Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận kinh doanh tại BIDV Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.36 KB, 50 trang )

Mục lục
Phần mở đầu .............................................................................................................. 1
1. Sự cần thiết thực hiện đề tài. ..................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ................................................................ 1
3. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................... 1
4. Ph ơng pháp nghiên cứu. ............................................................................. 2
5. Bố cục của đề tài. ........................................................................................ 2
Ch ơng 1
những NGHIệp vụ cơ bản của nhtm ................................... 3
và lợi nhuận của nhtm ...................................................................................... 3
1.1. khái quát về ngân hàng th ơng mại. ....................................................... 3
1.1.1. Vai trò của Ngân hàng th ơng mại trong nền kinh tế thị tr ờng. .............. 3
1.1.2. Các nghiệp vụ của ngân hàng th ơng mại. ............................................... 4
1.2. Lợi nhuận và ph ơng pháp tăng tr ởng lợi nhuận của ngân hàng th ơng
mại. ................................................................................................................... 9
1.2.1. Hạch toán kết quả kinh doanh của Ngân hàng th ơng mại. .............. 9
1.2.2. Ph ơng pháp phân tích. .......................................................................... 14
1.2.3. Nội dung phân tích. .............................................................................. 16
1.2.4. Ph ơng h ớng chung nâng cao kết quả kinh doanh của ngân hàng. ........ 17
Ch ơng 2 18
thực trạng hoạt động kinh doanh ........................................................ 18
của BIDV Nam Hà Nội ........................................................................................... 18
2.1. khái quát về BIDV Nam Hà Nội. ........................................................ 18
2.1.1.quá trình hình thành và phát triển. ......................................................... 18
2.2. thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của bidv nam hà nội ....... 20
2.2.1. hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Hà Nội. ................................... 20
2.2.2. Kết quả kinh doanh. .............................................................................. 25
2.2.3. Phân tích thực trạng về thu nhập. ........................................................ 26
2.2.4. Phân tích thực trạng về chi phí. ............................................................ 27
2.2.5. Nhận xét đánh giá chung. ..................................................................... 31
2.2.6. Nguyên nhân của nhừng tồn tại ............................................................ 34


Ch ơng 3
một số giảI pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận
của chi nhánh bidv nam hà nội .......................................... 37
3.1. Định h ớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. ............................. 37
3.2. Một số Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận kinh doanh tại BIDV Nam
Hà Nội. ........................................................................................................... 37
3.2.1. Giải pháp tăng thu nhập. ....................................................................... 37
3.3. Giải pháp quản lý và tiết kiệm các khoản chi phí của ngân hàng. ... 42
3.3.1. Xây dựng các định mức về chi phí. ..................................................... 43
3.3.2. Thực hiện khoán trả l ơng theo kết quả công việc. ................................ 43
3.3.3. Tiết kiệm các khoản chi phí khác. ........................................................ 43
3.4. Các giải pháp. ......................................................................................... 44
3.4.1. Đổi mới mô hình tổ chức đào taọ lại đội ngủ cán bộ. .......................... 44
3.4.2. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp. ............................................... 44
3.5. Kiến nghị. ............................................................................................... 45
3.5.1. Kiến nghị với chính phủ. ...................................................................... 45
3.5.3. Kiến nghị với ngân hàng nhà n ớc. ........................................................ 45
3.5.3. Kiến nghị với lảnh đạo bidv. ................................................................ 45
Kết luận 46
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết thực hiện đề tài.
Trong nền kinh tế thị trờng bất kì một doanh nghiệp nào tham gia hoạt
động kinh doanh đều mong muốn đạt đợc lợi nhuận tối u. lợi nhuận là mục tiêu
mà doanh nghiệp cần phấn đấu đạt đợc, không những phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ do vậy lợi nhuận là vấn đề ngân hàng quan tâm
hàng đầu. xuất phát từ thực tiễn hoạt động của BIDV Việt Nam nói chung và
của chi nhánh BIDV Nam Hà Nội nói riêng trong qúa trình kinh doanh đã bộc
lộ những khó khăn thách thức trớc yêu cầu cạnh tranh để hội nhập. Đối với chi

nhánh BIDV Nam Hà Nội tuy tốc độ tăng trởng trong những năm qua đạt tỷ lệ
khá cao nhng chất lợng kết quả kinh doanh vẵn cha tơng sứng với tiềm năng của
đơn vị. Ngoài những khó khăn chung của môi trờng kinh tế- xã hội còn có
nguyên nhân rất quan trọng nữa là việc quản trị điều hành ngân hàng, quản lý
các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh còn nhiều vấn đề tồn tại đang đặt ra cần
phải nghiên cứu giải quyết nhằm điều chỉnh chiến lợc và đa ra các giải pháp để
đa BIDV Nam Hà Nội Phát triển - An toàn - Hiệu quả, Xuất phát từ thực tiễn và
nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này em chọn đề tài
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận kinh doanh tại
BIDV Nam Hà Nội" làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận cơ bản về quản trị
Ngân hàng Thơng mại (NHTM) và thực tiễn hoạt động kinh doanh của BIDV
Nam Hà Nội để đề xuất các giải pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh
của BIDV Nam Hà Nội.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng là các nghiệp vụ quản lý và kinh doanh cơ bản của NHTM
nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của BIDV Nam Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Hà Nội
tào văn chinh
1
trong giai đoạn 2005-2007.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp phân tích
hoạt động kinh tế, phơng pháp phân tích thống kê để nghiên cứu.
5. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những nghiệp vụ cơ bản của nhtm và lợi nhuận của
nhtm.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Hà Nội.

Chơng 3: Một số giải pháp chủ yếu làm tăng lợi nhuận của chi nhánh
bidv nam hà nội.
Qua õy em cng xin gi li cm n chõn thnh ti ban lónh o ngõn
hng u t v phỏt trin Vit Nam chi nhỏnh Nam H Ni, cm n cỏc anh
ch , phũng thm nh, phũng k toỏn v nht l ngi hng dn em Thy
nguyễn văn thái ó giỳp em hon thnh chuyờn ny. Em rt mong
nhn c nhng gúp ý nhn xột chuyờn ny c hon thin hn.

Em xin chõn thnh cỏm n!
tào văn chinh
2
Chơng 1
những NGHIệp vụ cơ bản của nhtm
và lợi nhuận của nhtm
1.1. khái quát về ngân hàng thơng mại.
1.1.1. Vai trò của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Ngân hàng thơng mại là một pháp nhân, một thực thể kinh tế với t cách là
tổ chức kinh doanh nên NHTM là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chính mình.
Thứ nhất, NHTM là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để
cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó chuyển tiền thành t bản để
đầu t phát triển sản xuất và tăng cờng hiệu quả hoạt động của tiền vốn. Trong xã
hội luôn luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn một cách tạm thời. Những cá
nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi tạm thời thì muốn bảo quản số tiền của mình một
cách an toàn và có hiệu quả. Trong khi đó những cá nhân, tổ chức có nhu cầu về
vốn thì muốn vay đợc những khoản vốn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình. NHTM là một trung gian tài chính thực hiện chức năng là cầu
nối giữa cung và cầu về vốn.
Thứ hai, hoạt động của các NHTM góp phần tăng cờng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của

nền kinh tế. NHTM với vị trí là một trung gian tài chính thực hiện chức năng là
cầu nối giữa cung và cầu vốn trên thị trờng tiền tệ đã góp phần đẩy nhanh hoạt
động của nền kinh tế, đem lại thuận lợi cho các cá nhân và tổ chức. Các cá nhân
và tổ chức có nhu cầu vay vốn đã giảm đợc các khoản chi phí trong việc tìm
kiếm các khoản vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh, ngoài ra có thể sử dụng các
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp để đẩy nhanh hoạt động của mình Việc lập ph-
ơng án sản xuất tối u do doanh nghiệp lập ra phải qua sự kiểm tra, thẩm định kĩ
lỡng của ngân hàng nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
Ngợc lại những cá nhân và tổ chức d thừa về vốn có thể yên tâm đem gửi
tào văn chinh
3
tiền của mình vào ngân hàng vì ngân hàng là địa chỉ có thể bảo quản tiền vốn
một cách an toàn và có hiệu quả tốt nhất.
Tất cả những hoạt động của ngân hàng là cơ sở giúp cho việc tăng cờng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thứ ba, NHTM thông qua những hoạt động của mình góp phần vào việc
thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia nh: ổn định giá cả, kiềm
chế lạm phát, tạo công ăn việc làm muốn định lãi suất, ổn định thị trờng tài
chính, thị trờng ngoại hối, ổn định và tăng trởng kinh tế. Với các công cụ mà
Ngân hàng trung ơng dùng để thực thi chính sách tiền tệ nh: chính sách chiết
khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng trung ơng đối với NHTM, lãi suất tín
dụng hoặc bằng các nghiệp vụ thị trờng tự do.
Thứ t, NHTM bằng hoạt động của mình đã thực hiện việc phân bổ vốn
giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng đều giữa các
vùng khác nhau trong cùng một quốc gia. Các vùng kinh tế khác nhau thì có sự
phát triển khác nhau. Hiện tợng thừa vốn hoặc thiếu vốn tạm thời giữa các vùng
diễn ra thờng xuyên. Do đó vấn đề đặt ra là làm sao thực hiện tốt nhất hiệu quả
huy động của vốn và chính hoạt động điều chuyển vốn trong nội bộ ngân hàng
đã thực hiện tốt vấn đề này.
Thứ năm, NHTM là cầu nối giữa nền kinh tế các nớc và thế giới, tạo điều

kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế trong nớc với nền kinh tế trong khu vực
và nền kinh tế thế giới. Với xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế trong khu vực và
nền kinh tế thế giới cùng với chính sách mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về
kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới thì hoạt động của các NHTM đợc
mở rộng và thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp
trong nớc.
Chính từ sự mở rộng quan hệ quốc tế mà nền kinh tế trong nớc có sự
thâm nhập vào thị trờng quốc tế và tăng cờng khả năng cạnh tranh với các nớc
khác trên thế giới.
1.1.2. Các nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại.
tào văn chinh
4
Nghiệp vụ ngân hàng nói chung bao gồm tất cả những việc mà ngân hàng
thờng làm trong khuôn khổ nghề nghiệp của họ. Tuỳ điều kiện kinh tế và mức
độ phát triển của kỹ thuật của mỗi nớc, các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM
có thể khác nhau về phạm vi và công nghệ, nhng nói chung hoạt động của
NHTM bao gồm 3 lĩnh vực nghiệp vụ: Nghiệp vụ TS nợ, nghiệp vụ TS có,
nghiệp vụ môi giới trung gian. Đó là các nghiệp vụ nằm trong bảng tổng kết tài
sản. Ngoài ra còn có các nghiệp vụ khác không phản ánh trên bảng tổng kết tài
sản nh bảo lãnh, cho thuê két sắt, t vấn Các nghiệp vụ của NHTM có quan hệ
chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau để hình thành hoạt động kinh doanh của NHTM
trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ (Nghiệp vụ nguồn vốn).
Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hàng.
Huy động các nguồn khác nhau (tài sản nợ) trong xã hội để hoạt động là quan
trọng nhất của các NHTM. Tài sản nợ của NHTM là nguồn vốn chủ yếu trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bao gồm những khoản mà nhân dân
gửi vào (ký thác) cho nó hay đi vay các đối tợng trong nền kinh tế nh NHTW,
các ngân hàng hay tổ chức tín dụng khác, chính quyền, nớc ngoài, các doanh
nghiệp, nhân dân

* Vốn tự có của ngân hàng thơng mại :
Vốn tự có của NHTM là vốn riêng của ngân hàng đợc hình thành trong
quá trình tạo lập NHTM và thuộc sở hữu của ngân hàng.
Do tính chất ổn định và thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, vốn tự có đợc
sử dụng để mua sắm tài sản cố định, thiết bị làm việc và tham gia làm vốn liên
doanh, liên kết, mua cổ phần ...
* Nguồn vốn huy động :
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng huy động đợc từ các khoản tiền nhàn rỗi
của các chủ thể trong xã hội. Thông thờng nguồn vốn huy động chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, đây là nguồn vốn quan trọng và
chủ yếu để đáp ứng mọi nhu cầu vốn của nền kinh tế. Các NHTM tiến hành huy
tào văn chinh
5
động vốn bằng nhiều hình thức nh: mở tài khoản tiền gửi thanh toán (tài khoản
vãng lai), tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (tài khoản tiền gửi), tiết kiệm của dân c,
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của ngân hàng. Phân theo kỳ hạn huy động vốn
có thể chia vốn huy động làm 2 loại: Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ
hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn:
Đối với với các NHTM Việt Nam huy động vốn tiền gửi không kỳ hạn có 2
hình thức chính:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân c
+ Tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế- xã
hội và cá nhân.
- Phát hành giấy tờ có giá:
Các NHTM phát hành kỳ phiếu và trái phiếu, đặc điểm là có kỳ hạn và lãi
suất hay khoản lãi đợc hởng khi đáo hạn thanh toán đợc ghi ngay trên bề mặt
của kỳ phiếu hay trái phiếu. Hình thức huy động vốn này đợc thực hiện với mục
đích sử dụng vốn rõ ràng, số lợng và thời gian phát hành nhất định.
Do hoạt động cạnh tranh và đảm bảo lợi ích cho khách hàng có tiền gửi,

khách hàng rút vốn trớc hạn đều đợc các NHTM Việt Nam trả lãi không kỳ
hạn.
* Nguồn vốn đi vay :
Khi nhu cầu tín dụng của nền kinh tế vợt quá tổng số nguồn vốn huy
động trên, để đảm bảo cho mọi hoạt động của nền kinh tế tiến hành đều đặn,
ngân hàng phải đảm bảo cung cấp đầy đủ vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng ngoài
nguồn vốn huy động đợc từ tiền gửi dân c, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, của
các tổ chức tín dụng khác có thể vay vốn trên thị trờng liên ngân hàng hoặc vay
Ngân hàng Nhà nớc.
* Các nguồn vốn khác của Ngân hàng thơng mại:
Đây là nguồn vốn mà NHTM có thể sử dụng để kinh doanh tạm thời. Đó là
vốn do ngân hàng nhận uỷ thác, làm đại lý cho Chính phủ hoặc các tổ chức nớc
tào văn chinh
6
ngoài. Đây cũng là một nguồn vốn có chi phí thấp của ngân hàng. Ngoài ra,
ngân hàng còn có nguồn vốn trong thanh toán, đó là nguồn vốn phát sinh trong
thanh toán nh: séc trong luân chuyển, các khoản ký quỹ, đặt cọc
Việc hình thành trên các tài sản nợ sẽ tạo nên các khoản chi chủ yếu và thờng
xuyên của ngân hàng đó là chi trả lãi. Do vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động
của kinh doanh thì mỗi ngân hàng cần có các biện pháp để quản lý các tài sản
nợ một cách linh hoạt, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi trả lãi và sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng.
1.1.2.2. Nghiệp vụ tài sản có ( sử dụng vốn ).
Số vốn đợc huy động, NHTM phải sử dụng có hiệu quả hoá những nguồn
tài sản này. Hầu nh tất cả các khoản mục bên tài sản nợ của ngân hàng đều là
vốn vay, nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho nó đến từng giờ. Do đó, để
khỏi bị thiệt hại, ngân hàng luôn luôn cho vay hoặc đầu t ngay số tài sản ấy vào
những dịch vụ sinh lãi từ lãi thu đợc, ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho
vốn đã vay, thanh toán các chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận
của ngân hàng.

1.1.2.3. Các nghiệp vụ trung gian.
Các dịch vụ trung gian đợc các NHTM rất coi trọng, bởi hoạt động có
tính an toàn, lợi nhuận cao. Ngoài việc mang lại lợi nhuận trực tiếp qua thu phí
dịch vụ trung gian còn góp phần tạo lập nguồn vốn, thông qua các hoạt động
thanh toán ký gửi.
* Trung gian thanh toán .
Là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán.
Thông qua các hoạt động này, tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện các
khoản thanh toán với nhau, mà không phải mang theo một lợng tiền mặt bằng
hai hình thức:
- Thanh toán không dùng tiền mặt (Thanh toán chuyển khoản)
- Chuyển tiền thanh toán
Hiện nay, với công nghệ thanh toán rất phát triển, hoạt động trung gian
tào văn chinh
7
thanh toán của ngân hàng đã thực sự đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh tế, tiêu dùng của xã hội.
* Dịch vụ ngân quỹ
ở các nớc phát triển, dịch vụ ngân quỹ rất đa dạng và hiện đại nh các
hoạt động ký gửi, thuê kho két, thu hộ và chi hộ tiền mặt...Đối với các NHTM
Việt Nam hoạt động ngân quỹ chiếm một tỷ trọng lớn về lao động và chi phí
bởi nhu cầu thanh toán và chuyển tiền thanh toán quan hệ tín dụng bằng tiền
mặt rất lớn và không có hạn chế, trong khi đó dịch vụ ngân quỹ lại cha thực sự
phát triển, sự xâm nhập vào hoạt động kinh tế- xã hội còn rất khiêm tốn.
* Dịch vụ cho các nhà xuất nhập khẩu
+ Xử lý các chứng từ
+ Th tín dụng
+ Uỷ thác thu
+ Dịch vụ về ngoại hối
Thông qua trung gian là các NHTM, các nhà xuất nhập khẩu còn hạn chế

đợc rủi ro do tỷ giá gây ra, bằng các hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn với
ngân hàng (Forward).
Đặc trng cơ bản của nghiệp vụ này là ngân hàng phải bỏ vốn ra rất ít
thậm chí không phải bỏ vốn ra để kinh doanh, rủi ro ít. Đối với các NHTM hiện
nay nghiệp vụ trung gian ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng vì nó mang lại một nguồn thu đáng kể cho ngân
hàng. Hơn nữa, việc thực hiện tốt nghiệp vụ này sẽ làm tăng khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng trên thị trờng. Do đó, trong quá trình hoạt động kinh
doanh các NHTM ngoài việc đầu t vào các nghiệp vụ tài sản có, nghiệp vụ tài
sản nợ còn quan tâm đến việc đầu t trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa
học - kỹ thuật, áp dụng công nghệ ngân hàng để mở rộng các nghiệp vụ trung
gian .
Nói chung việc phát triển các loại hình dịch vụ là một lợi thế của ngân
hàng, góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng.
1.1.2.4. Nghiệp vụ tài sản nợ.
tào văn chinh
8
Nghiệp vụ tài sản có và nghiệp vụ trung gian là 3 nghiệp vụ chủ yếu của
NHTM, các nghiệp vụ này có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nghiệp vụ tài sản có
quyết định phạm vi, quy mô sử dụng vốn, đồng thời qua nghiệp vụ này phản ánh
đợc phần lớn nhu cầu chi phí của ngân hàng, nghiệp vụ tài sản có quyết định mức
thu nhập của mỗi ngân hàng. Nghiệp vụ trung gian góp phần làm tăng thu nhập và
phát triển hoạt động của ngân hàng từ đó thu hút đợc khách hàng.
1.2. Lợi nhuận và phơng pháp tăng trởng lợi nhuận của ngân hàng thơng
mại.
1.2.1. Hạch toán kết quả kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
1.2.1.1. Các khoản thu nhập.
Thu nhập của ngân hàng là những khoản mà ngân hàng thu đợc do thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ về ngân hàng.
Những khoản thu nhập của ngân hàng luôn đợc ngân hàng tính toán đến lợi ích

hài hoà giữa ngân hàng và đối tợng (khách hàng và nhà nớc) để tạo ra những
nguồn thu nhập mang tính bền vững.
Các khoản thu nhập của NHTM đợc hình thành trên cơ sở hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Các khoản thu nhập của ngân hàng rất phong phú và đa
dạng bao gồm: thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi, thu lãi kinh doanh chứng khoán,
thu khác về hoạt động tín dụng, thu phí thừa vốn, thu cấp bù lãi suất và thu lãi
từ các dịch vụ ngân hàng.
- Thu lãi cho vay : Xuất phát từ đặc trng của ngân hàng nên ta có thể thấy đợc
thu lãi cho vay là khoản thu cơ bản nhất của các NHTM. Khoản thu này đợc đ-
ợc tính trên cơ sở khung lãi suất do Ngân hàng Nhà Nớc qui định. Có thể nói
rằng lãi của khoản thu này luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu thu nhập
của NHTM (chiếm hơn 70%) đặc biệt là các ngân hàng kinh doanh theo kiểu
truyền thống. Chính vì nó có tầm quan trọng nh vậy mà các NHTM luôn tìm
cách cho vay ra thật nhiều, trong trờng hợp không thể tăng lãi suất cho vay thì
để tăng lợng cho vay các NHTM sẽ giảm dự trữ, loại tài sản không sinh lời.
tào văn chinh
9
Giảm dự trữ là cách làm phổ biến và hiệu quả nhất của các NHTM trên khắp thế
giới.Tuy nhiên các ngân hàng cũng không thể giảm dự trữ đến bằng 0 hoặc dới
0 đợc mà bên cạnh đó các ngân hàng tìm cách hạn chế rủi ro và thất thoát từ
cho vay. Chính vì vậy việc lựa chọn đối tợng cho vay và theo dõi việc sử dụng
vốn cùng quá trình hoạt động của khách hàng là điều thờng làm ở các nớc phát
triển. Nếu thấy ở khách hàng của mình không đủ độ an toàn thì các NHTM bao
giờ cũng yêu cầu sự thế chấp hoặc ký quỹ tài sản có thanh khoản cao.
Tóm lại thu lãi từ hoạt động cho vay luôn là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn
nhất và là nguồn mang lại thu nhập quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Nhng
bên cạnh đó nó cũng là khoản thu chứa đựng nhiều rủi ro nhất, vậy phải làm
cách gì để hạn chế nó? Do đó các nhà quản trị ngân hàng cần phải tính toán
mức hợp lý trong việc đảm bảo gia tăng tối đa lợi nhuận ở các mức rủi ro có thể
chấp nhận đợc.

- Thu lãi tiền gửi: Lãi tiền gửi là số lãi hàng tháng mà NHTM hoặc các TCTD
khác phải trả cho NHTM trên cơ sở số d tài khoản tiền gửi có kì hạn tại Ngân
hàng Nhà Nớc và các TCTD. Nguồn thu này thờng nhỏ, do mục đích của khoản
tiền gửi này chủ yếu là để tham gia các hoạt động thanh toán, dự trữ bắt buộc
theo qui định của Ngân hàng Nhà Nớc chứ không phải để hởng lãi.Thu lãi tiền
gửi bao gồm 2 khoản mục là
+ Thu từ tài khoản tiền gửi tại NHNN
+ Thu từ tài khoản tiền gửi tại NHTM khác.
- Thu lãi về kinh doanh Chứng khoán: Các ngân hàng tham gia đầu t vào
Chứng khoán với nhiều mục đích khác nhau nh: Để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản, đa dạng hoá danh mục tài sản ngân hàng, hạn chế rủi ro về lãi suất, rủi
ro tín dụng, gia tăng lợi nhuận. Ngân hàng sẽ mua Chứng khoán với giá thấp để
đầu t hoặc bán lại khi giá nó lên cao nh một hình thức kinh doanh nhằm tăng lợi
nhuận thu đợc từ Chứng khoán. So với thu từ hoạt động cho vay thì lãi thu từ
đầu t Chứng khoán thấp hơn và mang tính dài hạn hơn.
tào văn chinh
10
- Thu về dịch vụ ngân hàng:
Bao gồm các nguồn thu nh: thu lệ phí hoa hồng, thanh toán không dùng
tiền mặt, thu phí cho thuê két sắt, bảo lãnh..
ở các nớc phát triển thì đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập
của các ngân hàng (khoảng trên 60%), trong khi đó ở nớc ta do còn lạc hậu về
công nghệ ngân hàng cho nên khoản thu này vẫn còn nhiều hạn chế. Các dịch
vụ của ngân hàng rất đa dạng và phong phú, hiện nay các ngân hàng hiện đại
đang tập trung vào tỷ trọng của thu từ dịch vụ, từ đó làm khân tán rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng.
-Thu phí thừa vốn: Khi các chi nhánh của NHTM huy động đợc nguồn vốn dồi
dào và nếu nh ngân hàng đó không sử dụng hết nguồn vốn này thì họ sẽ chuyển
số vốn thừa về quỹ điều hoà vốn của ngân hàng chi nhánh khác trong cùng hệ
thống sử dụng.

- Thu lãi hùn vốn mua cổ phần, lãi liên doanh liên kết: Đây cũng đợc coi là
khoản thu cơ bản của ngân hàng, nguồn thu này chiếm tỉ lệ khá lớn trong tổng
thu nhập. Nguồn thu này thể hiện uy tín, sự liên kết sẻ chia giữa các ngân hàng
trong cùng hệ thống.
- Thu cấp bù lãi suất: Đây là khoản thu mà NHTM đợc Chính phủ trả sau khi
đã thực hiện các chơng trình dự án tín dụng u đãi. Vì nhiều dự án tín dụng u đãi
ngân hàng cho vay với lãi suất đầu ra u đãi, có khi còn thấp hơn lãi suất đầu vào
cho nên ngân hàng có lúc sẽ bị lỗ và phần lỗ đó sẽ đợc Chính phủ trả cho
NHTM để bù vào phần lỗ đó.
- Các khoản thu khác nh: Thu phí bảo lãnh, thu về kinh doanh vàng bạc đá quý
ngoại tệ và thu về mua bán chứng khoán, thu phạt về vi phạm thể lệ thanh toán,
thu lãi phạt nợ quá hạn...
Nhìn chung các khoản thu của NHTM là rất đa dạng và phong phú, tuy
nhiên mỗi khoản thu lại có ý nghĩa riêng, vì vậy các NHTM cần phải duy trì
chúng. Hiện nay xu thế chung của các ngân hàng hiện đại trên thế giới đều
chú trọng đến các khoản thu về dịch vụ, tỉ trọng của khoản thu này luôn
tào văn chinh
11
chiếm trên 60% tổng thu của ngân hàng. Nhng ở nớc ta thì hoàn toàn ngợc
lại, các khoản thu về tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập
của các NHTM nớc ta. Do đó để phát triển đợc hệ thống NHTM ở nớc ta thì
cần phải có cuộc cải cách lớn bằng việc tập trung các khoản thu vào việc
cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, coi đây là nguồn thu chủ
yếu.
1.2.1.2. Các khoản chi phí.
Các hoạt động kinh doanh đều mang đến cho ngân hàng những khoản thu
nhập nhất định đồng thời cũng tạo ra chi phí mà chủ yếu là chi cho hoạt động
huy động vốn, trả lơng nhân viên và các khoản chi phí quản lý khác. Để thuận
tiện cho việc giám sát kiểm tra các khoản chi phí đợc phân chia thành:
- Chi cho hoạt động kinh doanh bao gồm:

+ Chi trả lãi tiền gửi.
+ Chi trả lãi tiền vay.
+ Chi trả lãi phát hành trái phiếu.
+ Chi về kinh doanh ngoại Tử.
+ Chi trả lệ phí hoa hồng.
Ngoài các khoản chi trên NHTM còn có những khoản chi khác phát sinh
trong quá trình hoạt động của mình nh:
- Chi nộp thuế: Sau mỗi hoạt động kinh doanh các ngân hàng đều phải nộp thuế
lợi tức, thuế môn bài và một số loại thuế khác.
- Chi phí quản lý: Đây là các khoản chi cho hoạt động của bộ máy ngân hàng.
Khoản chi này rất đa dạng gồm có chi cho nhân viên và chi phí quản lý khác.
Chi cho nhân viên gồm: chi lơng theo đơn giá tiền lơng đã duyệt và chi bảo
hiểm xã hội.
- Chi quản lý khác gồm: Chi nộp các khoản chi phí lệ phí, chi sửa chữa thờng
xuyên về tài sản cố định, chi trang phục giao dịch của cán bộ nhân viên hay chi
để mua giấy tờ in vật liệu văn phòng...
Cũng nh thu nhập thì chi phí của NHTM rất phong phú và đa dạng. Tơng
ứng với mỗi một khoản thu nhập thì lại có một khoản chi phí, nhng điều quan
tào văn chinh
12
trọng là các NHTM phải tìm kiếm đợc nguồn vốn có chi phí thấp nhất đáp ứng
nhu cầu cho vay và đầu t mà vẫn thoả mãn các yêu cầu tơng xứng về phơng diện
quy mô, thời hạn và tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tóm lại, kết cấu của thu nhập và chi phí là rất phức tạp. Mỗi một ngân
hàng khác nhau thì kết cấu thu-chi sẽ khác nhau và sự khác nhau đó dẫn đến kết
quả kinh doanh khác nhau.
1.2.1.3. Lợi nhuận của Ngân hàng.
NHTM là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tự
chủ về tài chính, nên mục tiêu cao nhất vẫn là tìm kiếm lợi nhuận, lợi nhuận
quyết định sự hng thịnh, đồng thời là chỉ tiêu đánh giá chất lợng hoạt động của

doanh nghiệp.
Quan điểm của các nhà kinh tế coi lợi nhuận là hình thái của giá trị thặng
d, là phần giá trị mới đợc tạo ra thông qua quá trình hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Lợi nhuận=Tổng thu nhập - Tổng chi phí
(Tổng chi phí, trong đó bao gồm thuế thu nhập)
Trong quá trình hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp, mục tiêu lợi
nhuận trong ngắn hạn không phải luôn là mục tiêu hàng đầu, mà các mục tiêu
khác đợc chú trọng hàng đầu nh: Doanh thu, thị phần kinh doanh tiêu thụ hàng
hoá, hệ số an toàn kinh doanh... Song về dài hạn, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
là sự tiếp cận của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Lợi nhuận ngân hàng là một chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng, nó là điều
kiện cần có để thu hút vốn mới, nhằm cải thiện và mở rộng dịch vụ ngân hàng,
lợi nhuận và tỷ lệ lợi nhuận thích hợp là điều rất quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Có các tiêu chuẩn hay dùng đo lờng lợi nhuận ngân hàng đó là:
- Lợi nhuận trên tích sản (Return on asset- ROA): Đợc tính bằng cách chia lợi
tức ròng của ngân hàng cho các tích sản trung bình. Đợc sử dụng để đánh giá
tích sản đợc sử dụng nh thế nào.
tào văn chinh
13
- Lợi nhuận trên vốn cổ phần (Return on equity - ROE): Bằng cách chia lợi
tức ròng của ngân hàng cho vốn cổ phần trung bình, nó có ý nghĩa đối với
các cổ đông.
- Lãi ròng tiền tệ: Là mức chênh lệch giữa thu lãi và chi phí lãi của một ngân
hàng, đợc tính bằng cách lấy thu nhập lãi trừ đi chi phí lãi, tất cả chia cho tích
sản sinh lãi ròng là chỉ tiêu dự báo trớc khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Lợi nhuận tỷ lệ nghịch với chi phí và tỷ lệ thuận với thu nhập, do vậy,
việc quản trị hoạt động kinh doanh của NHTM đòi hỏi vấn đề đặt ra là quản lý
các nguồn thu và quản lý chi phí trong ngắn hạn và dài hạn để đạt lợi nhuận

mong đợi. Quản lý trong mối quan hệ chi phí là nhân tố tạo lập nguồn thu trong
tơng lai, không những bù đắp đợc chi phí hiện tại cho ngân hàng mà còn phải có
lãi.
1.2.2. Phơng pháp phân tích.
1.2.2.1. Phơng pháp so sánh.
Là phơng pháp lâu đời nhất và đợc áp dụng rộng rãi nhất. So sánh trong
phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tợng kinh tế đã đợc lợng hoá
có cùng một nội dung, một tính chất tơng tự nhau.
Phơng pháp so sánh có nhiều dạng:
- So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch.
- So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với các số liệu của các doanh
nghiệp tơng đơng hoặc doanh nghiệp của đối thủ cạnh tranh.
- So sánh các thông số kỹ thuật của các phơng án kinh tế khác.
Ưu điểm lớn nhất của phơng pháp so sánh là cho phép tách ra đợc những
nét chung, nét riêng của các hiện tợng đợc so sánh, trên cơ sở đó đánh giá đợc
các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các
giải pháp quản lý hợp lý và tối u trong mỗi trờng hợp cụ thể.
Đòi hỏi có tính nguyên tắc khi áp dụng phơng pháp so sánh là:
- Các chỉ tiêu hay các kết quả tính toán phải tơng đơng nhau về nội dung
phản ánh và cách xác định.
tào văn chinh
14
- Trong phân tích so sánh có thể so sánh: Số tuyệt đối, số tơng đối và số
bình quân.
Số tuyệt đối: là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tợng
kinh tế đợc phản ánh. Ví dụ: Tổng sản lợng, tổng chi phí, kinh doanh, tổng lợi
nhuận Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy đ ợc khối lợng quy mô của hiện t-
ợng kinh tế. Các số tuyệt đối đợc so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh,
cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lờng của hiện tợng, vì

thế, dung lợng ứng dụng tuyệt đối trong phân tích so sánh nằm trong một khuôn
khổ nhât định.
Số tơng đối: là số biểu thị dới dạng số phần trăm số tỉ lệ hoặc hệ số. Sử
dụng số tơng đối có thể đánh giá đợc sự thay đổi kết cấu các hiện tợng kinh tế,
đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tơng đơng để phân tích so sánh.
Chẳng hạn thiết lập mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu khối lợng hàng hoá tiêu thụ và
lợi nhuận để suy diễn , nếu tăng khối lợng hàng hóa lên 1% thì có thể tăng tổng
lợi nhuận lên 1%. Tuy nhiên số tơng đối không phản ánh đợc chất lợng bên
trong cũng nh quy mô của hiện tợng kinh tế. Bởi vậy, trong nhiều trờng hợp, khi
so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối lẫn số tơng đối.
Số bình quân: là số phản ánh mặt chung nhất của hiện tợng, bỏ qua sự
phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tợng kinh tế. Số bình
quân có thể biểu thị dới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động bình quân, vốn lu
động bình quân ). Cũng có thể biểu thị d ới dạng số tơng đối (hệ số phí bình
quân, hệ số doanh lợi ). Sử dụng số bình quân cho phép nhận định tổng quát
về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ
thuật.
tào văn chinh
15
1.2.2.2. Phơng pháp phân tổ.
Một hiện tợng kinh tế do nhiều bộ phận cấu thành. Nếu chỉ nghiên cứu
hiện tợng kinh tế qua chỉ tiêu tổng hợp thì không thể hiểu sâu sắc hiện tợng
kinh tế đó. Do vậy, cần có những chỉ tiêu chi tiết để nghiên cứu từng bộ phận,
từng mặt cụ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác, phải sử
dụng phơng pháp phân tổ. Phân tổ là phân chia sự kiện nghiên cứu, các kết quả
kinh tế thành nhiều bộ phận, nhiều tổ theo những tiêu thức nhất định.
Thông thờng trong phân tích, ngời ta có thể phân chia các kết quả kinh tế theo
các tiêu thức sau:
Phân chia theo thời gian: tháng, quý, năm.
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình diễn ra trong một thời

gian nhất định. Trong mỗi khoảng thời gian khác nhau, sự kiện kinh tế chịu sự
tác động của các nhân tố và những nguyên nhân ảnh hởng khác nhau. Do vậy,
việc phân tích theo thời gian giúp nhà phân tích đánh giá chính xác kết quả kinh
doanh, từ đó có thể đa ra các biện pháp cụ thể trong từng khoảng thời gian cho
phù hợp.
+Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa điểm
phát sinh khác nhau tạo nên. Việc phân tích chi tiết này nhằm đánh giá kết quả
kinh doanh, của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau từ đó khai thác
các mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu của từng bộ phận và phạm vi hoạt
động khác nhau.
+ Chi tiết theo ác bộ phận cấu thành của chỉ tiêu phân tích.
Các chỉ tiêu kinh tế thờng đợc chi tiết thành các bộ phận cấu thành.
Việc nghiên cứu chi tiết giúp chúng ta đánh giá chính xác các bộ phận cấu
thành của chỉ tiêu phân tích.
1.2.3. Nội dung phân tích.
Xuất phát từ khái niệm lợi nhuận:
Lợi nhuận=Tổng thu nhập - Tổng chi phí
tào văn chinh
16
Chi phí và thu nhập ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của NHTM. Thu nhập
lớn hơn chi phí thì ngân hàng có lãi (thu đợc lợi nhuận) và ngợc lại (bị lỗ).
- Phân tích tình hình nguồn vốn.
- Phân tích tình hình d nợ cho vay.
- Tình hình nợ quá hạn.
- Phân tích thu nhập:
+ Thu về hoạt động tín dụng.
+ Thu về thanh toán và ngân quỹ.
+ Lãi do thừ nguồn vốn.
+ Thu từ hoạt động khác.

+ Thu khác.
- Phân tích chi phí:
+ Chi phí về hoạt động kinh doanh.
+ Chi dịch vụ thanh toán.
+ Chi tài sản.
+ Chi nộp thuế, phí và lệ phí.
+ Chi cho nhân viên.
+ Chi cho hoạt động quản lý.
+ Chi dự phòng, bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi.
1.2.4. Phơng hớng chung nâng cao kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Để nâng cao kết quả kinh doanh của Ngân hàng cần xem xét đến các
nhân tố ảnh hởng đến kết quả kinh doanh để từ đó có biện pháp nâng cao hiệu
quả. Các nhân tố chính là thu nhập và chi phí trong đó, các nhân tố ảnh hởng
đến nó phải kể đến đó là: lãi suất, các mức phí của dịch vụ ngân hàng, chất lợng
của hoạt động cho vay, tỷ trọng các loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn,
các điều kiện về kinh tế, quy mô ngân hàng, quản trị và đội ngũ chuyên môn..
tào văn chinh
17
Chơng 2
thực trạng hoạt động kinh doanh
của BIDV Nam Hà Nội
2.1. khái quát về BIDV Nam Hà Nội.
2.1.1.quá trình hình thành và phát triển.
Tờn y : Ngõn hng u t v phỏt trin Nam H Ni.
Tờn giao dch quc t: Bank for Investment and Development of
Vietnam Nam Ha Noi Branch.
Tờn vit tt: BIDV Nam H Ni.
a ch: s 1281 ng Gii phúng - Qun Hong Mai - H Ni.
in thoi: 04 8617042.
Trong quỏ trỡnh tn ti v hot ng, chi nhỏnh ó tri qua cỏc thi k

vi nhng tờn gi v nhim v khỏc nhau:
- Chi im I Tng Mai - Chi hng kin thit H Ni (t 31/10/1963):
Trong thi k chin tranh (1963-1975) Chi im I va t chc lc lng
chin u va m bo cung ng vn phc v cỏc cụng trỡnh thuc qun Hai
B Trng, ng a v huyn Thanh trỡ. Thi k phỏt trin kinh t, thng nht
t nc (1975-1985) chi nhỏnh tip tc nhim v cung ng vn, phc hi v
phỏt trin kinh t th ụ. Nhim v ch yu ca chi nhỏnh l cp phỏt vn u
t xõy dng cho cỏc cụng trỡnh xõy dng trong khu vc, cho vay u t xõy
dng theo k hoch nh nc cho cỏc n v thuc cỏc ngnh trờn a bn.
- Chi nhỏnh Ngõn hng u t v xõy dng huyn Thanh Trỡ (t
12/1986): õy l thi k ng v Nh nc ta thc hin xoỏ b c ch hnh
tào văn chinh
18

×