết cấu tài khoản 131:
c. Tài khoản cấp 2
- Tài khoản này do công ty sử dụng chi tiết cho phù hợp với yêu cầu quản lý
của công ty: ví dụ
+ TK 1311 Phải thu khách hàng A.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Tk 131
- Số tiền phải thu của khách hàng về
sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và
được xác định là đã bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu của
khách hàng.
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của
khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng
sau khi đã giao hàng và khách hàng có
khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người
mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không có
thuế GTGT).

- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết
khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên có: phản ánh số tiền nhận trước,
hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của
khách hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 11 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
+ TK 1312 Phải thu khách hàng B….
1.3.2.2 Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
a. Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
Doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao
dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và ban Bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo Hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động,
b. Kết cấu:
Nợ TK 511
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu - Doanh thu bán sản phẩm,hàng
phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực hoá,bất động sản đầu tư và cung
tế của sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ đã cấp dịch vụ của Doanh nghiệp cung
cấp cho khách hàng và đã được xác thực hiện trong kỳ kế toán.
định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của Doanh nghiệp
nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp.
- DTBH bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối
kỳ.

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển
cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 12 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
X
c.Tài khoản cấp hai: TK 511 có 5 Tk cấp hai
+TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT.
1.3.2.3 Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
a.Nội dung:
TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá ,dịch vụ tiêu thụ
trong nội bộ doanh nghiệp hoạch toán ngành.Ngoài ra ,TK này còn sử dụng để
theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ khác như sử dụng sản phẩm hàng hóa
để biếu ,tặng quảng cáo, chào hàng…. Hoặc để trả lương cho người lao động bằng
sản phẩm, hàng hoá.
b. Kết cấu:
Nợ TK 512 Có
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá - Tổng số doanh thu tiêu thụ nội
háng bán, chiết khấu thương mại đã chấp nhận bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ kế toán.
tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ vào

TK 911.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 13 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
X
c.Tài khoản cấp hai: TK 5112 có 3 TK cấp hai
+TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
+TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.3.2.4 Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại.
a. Nội dung:
TK này dùng để phản ánh số chiết khấu thương mại mà Doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán với người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng
hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua
một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên Hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua, bán hàng).
b. Kết cấu:
Nợ TK 521 Có
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết
thanh toán cho khách hàng. khấu thương mại sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
X
1.3.2.5 Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
a. Nội dung:
TK này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả
lại do nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm Hợp đồng kinh tế, hàng bán bị kém,
mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.Giá trị của hàng bán bị trả lại
phản ánh trên TK này sẽ điều chỉnh DTBH thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh
để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo
cáo.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 14 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
b.Kết cấu:
Nợ TK 531 Có
Doanh thu của hàng bán bị trả lại,đã trả lại Kết chuyển trị giá của hàng bán bị
tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ trả lại vào bên nợ TK 511 hoặc TK phải
512 để xác định doanh thu thuần thu của khách hàng.
trong kỳ báo cáo về số sản phẩm, hàng
hoá đã bán ra, dịch vụ đã tiêu thụ.
X
1.3.2.6 Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
a. Nội dung:
Dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử
lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ hạch toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm
trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất, hay không đúng
quy cách theo quy định trong Hợp đồng kinh tế.
b. Kết cấu:
Nợ TK 532 Có
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
thuận cho người mua do hàng bán kém, hàng bán sang TK 511 hoặc TK 512.
mất phẩm chất, hoặc sai quy cách theo quy
định trong hợp đồng kinh tế.
X
1.3.2.7 Tài khoản 632-Giá vốn hàng bán
a. Nội dung:
Dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, giá thành
sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với Doanh nghiệp xây lắp bán trong kỳ) bán
trong kỳ.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 15 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn

b. Kết cấu:
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 16 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán. Có
- Trị giá vốn của sản phẩm,hàng hoá,dịch - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
vụ,đã tiêu thụ trong kỳ. hàng hoá,dịch vụ đã tiêu thụ sang TK
- CPNVL, CPNC vượt mức bình thường và 911.
CPSXC cố định không phân bổ được vào - Kết chuyển toàn bộ giá vốn chi phí
gía vốn hàng bán trong kỳ. kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn trong kỳ để xác định kết quả hoạt
kho sau khi trừ phần bồi thường do trách động kinh doanh.
nhiệm cá nhân gây ra. - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt
mức giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
bình thường, không được tính vào nguyên -Giá trị của thành phẩm, hàng hoá
giá TSCĐHH tự xây dựng, tự chế hoàn bán ra bị khách hàng trả lại.
thành. X
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Nợ TK 632 Có
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm
kỳ. tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK155.
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
xong và dịch vụ đã hoàn thành. tồn kho cuối năm tài chính (chênh
- Trích lập số dự phòng giảm giá hàng tồn giữa số dự phòng năm nay nhỏ hơn
(chênh lệch giữa số dự phòng năm nay khoản đã lập dự phòngnăm trước
lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước chưa sử dụng hết.
chưa sử dụng hết.) - K/ C giá vốn thành phẩm, dịch vụ

đã xuất bán vào bên Nợ TK 911
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 17 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
1.3.2.8 Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
a. Nội dung:
Dùng để ph ánh quan hệ giữa Doanh nghiệp với Nhà nước về thuế, phí và lệ
phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
trong kỳ Kế toán năm.
b. Kết cấu:
Nợ TK 333 Có
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong - Số thuế GTGT đầu ra và số thuế
kỳ GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp,đã nộp vào Ngân sách Nhà nước. nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải
nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại,
bị giảm giá.
Số dư: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản
khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
c. Tài khoản cấp hai: TK 333 có 9 TK cấp hai.
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.TK này có hai TK cấp 3
- TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
- TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+ 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ 3333: Thuế xuất khẩu,nhập khẩu.
+ 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ 3335: Thuế thu nhập cá nhân.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH

Chuyên đề tốt nghiệp Trang 18 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
+ 3336: Thuế tài nguyên.
+ 3337: Thuế nhà đất,tiền thuê đất.
+ 3338: Các loại thuế khác như: thuế môn bài,
+ 3339: Phí,lệ phí và các khoản phải nộp khác
1.3.3- Phương pháp hạch toán kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.3.3.1- Kế toán bán sản phẩm ,hàng hoá,cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT ở
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên :
Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và CCDV (KKTX)
TK 521,531,532 TK 511,512

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH
K/c các khoản ghi giảm
doanh thu vào cuối kỳ
Doanh thu bán hàng theo
giá bán không chịu thuế
GTGT
TK111, 112,131
TK152, 153,156TK333
TK33311
Tổng giá
thanh toán
(cả thuế)
Thuế GTGT theo
Thuế GTGT phải nộp
(theo phương pháp trực tiếp)
Doanh thu thực tế bằng
vật tư hàng hoá
TK33311

Thuế GTGT
được khấu trừ
nếu có
TK334TK911
K/c doanh thu thuần về tiêu thụ Thanh toán tiền lương với
CNV bằng sản phẩm hàng
hoá
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 19 GVHD: TH.S Lê Thị Hồng Sơn
1.3.3.2-Kế toán bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT ở
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán bán hàng và CCDV theo phương pháp KKĐK
(3a)
TK154,155 TK611 TK632 TK911 TK333(1,2,3) TK511 TK111,112,131
(1) (2a) (4) (2b)
(6a) (6b)
TK111,112,131 TK521,531,532
(3) (5)
Ghi chú:
(1) Kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kỳ
(2a) Gía vốn hàng xuất bán trong kỳ
(2b) Doanh thu hàng xuất bán trong kỳ
(3) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
(4) Thuế GTGT phải nộp
(5) Kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(6a) Kết chuyển giá vốn bán hàng để xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp
(6b) Kết chuyển doanh thu kinh doanh để xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
1.3.4. Sổ kế toán:

1.3.4.1 Sổ kế toán chi tiết:
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nhung – 10025983 – Lớp: DHKT4LTTH

×