HON THIN T CHC K TON BN HNG V XC NH
KT QU KINH DOANH TI CễNG TY C PHN TRUNG
NGUYấN
3.1.Nhn xột v cụng tỏc k toỏn bỏn hang v xỏc nh kt qu kinh
doanh ti cụng ty c phn Trung Nguyờn
* u im:
- Công ty đã tổ chức vận dụng thông t 89/2002/TT- BTC vào trong công tác
hạch toán kế toán, điều đó thể hiện tinh thần chấp hành tốt các chế độ, chính sách do
Nhà Nớc ban hành, mặt khác mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong công ty
đều đợc phản ánh theo đúng quy định và chế độ hiện hành.
- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ : Công ty sử dụng mọi hoá đơn, chứng
từ theo đúng mẫu và hớng dẫn của Bộ Tài Chính. Bên cạnh đó công ty còn sử dụng
một hệ thống danh mục chứng từ riêng do U cung cấp và việc luân chuyển chứng từ
đợc tổ chức hoàn toàn trên máy. Điều này rất thuận lợi cho kế toán trong việc xử lý
và cung cấp thông tin một cách nhanh nhất, kịp thời nhất cho các đối tợng cần sử
dụng thông tin.
- Trong điều kiện thực hiện kế toán trên máy thì việc công ty áp dụng hình
thức Chứng từ ghi sổ có nhiều đặc điểm phù hợp và thuận lợi cho nhân viên kế toán
vì khối lợng công việc ghi chép đợc giảm xuống rất nhiều, hơn nữa nhờ có chơng
trình xử lý tự động trên máy nên độ chính xác về các con số cũng đợc tăng lên, từ đó
tiết kiệm đợc thời gian và nâng cao hiệu qủa làm việc. Ví dụ thay vì phải mở sổ kế
toán chi tiết hàng hoá bằng phơng pháp thủ công thì ở đây kế toán vẫn có thể kiểm
tra,giám sát đợc tình hình biến động của hàng hoá nhờ có chơng trình xử lý tự động
trên máy, từ đó giúp cho kế toán viên luôn có đợc những thông tin chi tiết và đầy đủ
về các đối tợng cần quản lý.
- Bên cạnh việc ứng dụng máy tính trong công tác kế toán quản trị thì việc việc
áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ khi làm bằng phơng pháp thủ công có u điểm là
đơn giản, dễ hiểu, quan hệ đối chiếu số liệu đợc chặt chẽ.
- Các sổ sách dùng trong quá trình hạch toán doanh số bán hàng và xác định
kết quả bán hàng nhìn chung là rõ ràng, đầy đủ, phản ánh đợc một cách chi tiết cho
từng nhóm hàng.
- Hàng hoá của công ty rất phong phú, đa dạng vì vậy kế toán công ty áp dụng
phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO) trong việc tính trị giá hàng xuất kho là hoàn
toàn phù hợp. Nh vậy sẽ tránh đợc tình trạng hàng ở trong kho quá lâu, dễ dẫn đến h
hỏng hoặc quá thời gian sử dụng, đồng thời tiết kiệm đợc chi phí bảo quản, lu kho.
- Trong kế toán hàng hoá : Hàng hóa nhập, xuất trong công ty đều đợc cập nhật
trên máy, khi có nghiệp vụ mua hàng hoặc bán hàng phát sinh máy sẽ tự động tính ra
số tồn kho. Do đó mặc dù công ty áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ đối với hàng
tồn kho song kế toán vẫn nắm bắt, quản lý đợc tình hình biến động của hàng hoá một
cách thờng xuyên, kịp thời và chính xác.
- Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt với đội ngũ nhân
viên kế toán có trình độ nghiệp vụ, sử dụng thành thạo máy vi tính, ham hiểu biết,
nhiệt tình và say mê trong công việc.
* Nhc im:
- Việc sử dụng tài khoản và tổ chức hạch toán ban đầu còn cha thống nhất và rõ
ràng. Theo quy định của Bộ Tài Chính thì đối với các đơn vị nhận bán hàng đại lý,
khi tiến hành nhập hay xuất hàng hóa thì phải hạch toán vào tài khoản ngoài bảng,
TK 003- Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi. Trên thực tế hàng hóa đã thuộc quyền
sở hữu của công ty, do vậy công ty cần phải thống nhất việc sử dụng TK 003 hay TK
156 để hạch toán vì trong nhiều trờng hợp kế toán vừa hạch toán vào TK 003 vừa
hạch toán vào TK156.
- Mặc dù công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ song trên thực tế việc
phân công và chuyên môn hoá các phần hành kế toán cho từng nhân viên kế toán
trong công ty còn cha đợc rõ ràng. Cụ thể là kế toán bán hàng phụ trách quá nhiều
công việc dẫn tới tình trạng sức ép về khối lợng công việc, ảnh hởng tới sức khoẻ và
thời gian của nhân viên này từ đó cũng ảnh hởng đến tình hình chung của công ty.
Mặt khác do tổ chức, sắp xếp thời gian và công việc cha hợp lý nên khối lợng công
việc thờng bị dồn vào cuối tháng.
- Hàng hoá của công ty đa dạng, phong phú về mẫu mã, chủng loại và đã đợc
phân theo từng mảng và từng nhóm, mỗi nhóm hàng có một tỷ lệ hoa hồng khác
nhau, song trên thực tế khi tiến hành hạch toán tiền hoa hồng đại lý công ty vẫn cha
mở tài khoản chi tiết doanh thu hoa hồng đại lý cho từng nhóm hàng, điều này gây
khó khăn cho kế toán trong việc theo dõi và quản lý chi tiết về chỉ tiêu này theo từng
nhóm hàng.
Trên đây là một số vấn đề còn tồn tại trong tổ chức kế toán bán hàng ở công ty
mà theo em có thể khắc phục đợc.
3.2. Mt s kin ngh nhm hon thin cụng tỏc k toỏn bỏn hang v xỏc
nh kờt qu kinh doanh ti cụng ty c phn Trung Nguyờn
Với kiến thức đã đợc trang bị trong nhà trờng và dựa vào những kiến thức thực
tế thu đợc trong quá trình thực tập, em xin đa ra một số đề xuất để hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty thơng mại Trờng Hải
nh sau
- Thứ nhất : Công ty nên thống nhất việc sử dụng một tài khoản để hạch toán
hàng tồn kho, vì nh vậy công việc hạch toán sẽ đơn giản hơn. Do công ty không sử
dụng TK 632 trong quá trình tính trị giá hàng xuất kho, thiết nghĩ công ty không nên
sử dụng TK 156 mà thay vào đó nên sử dụng một tài khoản duy nhất để hạch toán
hàng tồn kho, đó là TK 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi để hạch toán.
Mặt khác tình hình Nhập Xuất Tồn hàng hoá trong công ty đều đợc quản lý tự
động trên máy, kế toán chỉ cần làm một thao tác là nhập dữ liệu vào máy, máy sẽ tự
động tính ra số tồn kho cả về mặt số lợng lẫn giá trị, do vậy việc sử dụng TK 156 là
không cần thiết.
- Thứ hai : Kế toán trởng nên có sự phân công trách nhiệm, công việc cho
từng kế toán viên một cách rõ ràng, quy định cụ thể từng phần hành kế toán nào do ai
phụ trách đồng thời tổ chức, sắp xếp thời gian và công việc một cách khoa học, hợp
lý. Ví dụ kế toán bán hàng chỉ chịu trách nhiệm về phần hành kế toán bán hàng,
không chịu trách nhiệm về phần hành nào khác. Nếu trong công ty có quá nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày thì nên tổng hợp, hạch toán ngay trong ngày
hôm đó, tránh trờng hợp công việc bị dồn vào cuối tháng và thờng bị làm đuổi.
- Thứ ba : Để kiểm tra, giám sát tình hình thu tiền hàng của nhân viên bán
hàng công ty nên kiểm tra bằng cách lấy xác nhận từ phía khách hàng đối với những
trờng hợp có nghi ngờ nhân viên đã thu tiền hàng song vẫn báo nợ. Công ty nên đa ra
quy định, khi NVBH bán hàng cho các khách hàng đều phải ghi lại số điện thoại của
khách hàng đó để trong trờng hợp nghi ngờ công ty có thể thực hiện việc kiểm tra.
Bên cạnh đó cần đa ra biện pháp xử lý đối với những trờng hợp cố tình làm sai quy
định của công ty nh phạt tiền, trừ vào lơng...
Kết luận
Trải qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu lý luận và đặc biệt qua thời gian thực tập
tại công ty c phn Trung Nguyờn đã giúp em có một cái nhìn đầy đủ và thực tế hơn về
vai trò quan trọng của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thơng mại .
Những gì công ty đạt đợc cha phải là nhiều và để cạnh tranh, giành thắng lợi
trong một môi trờng khắc nghiệt nh hiện nay đòi hỏi toàn thể thành viên trong công
ty phải nỗ lực nhiều hơn nữa.
Với những kiến thức đã đợc học trong trờng và trải qua quá trình thực tập tại
công ty c phn Trung Nguyờn với sự hớng dẫn tận tình của ging viờn -Thc s
Nguyn Th Thu Liờn cùng với các anh chị trong phòng kế toán của công ty, em đã
hoàn thành bài luận văn với đề tài : Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty c phn Trung Nguyờn . Do kinh nghiệm thực tế và kiến
thức còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của ging viờn
- Thc s Nguyn Th Thu Liờn và các Thầy cô giáo trong khoa để bản luận văn này
đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ging viờn - Thc s Bớch Liờn và toàn thể
các anh chị trong phòng kế toán của công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản
luận văn này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm2008
Sinh viên :Giang Hin Lng