Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần sobic việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.75 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề này được hình thành là cả quá trình nghiên
cứu với tinh thần nghiêm túc của em cùng với sự giúp đỡ của thầy cô trong
khoa và các anh chị nơi thực tập. Các số liệu, thông tin, kết quả trong chuyên
đề là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
LỜI NÓI ĐẦ
Có thể nói rằng nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang vận hành theo cơ
chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. hính sách mở cửa đã tạo ra
những cơ hội mới nhưng cũng đầy khó khăn đối với các doanh nghiệp trong
nướ, khi vừa phải cạnh tranh với nhau lại vừa phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài có tiềm năng tài chính to lớn với trang thiết bị hiện đại.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường thì
hoạt động kinh doanh phải có lãi và mang lại lợi nhuận. Chính vì vậy hiệu
quả kinh tế trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, hiệu quả kinh tế được biểu hiện tập trung ở trong những đòn bẩy
kinh tế có tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận
cũng chính là mục tiêu tổng hợp nói lên kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệ
Ngoài ra, lợi nhuận còn là nguồn tài chính quan trọng dựng để tái sản


xuất mở rộng kinh doanh và nâng cao đi số ng lao động trong doanh ng
ệp.
Chính từ vai trò và ý nghĩa to lớn của lợi nhuận trong hoạt động kinh
doanh và đặt trong bối cảnh thực tế hiện nay thì việc đi sâu tìm hiểu về lợi
nhuận và các nhân tố ản hưởng tới lợi nhuận để từ đó có những giải pháp
nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp trở thành một vấn đề hết sức bức
th
t.
Với mong muốn tìm hiểu về vấn đề này em đã chọn đề ài “ Những giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần SOBIC Việt
N
” .
Phạm vi phân tích là dựa trên những kết quả tình hình kinh doanh của
công ty trong ba năm gần đây từ năm 2009 đến 2011. Trên cơ sở những kiến
thức đã học được áp dụng vào thực tế bài báo cáo sẽ làm sáng tỏ những vấn
đề lợi nhuận trong công ty cổ phần SOBIC Việt
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
am.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài là phương pháp phân
tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê… trên cơ sở sử
dụng tài liệu, số liệu để phân tích toàn diện nhằm nổi bật được vấn đề cần
nghiên
.
Kết cấu của báo cáo gồm 3 ch
ng: - Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về lợi nhuận của một doanh
nghi
.
- Chương 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận

của công ty cổ phần SOBIC Việt N
.
- Chương 3. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của công
ty cổ phần SOBIC Việt N
.
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu, đến nay em đã hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp với đề tài “ Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi
nhuận của công ty cổ phần SOBIC Việt Nam”. Do bước đầu làm quen với
thựctế , báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của thầy cô, các chị trong phòn T ài chính-kế toán của công ty
cổ phần SOBIC Việt
am.
Em xin chân thành cả
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
CHƯ
G I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ LỢI N
ẬN
CỦA MỘT DOANH N
P
1.1.Mục tiêu hoạt động của doanh nh
p .
1.1.1.Khái niệm về doanh ng
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
ệp.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế

có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh -tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh
ời.
Ở Việt Nam hiện nay, các loại hình doanh nghiệp bao gồm: Doanh
nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty hợp danh và Công ty cổ
ần.
1.1.2.Mục tiêu hoạt động kinh doanh của một côn
ty.
Mỗi một doanh nghiệp khi thành lập đều đặt nhiều mục tiêu khác nhau
nhằm tạo đinh hướng phát triển trong suốt quá trình hoạt động của mình. Mặc
dù vậy các mục tiêu này lại có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một
hệ t
•n:
M ục tiêu kinh tế của doanh nghiệp được thể hiện ở những khía cạnh
- au:
Mục tiêu lợi nhuận: có thể nói đây là mục tiêu hàng đầu đối với bất kì
một doanh nghiệp nào. Tối a hó a lợi nhuận luôn là cái đích mà doanh nghiệp
luôn muốn đạt được. Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho
doanh nghiệp tằng trưởng một cách ổn định, vững chắc, là nguồn quan trọng
để doanh nghiệp tái đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh. Không những
vậy,lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động trong doanh ngh
- p.
Mục tiêu phát triển doanh nghiệp: đối với nhiều doanh nghiệp thì đây
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
4

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
được coi là mục tiêu kinh tế hàng đầu và tăng lợi nhuận cũng chỉ đáp ứng
mục tiêu phát triển doanh nghiệp. Nhưng cũng từ đó mà ta có thể thấy được
mối liên hchặ t chẽ giữa lợi nhuận và phát triển doanh nghiệp vì suy cho cùng
cả 2 nhân tố này cũng đều góp phần tạo ra thu nhập cho doanh ngh
- p.
Mục tiêu nâng cao hiệu suất sử dụng các yếu tố sản xuất và hiệu quả chi
phí. Tất cả mọi doanh nghiệp dự trong lĩnh vực nào cũng đều mong muốn sử
dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất và tiết kiệm tối đa chi phí từ đó có thể tạo
ra khối lượng hàng hóa và dịch vụ đáp ứng đủ cho tất cả các nhu cầu của thi
trường. Có thể xem đây là điều kiện tiền để để doanh nghiệp đạt được 2 mục
tiêu
•ên.
Mục tiêu phi kinh tế- Mục tiêu xã
- ội.
Nâng cao về mặt vật chất và tinh thần cho người lao động như : môi
trường kinh doanh, phú lợi , các dịch vụ chăm sóc y tế Bảo vệ và thỏa mãn
được những nhu cầu thiết yếu của các tahfnh viên trong doanh nghiệp cũng
như tạo cơ hội cho các cá nhân có điều kiện phát triển về việc
- m.
Quan tâm đến tất cả các nhân tố liên quan đến sự phát triển của doanh
nghiệp như người tiêu dùng, nhà cung
- ấp…
Mục tiêu bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên
nhiên: trong sự phát triển không ngừng của quá trình công nghiệp hóa thì đây
là vấn đề thách thức đối với các doanh nghiệp. Bởi từ trước đến nay dường
như các doanh nghiệp chỉ biết tận dụng triệt để các nguồn tài nguyên mà chưa
có sự đầu tư để phát triển những nguồn lợi đang dần cạn kiệt đó. Các doanh
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
5

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
nghiệp của chúng ta còn chưa có sự đầu tư thỏa đáng gắn kết giữa việc sản
xuất và bảo vệ môi trường do cần có những khoản vốn lớn để giải quyết vấn
đề này như hệ thống xử lí nước thải, hệ thống xả khí thải độc
- i …
Mục tiêu chính trị: mỗi một doanh nghiệp cần có sự sàng lọc để xây
dựng một đọi ngũ người lao động có phẩm chất, tư cách đạo đức… phù hợp
với tác phong công nghiệp có trình độ chuyên môn nhằm đảm bảo giữ vững
mục tiêu định hướng của nhà nước là công nghiệp hóa, hiện đại
óa.
1.2. Lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của một
doanh ng
ệp.
1.2.1.Lợi nhuận của doanh ng
êp.
1.21.1. Lợi nhuận đối với mỗi một doanh nghiệp về bản chất chính là
hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư do chính các lao động của doanh
nghiệp tạo nên thông qua việc sử dụng chính những nguồn lực trong quá
trình sản xuất kinh doanh và việc tận dụng các điều kiện của môi trường kinh
doanh. Về mặt lượng thì lợi nhuận được hiểu là phần chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí bỏ ra để có được doanh th
đó.
Lợi nhuận phản ánh toàn bộ hiệu quả quá trình sn xu ất kinh doanh của
doanh nghiệp, là kết quả ài c hính cuối cùng của doanh nghiệp, là khoản
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được
doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang
i.
Trong một kì hoạch toán ta có lợi nhuận được xác định như
au:
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26

6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
Lợi nhuận = Doanh thu – Ch
Phí.
1 1.2. Nội dung của lợi
uận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận thuần từ hoạt động
kindoan h và lợi nhuận hoạt động
ác.
Trong lợi nhuận hoạt động kinh doanh bao
• ồm :
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dị
• vụ.
Lợi nhuận từ hoạt động tài
- ính.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ : là lợi
nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí hoạt động sản xuất kinh d
nh.
- Lợi nhuận của hoạt động tài chính: phản ánh chênh lệch giữa số thu và
số chi của các nghiệp vụ tài chính như các hoạt động mua bán chứng khoán,
ngoại tệ, kinh doanh bất động sản, cho thuê tài chính, tham gia góp vốn liên
doanh, cho thuê tài sản hay chênh lệch lãi tiền gửi n
n hàng…
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt
động và chi phí hoạt động khác như là thanh lí, nhượng bán tài sản cố định,
thu hồi các khoản nợ
hó đòi…
1.2.1.3. Phương pháp xác định lợ

SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
nhuận .
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính, và lợi nhuận hoạt
động khác. Trong đó, lợi nhuận từng hoạt động là phần chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Được xác
định
 ư sau:
Đối với lợi nhuận thuần từ hoạt động ki
doanh:
Đây là bộ phận chủ yếu mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản
xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ và hoạt động tài chính trong kì được xác
định theo c
Lợi
nhuận
thuần từ
hoạt
động
kinh
doanh
=
Doanh
thu
thuần
về bán
hàng
+
Doanh

thu
hoạt
động
tài
chính
-
Giá
vốn
hàng
bán
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
-
Chi
phí
hoạt
động
tài
chính
g thức:
Tr
g đó :

Doanh thu thuần được x
Doanh thu thuần =
Tổng doanh thu tiêu
thụ sản phẩm
-
Các khoản
giảm trừ
• định:
Các khoản giảm trừ doanh thu
- o gồm:
Chiết khấu hàng bán: là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua
trong trường hợp người mua thanh toán trước thời hạn ( thanh toán sớm) và
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
đã được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế giữ
- các bên.
Giảm trừ hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá
bán trong trường hợp hành kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc giảm
giá cho khách hàng khi họ mua với số
- ợng lớn.
Giá trị hàng hóa bị trà lại: là giá trị tính theo gía thanh tóan của số sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do
vi phạm các tiêu chuẩn trong hợp đồng kinh tế
- kí kết.
Thuế xuất nhập khẩu: là sắc thuế đáh vào hàng hóa xuất khẩu, hoặc hàng
hóa nhập khẩu trong quan hệ thương mạ
- quốc tế.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là sắc thuế đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc
biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định mang tính chất không khuyến

khích
•êu dùng.
Gía vốn hàng bán(GVHB): phản ánh toàn bộ chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để hình thành trị giá sản phẩm hành hóa, dịch vụ ( bao gồm cả
những khoản thuế theo quy định ) đã được xác định là tiêu thu. Toàn bộ chi
phí đó có thể là chi phí nguyên vật liệu, chi phí máy móc, chi ph
•nhân công…
Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ bao ồm: tiền lư ơng và các khảon phụ cấp lương( bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã dội,kinh phí công đoàn) của nhân viên bán hàng, hoa
hồng đại lí, tiếp thi quảng cáo, chi phí đóng gói sản phẩm, chi phí phát sinh
ngoài trong quá trình tiêu
•hụ sản phẩm…
Chi phí quản lí doanh nghiệp: là những chi phí liên quan đến bộ máy quản
lí doanh nghiệp, chi phi liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp như
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
tiền lương. Phụ cấp, bảo hiểm… của ban giám đốc, nhân viên văn phòng, chi
phsi khấu hao tài sản cố định dùng cho doanh nghiệp, chi phí vật liệu đồ dùng
văn phòng, các khoản trợ cấp mất việc, dự phòng nợ phả
• u khó đòi…
Doanh thu từ hoạt động tài chính gồm: lãi tiền gửi ngân hàng, hàng bán
trả góp, lãi kinh doanh chứng khoán, lãi góp vốn liên doanh, lãi đầu tư ngắn
hạn và dài hạn khác, chiết khấu thanh toánkhi mua hàng, t hu từ hoạt động
cho thuê tài sản và bán bất động sản đầu tư, chênh lệch tỷ giá, hoà
• nhập dự phòng.
Chi phí hoạt động tài chính gồm có: chi phí đem góp vốn liên doanh, chi
phí thuê tài sản, chênh lệch tỷ giá, lập dự phòng, lỗ do kinh do
 h chứng khoản…

Lợi nhuận từ
ạt động khác:
Lợi nhuận khác là các hoạt động diễn ra không thường xuyên mà daonh
nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực
hiện như hoạt động thanh lí thanh lí tài sản cố định, x
Lợi nhuận
từ hoạt
động khác
=
Thu nhập
từ hoạt
động khác
-
Chi phí hoạt
động khác
-
Thuế gián thu
( nếu có)
• lí nợ khó đòi…
Thu nhập từ hoạt động khác là khoản thu tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng , tiền thu từ hoạt động thanh lí, nhượng bán tài sản cố định ,
thu các khoản nợ khó đòi, thu khoản miễn thuế, giảm thuế, hoàn nhập dự
phòng, trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định nhưng cuối năm
•hông dùng hết…
Chi phí từ hoạt động khác là những khoản như phạt thuế, chi cho thanh
lí, nhượng bán tài sản cố định, phạt do vi phạm h
đồng kinh tế…
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính

Tổng lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận trước thuế
thu nhập doanh nghiệp. Phần lợi nhuận cn lại cuối cùng (lợi hùn ròng) sau kh
i lấy tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh ghiệp phải nộp c
hính là lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận
trước thuế
TNDN
=
Lợi nhuận từ
hoạt động
kinh doanh
+
Lợi nhuận
từ hoạt động
khác.
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận trước
thuế TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN phải
nộp
doanh nghiệp.
Tuy nhiên để đánh giá quá trình của doanh nghiệp, ta không thế coi lợi
nhuận là chỉ tiêu duy nhất để nhìn nhận quá trình sản xuất kinh doanh, cũng
không thế so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp khác nhau bởi vì lợi nhuận là kết quả cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng
bởi nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Do điều kiện sản xuất kinh
doah , điều kiện vậ n chuyển , thị trường tiêu thu dẫn đến việc không thể tính

cụ thể được cũng sẽ làm cho lợi nhuận giữa các đơn vị cùng ngành cùng quy
mô cũng
ó sự khác biệt.
Các doanh nghiệp cùng loại nếu có quy mô khác nhau thi lợi nhuận thu
được cũng khác nhau, ở những doanh nghiệp lớn nhưng công tác quản lí chi
phí kém nhưng lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ nhưng công tác quản lí tốt hơn. Vì thế để đánh giá đúng chất
lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận
tuyệt đối còn phải sử dụng các chỉ tiêu lợi nhuận tương đối hay còn gọi là tỷ
suất lợi nhu
( mc doanh lợi)
1.2 .2. Tỷ suất lợi nhuận
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
ủa doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối dựng để so sánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh giữa các kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữaác
doanh nghiêp k hác với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận mà càng cao thì chứng tỏ
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
•àng có hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhu
doanh thu (ROS)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ với doanh thu
ROS =
Lợi nhuận
x 100%
Doanh thu
n hàng trong kì.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho ta biết được cứ 100 đồng doanh thu thu
được trong kì thì công ty có khả năng thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì
thế nếu tỷ suất lợi nhuận doanh thu mà càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi
hoạt động kinh doanh của doan
•nghiệp càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận
ROA =
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
x 100%
Tổng tài sản bình quân
ng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh
sẽ đem lại bào nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện bình thường thì chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ khả năng
•nh lờicàng cao.
Tỷ suấ t lợi nhun vốn
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
ủ sở hữu. ( ROE)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng với vốn chủ sở hữu (vốn tự có)
ủa doanh nghiệp.
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở hữ
ROE =
Tổng lợi nhuận sau thuế
x 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
doanh nghiệp đó.
Phản ánh cứ đầu tư một đồng vốn chủ sở hữu vào sản xuất kinh doanh

thì thu được bao nhiêu đồ
lợi nhuận ròng.
Bốn chỉ tiêu lợi nhuận nói trên được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. Ngoài
ra trong công tác quản lí người ta còn dựng các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
giá trị tổng sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư… để đánh giá một cách
chính xác nhất chất lượng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doan
nghiệp trong kỳ.
Như vậy, lợi nhuận không chỉ đơn thuần là kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà hơn hết là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Do đó vấn đề đặt ra đối với mỗi một doanh nghiệp là muốn tồn
tại và phát triển trong nên kinh tế thị trường phải đảm bảo được hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình có hiệu quả cao. Hay nói cách khác, lợi nhuận là mục
tiêu tiên quyết và việc tăn lợi nhuận của do anh nghiệp là
ực sự cần thiết.
1.2.3. Ý nghĩa lợi nhuận
ủa doanh nghiệp.
Lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa đối với nội bộ doanh nghiệp mà nó còn
là một nhân tố rất quan trọng đối với nề
sản xuất xã hội.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
- Đối với nền sản xuất xã hội: lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để mở
rộng tái sản xuất xã hội bởi sự tham gia của tất cả các doanh nghiệp vào ngân
sách nhà nước để quản lí và phát triển xã hội thông qua thuế thu nhập doanh
nghiệp. Đó là cơ sở tăng thu nhập quốc dân góp phần gia tăng khả năng tái
sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Lợi nhuận cũng góp phần không nhỏ cho
các doanh nghiệp trong các hoạt động mang tí
chất cộng đồng.

- Đối với người lao động: lợi nhuận sau khi nộp thuế sẽ được trích lập
các quỹ trong đó có quỹ khen thưởng, phúc lợi, dự phòng trợ cấp mất việc.
Lợi nhuận sau thuế càng nhiều các quỹ này càng lớn cũng có nghãi là doanh
nghiệp tạo ra được điều kiện sống vật chất từ đó tạo được tinh thần hăng say c
người lao động.
- Đối với sự phát triển của doanh nghiệp: lợi nhuận có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh lợi nhuận
tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp
đến đến tình hìnhtài chính của doa nh nghiệp. Việc thực hiện chỉ tiêu lợi
nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp được vững chắc. Vì lợi nhuận trước hết chính là nguồn vốn huy động
đầu tư cho các loại tài sản trong tương lai. Nguồn vốn này càng nhiều thì
doanh nghiệp sẽ giảm bớt khối lượng huy động từ nguồn bên ngoài nhất là
khoản vốn vay từ đó làm tăng hệ số vốn chủ sở hữu và giảm được hệ số nợ
của doanh nghiệp. Với nguồn vốn này doanh nghiệp hoàn toàn có thể chủ
động sử dụng cho các dự án đầu tư của mình. Lợi nhuận cũng mang lại sự an
toàn cho tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc trích lập quỹ dự
phòng tài chính. Thêm vào đó, lợi nhuận còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kì. Thông qua các
chỉ tiêu về lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn về chính quá trình sản
xuất của mình. Nếu doanh nghiệp biết cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh
góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng được số lượng hàng hóa bán ra thì sẽ
làm tăng lợi nhu
cao à ngược lại.
1.2.4 . Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nh
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
n của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp có thể thu được từ nhiều hoạt động khác

nhau (hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác). Tuy nhiên hoạt
động sản xuất kinh doanh là chủ yếu quyết định đến sự tồn tại và tăng trưởng
của doanh nghiệp. Như vậy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh
à cầnthiết hơn cả.
1.2.4 .1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh t
tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu tiêu thụ hàng hóa đ
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm
=
Sản lượng tiêu thụ
sản phẩm i
x
Gía bán sản
phẩm i
c định như sau:
Như vậy, doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng hay giảm phụ thuộc vào rất
nhiều nhân tố khác nhau mà nhữn
nhân tố chủ yếu là:
- Nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ: đây là nhân tố ảnh hưởng chủ
quan . Trong trường hợp giá bán , giá thành , chất lượng , thuế suất, thuế gián
thu không đổi thì lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ sẽ tỷ lệ thuận với khối lượng sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kì. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
phản ánh sự cố gắng của doanh nghiệp trong công tác quản lí kinh doanh nói
chung và quản lí
ài chính nói tiêng.

- Nhân tố chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ: chất lượng
sản xuất kinh doanh nói chúng và chất lượng sản phẩm nói riêng là vấn đề
quan trọng của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Chất lượng sản
phẩm càng cao thì sản phẩm càng có uy tín, nâng cao được sức cạnh tranh
giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thi trường tốt. Mặt khác trong điều kiện các yếu
tố sản xuất không đổi thì việc đảm bảo và tăng chất lượng sản phẩm là điều
cơ bản để tiết kiệm chi phí,hạ giá thành sản
ẩm, tăng lợi nhuận.
- Nhân tố giá bán sản phẩm : trong điều kiện bình thường đối với những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá bán sản phẩm chủ yếu là do doanh
nghiệp tự xác định. Khi số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, giá thành
toàn bộ , thuế của sản phẩm tiêu thụ là không đổi , nếu giá sản phẩm tăng lên
sẽ làm cho tổng lợi nhuận tăng lên và ngược lại. Nhưng trong điều kiện nền
kinh tế thị trường hiện nay , giá bán các mặt hàng thường được hình thành
một cách khách quan do quan hệ cung- cầu trên thị trường quyết định. Do đó,
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
doanh nghiệp khó có thể tự tăng giá bán cao hơn các mặt hàng khác cùng loại
trên thị trường mà vẫ
thu được lợi nhuận.
- Nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ: trong nền kinh tế thị trường hiện
nay các doanh nghiệp thường đa dạng hóa mặt hàng tiêu thụ. Trong khối
lượng sản phẩm đưa đi tiêu thụ của doanh nghiệp không chỉ có một mặt hàng
mà có rất nhiều các loại mặt hàng khác nhau với các mức giá cũng khác nhau.
Vì thế cho nên nếu doanh nghiệp tăng được tỷ trọng của những sản phẩm có
giá bán cao, chi phí thấp và giảm tỷ trọng những mặt hàng có giá bán thấp mà
chi phí lại cao thì mặc dù tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ không đổi nhưng
doanh thu sẽ tăng lên và ngược lại. Như vậy, kết cấu sản phẩm cũng là một
nhân tố ảnh hưởng lớn đến doanh thu tiêu thụ đòi hỏi các doanh nghiệp luôn

phải giám sát thị trường để định ta cho mình một kết cấu sản phẩm hợp lí
nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu tiêu t
- sản phẩm trong kỳ.
Công tác tổ chức bán hàng: đây cũng là một khâu quan trọng ảnh hưởng
đến kết quả doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Có 2 nhân tố chính ảnh hưởng trực
tiếp tớ
công tác này đó là:
+ Phương thức thanh toán: nếu khối lượng tiêu thụ hàng hóa lớn thì
doanh nghiệp không chỉ thực hiện thanh toán bằng tiền mặt mà còn áp dụng
nhiều hình thức thanh toán khác nhau như chuyển khoản, séc…đó cũng là
một cách thức để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn vì sự tiện
lợi trong khâu thanh toán. Nhờ đó tạo nên được cơ chế thanh toán mềm dẻo,
linh hoạ
thúc đẩy doanh số bán ra .
+ Hình thức bán hàng: hình thức bán hàng của các doanh nghiệp rất đa
dạng như bán buôn, bán lẻ, bán qua đại lí… vì vậy nếu có sự kết hợp linh hoạt
của các kênh bán hàng và làm tốt công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm thì
doanh nghiệp sẽ nâng cao được khối lượng tiêu thụ và góp phần
ăng doanh thu và lợi nhuận.
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
-Nhân tố thị trường tiêu thụ: thi trường vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm, vừa
là nơi cung cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra
cho doanh nghiệp là phi làm tốt công tác nghiên cứ u thị trường từ đó nêu ra
những điều kiện góp phần
ăng doanh thu và lợi nhuận.
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề: đây cũng là nhân
tố khách quan ảnh hưởng khá lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Vì các
ngành có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau nên quá trình tiêu

hụ sả phẩm cũng khác nhau.
1.2.4 .2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thàn
sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hay thấp
phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhưn
- chủ yếu là các nhân tố sau:
Các nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất: trong sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất các máy moc thiết
bị hiện đại được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng tăng
tạo ra khả năng lớn cho việc tiết kiệm hao phí sức lao động. Chính vì thế
doanh nghiệp nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh sẽ có được cho mình những lợi thế cạnh
tranh, tiết kiệm được chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm và
- ng cao chất lượng sản phẩm.
Các nhân tố về mặt tổ chức quản lí sản xuất, quản lí
i chính trong doanh nghiệp.
Việc tổ chức quản lí sản xuất, quản lí tàiv chính hợp lí và khoa học có
một tác động mạnh mẽ đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động,
khơi dậy tiềm năng sáng tạo cho người lao động và loại bỏ được những yếu tố
gây lãng phí sức lao đọng từ đó tiết kiệm được chi phí nhân công tác động
trực
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
iếp đến giá thành sản phẩm…
Việc phân phối sử dụng hợp lí, tăng cường kiểm tra, giám sát sử dụng
vốn kinh doanh tiết kiệm hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó tác động để nhằm tiết kiệm chi phí và tích cực
hạ giá thà

- sản phẩm của doanh nghiệp.
Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp: có thể nói đây cũng là một nhân tố có sự tác động trực tiếp tới
khả năng tiết kiệm c
phí hạ giá thành sản phẩm.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi hay khó khăn sẽ tác động đến yếu tố khác
như chi phí đầu vào, đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó có ảnh
hưởng tiêu cực hoặc tích cực làm giảm h
c tăng giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường mang tính cạnh tranh như hiện nay việc
tăng giá bán dường như là một thách thức đối với các doanh nghiệp. Do đó
doanh nghiệp cần có sự tính toán làm sao để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm từ đó bán được nhiều hàng hóa hơn, tăng được chênh lệch giữa
doanh thu và chi ph
p phần làm tăng l
huận.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương I báo cáo đã tập trung làm rõ các vấn đề cơ bản về lợi nhuận của
doanh nghiệp như là khái niệm, các nhân tố tác động đến việc gia ăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp , các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng như đã nêu bật được ý nghĩa, tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
phát triển của các doanh nghiệp. Qua đó, báo cáo đã nêu bật được sự quan
trọng của việc t
g lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp như đã trình bày
ở trên đã tạo cơ sở lí luận để đi sâu vào phân tích cụ thể thực trạng tình hình
lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như những thực trạng nâng cao lợi nhuận củ

SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
nghiệp
ong chương II.
CHƯƠNG 2
TH
TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

NH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA C
TY
CỔ PHẦN SOBIC VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về
ng ty cổ phần SOBIC Việt Nam.
2.1.1.Quá trình hình thàn
xây dựng và phát triển của công ty.
Tên giao
ịch: Công ty cổ phần SOBIC Việt Nam.
Tên giao dịch quốc ế
Viet Nam SOBIC Joint Stoc
Company .
Tên viết tắt
SOBIC, JSC.
Mã số thuế: 0102554159.
Địa chỉ: P816, CT5,DN2, KDT Định Côn
P. Định Công, . Hoàng M
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
, Hà Nội.

Điện thoại: 043 . 837372
Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 0 103020985 do Phòng Đăng kí kinh
doanh
Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.
Công ty cổ phần SOBIC Việt Nam là công ty tư nhân được thành lập
ngày 15 tháng 7 năm 2006 với tên gọi công ty cổ phần công nghệ SOBIC Việt
Nam. Công ty có nhiệm vụ sản xuất gia công các phần mềm tin học, khai thác
phần mềm cơ sở dữ liệu, đào tạo nghề tin học, tư vấn và cung cấp các dịch vụ
giải pháp về an toàn và bảo mật thông tin mạng máy tính và mạng viễn
thông… Với gần 20 nhân viên khi mới thành lập trong 6 năm thành lập(2006-
2012) công ty đã tạo ra rất nhiều phần mềm tin học có khả năng vận dụng tốt
trong hoạt động công nghệ thông tin của nước ta, ứng dụng nhiều giải pháp an
toàn và bảo mật thông tin cho hệ thống mạng máy
nh của nhiều doanh nghiệp trên cả nước.
Ngày 05 tháng 7 năm 2012 công ty chính thức đổi tên thành Công ty cổ
phần SOBIC Việt Nam với quy mô vốn lớn hơn và phát triển nhiều loại hình
kinh doanh mới trong tương lai tới đây. Cùng với việc hoànthiện cơ cấu tổ
chức, công ty đã đổi mới toàn d iện lực lượng cán bộ, nhân viên, máy móc,
công nghệ tạo ra năng lực cạnh tranh đa dạng hóa sản phẩm, đủ khả năng liên
ết với nhiều doanh nghiệp trong và
goài nước.
2.1.2. Tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chc
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính
máy quản lí Công ty cổ phần SOBIC Việt Nam .
2
• .3. Đặc điểm hoạt đ
g kinh doanh của công ty.

Lĩn
vực hoạt động:
- Sản xuất, gia công p
n mềm.
- Khai thác phầ
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp: TCDN A - CĐ26
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
GIÁM ĐỐC
NHÂN SỰ
TRƯỞNG
PHÒNG TÀI
CHÍNH
TRƯỞNG
PHÒNG NHÂN
SỰ
TRƯỞNG
PHÒNG KINH
DOANH
23

×