Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tăng cường quản lí và sử dụng vốn tại công ty cổ phần kĩ thương sao đại hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.95 KB, 31 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây,kinh tế Việt Nam có những bước phát triển với tốc độ
cao và đạt được nhiều thành tựu nhất định về kinh tế .Tuy nhiên sự phát triển nhanh của
nền kinh tế cũng kéo theo nhiều biến động,tại các thị trường tài chính,bất động sản,chứng
khoán…sự biến động này chính là nguy cơ,và thách thức cho các doanh nghiệp trong
nước,đặc biệt là đối với các công ty cổ phần hóa.
Để tồn tại trong một môi trường đầy biến động ,để các hoạt động sản xuất kinh
doanh được phát triển thì mỗi doanh nghiệp nhất thiết phải có một số lượng vốn nhất định
và quan trọng hơn là phải quản lí và sử dụng nó như thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất.Vốn là sự sống còn của doanh nghiệp,là cơ sở xác định chỗ đứng của doanh
nghiệp trên thị trường ,vì vậy,các doanh nghiệp cần chú trọng nhiệm vụ huy động,tổ chức
và sử dụng vốn phục vụ nhu cầu của quá trính sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất.
Mặt khác với tốc độ phát triển như vũ bão của Khoa học – Kĩ thuật, Công nghệ
thông tin dẫn đến sự cần thiết năng cao tính tự động hóa trong các công trình cơ sở hạ
tầng, máy móc thiết bị tinh vi phục vụ các nhu cầu về sản xuất, lắp ráp, kĩ thuật quân sự,
…từ đó nảy sinh vấn đề tất yếu khách quan là khi nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất, sửa
chữa, lắp đặt, đổi mới mới khoa học công nghệ càng lớn thì nhu cầu về vốn càng lớn để
đáp ứng được các nhu cầu trên.
Xuất phát từ nhận thức về vai trò vốn và tầm quan trọng của vốn trong việc quản
lí và sử dụng vốn.Em xin phép được đưa ra đề tài “Tăng cường quản lí và sử dụng vốn
tại Công ty cổ phần kĩ thương Sao Đại Hùng.”
Ngoài phần mở đầu,và kết luận chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương I: Cơ sở lí luận chung về vốn và quản lí vốn
Chương II: Tình hình quản lí và sử dụng vốn tại công ty cổ phần kỹ thương
Sao Đại Hùng
Chương III: Giải pháp và ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty cổ phần kỹ thương Sao Đại Hùng
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN
1.1.Khái niệm và vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh:


1.1.1.Khái niệm.
Vốn là một khái niệm chung của nền kinh tế hàng hóa,vốn trong doanh nghiệp
được hiểu là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận
• Vốn luôn được tồn tại ở hai dạng là giá trị và hiện vật:
- Về mặt giá trị: Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của Doanh nghiệp,vốn
đuợc biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định và nhất định lượng tiền đó phải được sử
dụng với mục đích sinh lợi nhuận.
- Về mặt hiện vật: Hình thức biểu hiện ra bên ngoài của vốn là máy móc,thiết
bị,nguyên vật liệu,hàng hóa,phương tiện vận tải ,công trình kiến trúc nhà xưởng…
• Quá trình tuần hoàn của vốn:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,vốn thường xuyên vận động và thay đổi hình
thái biểu hiện bên ngoài của chúng theo từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
để hoàn thành vòng tuần hoàn.Trong quá trình vận động vốn bằng hình thái tiền tệ,ra đi
và trở về điểm xuất phát của nó và tăng về mặt giá trị sau mỗi vòng tuần hoàn của
nó.Trong các doanh nghiệp thương mại vốn thường được chu chuyển qua hai giai
đoạn:Giai đoạn I là giai đoạn mua hàng hóa,tức là biến tiền thành hàng hóa.Giai đoạn II
là giai đoạn bán hàng hóa,tức là biến hàng hóa thành tiền.Theo phương thức vận động
này,hàng hóa không phải để doanh nghiệp sử dụng mà là để doanh nghiệp bán kiếm lời.
1.1.2.Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kinh doanh là hoạt động kiếm lời và lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi
doanh nghiệp.Với bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì
vấn đề đặt ra với doanh nghiệp đó là phải có một số lượng vốn nhất định và vốn kết hợp
với các yếu tố đầu vào khác (nguyên vật liệu,lao động,cơ sở vật chất kĩ thuật…)để thực
hiện quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận.Vốn cũng chính là
điều kiện tất yếu hàng đầu của quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.Vốn có
vai trò quyết định về việc ra đời ,tồn tại ,phát triển hay đi xuống của doanh nghiệp.Số
lượng vốn quyết định quy mô sản xuất của doanh nghiệp,nếu lượng vốn lớn,thì quy mô
sản xuất của doanh nghiệp sẽ lớn,nếu lượng vốn nhỏ thì quy mô sản xuất của doanh
nghiệp sẽ nhỏ.

Với tầm quan trọng như vậy của vốn,vấn đề đặt ra với doanh nghiệp nếu muốn
tồn tại và phát triển được trên thương trường thì vấn đề thiết yếu đặt ra với doanh nghiệp
là phải huy động được vốn,tạo ra được vốn để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được thuận lợi,đạt được hiệu quả mong muốn.Mặt khác,doanh nghiệp cũng cần phải có
biện pháp để quản lý chặt chẽ nguồn vốn và các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
1.1.3.Phân loại các loại vốn.
1.1.3.1.Căn cứ vào hình thái.
Vốn được chia làm hai loại :vốn hữu hình và vốn vô hình.
• Vốn hữu hình: Bao gồm giá trị của những tài sản cố định hữu hình :(nguyên vật
liệu,nhà xưởng,thiết bị máy móc,sản xuất,…) tiền và các giấy tờ có giá trị khác.
• Vốn vô hình: Bao gồm giá trị của những tài sản vô hình như: quyền sử dụng
đất,các bằng phát minh,sáng chế…
1.1.3.2.Căn cứ vào nội dung vật chất.
Vốn được chia làm hai loại: Vốn thực và vốn tài chính.
• Vốn thực: là toàn bộ giá trị của vật tư hàng hóa phục vụ cho quá trình sản xuất
hay cung ứng dịch vụ như máy móc,thiết bị,nhà xưởng,phương tiện vận tải…Phần vốn
này phản ánh hình thái vật thể của vốn,nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
• Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thức tiền tệ,chứng khoán và các giấy tờ có
giá trị khác ,nó dựng để mua các thiết bị,máy móc,nguyên vật liệu…Phần vốn này phản
ánh về phương diện tài chính của vốn,nó tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh thông qua các hoạt động đầu tư.
1.1.3.3.Căn cứ vào quy định của pháp luật.
Vốn được chia làm hai loại : Vốn pháp định và vốn điều lệ.
• Vốn pháp định : là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật
quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau( nghành nghề,lĩnh vực kinh
doanh…) nếu số vốn của doanh nghiệp ít hơn vốn pháp định thì không được thành lập
doanh nghiệp.
• Vốn điều lệ : là vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào vốn điều lệ của doanh

nghiệp.Vốn điều lệ của doanh nghiệp không được thấp hơn vốn pháp định.
1.1.3.4.Căn cứ vào nguồn hình thành vốn.
Vốn được chia thành :
• Vốn đầu tư ban đầu :là vốn bắt buộc phải có khi doanh nghiệp đăng kí thành lập
doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn : phần này là vốn đóng góp của tất cả
các thành viên khi thành lập công ty.
- Đối với công ty cơ phần: Phần vốn này được biểu hiện dưới hình thức vốn cổ
phần,vốn cổ phần này do những người sánhg lập công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để
huy động vốn thông qua việc bán cổ phiếu.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước : đây là số vốn ban đầu được nhà nước giao cho
(ngân sách nhà nước ).
- Đối với doanh nghiệp tư nhân : đây là số vốn ban đầu của chủ đầu tư để hình
thành công ty (vốn tự có ).
• Vốn bổ sung : là vốn do các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh tiếp
tục bổ sung vào nguồn vốn đầu tư ban đầu.Nguồn vốn này có thể được hình thành từ việc
trích lợi nhuận năm trước,do nhà nước bổ sung,hay huy động từ việc phát hành thêm cổ
phiếu…
• Vốn liên doanh : là do các bên tham gia liên doanh đóng góp để thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm nào đó,hay cung ứng các dịch vụ trên thị trường
nhằm thu được lợi nhuận.
• Vốn đi vay : trong quá trình sản xuất kinh doanh,ngoài các phần vốn nói
trên,doanh nghiệp còn có thể huy động vốn từ việc vay vốn ngân hàng,tổ chức tín
dụng,vay từ các bạn hàng…
1.1.3.5.Căn cứ vào sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,vốn được vận động theo các mức độ khác
nhau. Xét trên giác độ tuần hoàn và chu chuyển vốn, vốn được chia thành hai loại: vốn
lưu động và vốn cố định. Việc phân loại vốn theo cách này có ý nghĩa quan trọng nhất
trong việc phân tích và đánh giá hiêụ quả sử dụng vốn.
a) Vốn lưu động :

Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền doanh nghiệp ứng trước về tài sản lưu
động ( bao gồm: tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông,bán
hàng ) nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp có thời hạn sử dụng, luân chuyển thu hồi vốn trong vong một chu kỳ kinh doanh.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền tệ, hiện vật ( vật tư,
hàng hoá) hoặc dưới dạng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ( cổ phiếu, trái phiếu) và
các khoản nợ phải thu.
b) Vốn cố định .
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh vồn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Vì vốn cố định là khoản vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định vì vậy việc nghiên
cứu vốn cố định trước hết phải nghiên cứu tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong
doanh nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có đặc
điểm nổi bật là tham gia và nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó , giá trị
của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được
chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm của các chu kỳ sản xuất tiếp theo.
1.2.Nội dung quản lý sử dụng vốn.
1.2.1.Quản lí vốn cố định.
Vốn cố định có vai trò cực kỳ quan trọng trong doanh nghiệp, quy mô của vốn cố
định quyết định quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định đến trình độ
trang thiết bị, công nghệ kỹ thuật của doanh nghiệp.Với những đặc điểm vận động theo
quy luật riêng khác với vốn lưu động, vốn cố định giữ một vị trí then chốt trong quá trình
sản xuất. Vì vậy, việc quản lý sử dụng vốn cố định được coi là trọng điểm của công tác
tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.1.Đặc điểm của vốn cố định trọng các doanh nghiệp.
Vì vốn cố định là khoản vốn ứng trước để mua sắm tài sản cố định cho nên đặc
điểm vận động của tài sản định sẽ quyết định đặc điểm vận động của vốn cố định. Dựa

trên mối liên hệ đó ta có một số đặc điểm khái quát của vốn cố định như sau :
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, đặc điểm này là do
tài sản cố định có thể phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy
vốn cố định (Hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định) cũng tham gia được vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh tương ứng với tài sản cố định.
- Vốn cố định được luân chuyển từng phần : Khi tham gia vào quá trình sản xuất ,
giá trị sử dụng của tài sản cố định giảm dần, cũng trong quá trình đó vốn cố định cũng
được tách làm hai phần: một phần sẽ gia nhập vào giá thành sản phẩm dưới hình thức
khấu hao tài sản cố định. Phần còn lại vốn cố định được “cố định” trong nó. Trong các
chu kỳ sản xuất tiếp theo phần vốn cố định tiếp tục được luân chuyển vào giá thành sản
phẩm sản xuất trong kỳ và phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với quá
trình giảm dần của tài sản cố định. Khi kết thúc sự biến thiên ngược chiều dĩ cũng là lúc
tài sản cố định hết thời gian sử dụng vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân
chuyển. Như vậy trong quá trình sản xuất, vốn cố định được luân chuyển dần từng phần
vì vậy phải sau một thời gian dài vốn cố định mới hoàn thành được vong luân chuyển.
1.2.1.2.Phân loại và kết cấu vốn cố định .
Để quản lý sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả cao thì việc cần thiết là
phải nghiên cứu cách phân loại và kết cấu của vốn cố định. Việc nghiên cứu cách phân
loại và kết cấu của vốn cố định được tiến hành trên cơ sở được phân loại và kết cấu của
tài sản cố định.
 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: : theo phương pháp này
toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiêp được chia thành 2 loại:
- Tài sản cố định hữu hình : là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp
có đặc điểm nổi bật là có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giữ
nguyên được hình thái bên ngoài cho đến khi huỷ bỏ không còn giá trị sử dụng. Tài sản
cố định hữu hình của doanh nghiệp bao gồm: đất, nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết
bị sản xuất, phương tiện vận tải, truyền dẫn…
- Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ
thể, nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, đã chi phí nhằm có được các lợi ích
hoặc các nguồn có tính chất kinh tế mà chúng xuất phát từ quyền lợi của doanh

nghiệp.Tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp bao gồm : quyền sử dụng đất,chi phí
chuẩn bị thành lập doanh nghiệp,bằng phát minh sáng chế…
Phương pháp phân loại tài sản cố định trên đây giúp cho nhà quản lý có một cách
nhìn tổng về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để các nhà
quản trị đưa ra các quyết định, chiến lược đầu tư hoặc điều chỉnh đầu tư cho phù hợp với
tình hình thực tế. Mặt khác, cũng nhờ phương pháp phân loại này mà các nhà quản trị có
thể đề ra các biện pháp quản lý tài sản cố định, tính khấu hao, sử dụng vốn cố định chính
xác, hợp lý và có hiệu quả cao hơn.
 Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế : dựa theo cách phân loại này
tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai loại
- Tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: là những tài sản hữu
hình và vô tình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
gồm nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận
tải và những tài sản cố định không có hình thái vật chất khác.
- Tài sản cố định dựng ngoài sản xuất kinh doanh: doanh là những tài sản cố định
dùng cho phúc lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất kinh doanh như nhà cửa,
phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao, các công trình phúc lợi tập thể.
Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế giúp cho nhà quản lý thấy được
kết cấu tài sản , nắm được trình độ thiết bị tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài
sản, tính khấu hao chính xác.
 Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng thời
kì.Tài sản của doanh nghiệp được chia làm ba loại :
- Tài sản cố định đang dùng: là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang
được sử dụng cho các hoạt động kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định chưa cần dựng: là những tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hay những hoạt động khác của doanh nghiệp,tuy nhiên vì những lý do khác
nhau,chúng chưa được dùng đến,dự trữ để sử dụng sau này.
- Tài sản cố định không cần dựng,đang chờ thanh lý: là những tài sản không cần
thiết hay không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,đang chờ

để thanh lý nhằm thu hồi vốn ban đầu cho doanh nghiệp.
Dựa theo cách phân loại này nhà quản lý có thể biết tình hình sử dụng của tài sản
cố định về số lượng và giá trị, giúp cho nhà quản lý đề ra phương hướng phát huy năng
lực sản xuất.
 Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng.
Toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm ba loại :
- Tài sản cố định của doanh nghiệp sử dụng cho mục đích kinh doanh bao gồm
các tài sản cố định hữu hình hoặc vô hình.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi,sự nghiệp an ninh quốc phòng…
- Tài sản bảo quản,cất giữ hộ nhà nước.
 Phân loại tài sản theo quyền sở hữu.
- Tài sản cố định tự có của doanh nghiệp là tài sản cố định thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định đi thuê là những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp khác bao gồm hai loại: tài sản cố định thuê hoạt động,và tài sản cố định thuê tài
chính.
Phân loại tài sản theo nguồn hình thành.
- Tài sản cố định hình thành từ vốn chủ sở hữu.
- Tài sản cố định hình thành từ các khoản nợ phải trả
1.2.2.Quản lý vốn lưu động.
Việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động , vốn lưu động sẽ có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.Các doanh nghiệp phải áp dụng
những biện pháp tối ưu để quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng và vốn kinh doanh nói chung.
1.2.2.1.Đặc điểm vốn lưu động
Đặc điểm của tài sản lưu động là bao gồm nhiều loại, tồn tại ở nhiều khâu và biến
động rất nhanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh được tiến hành liên tục, thuận
lợi. Do vậy vốn lưu động luôn được chuyển hoáliên tục qua nhiều hình thái khác nhau,
bắt đầu tư hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hoá và cuối cùng lại trở lại hình
thái tiền tệ ban đầu của nó.Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên

tục cho nên vốn lưu động cũng động không ngừng và có tính chất chu kỳ.
Vốn lưu động luôn luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vận động và
hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu. Vốn lưu động vận động nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào việc
xác định nhu cầu thường xuyên, tối thiểu về vốn lưu độnh, thời gian nằm trong các khâu
của quá trình sản xuất và lưu thônh có hợp lý hay không, số lượng vật tư hàng hoá được
sử dụng tiết kiệm hay không.
1.2.2.2.Thành phần của vốn lưu động :
Dựa theo vai trò của vốn lưu độngtrong quá trình sản xuât vốn lưu động được chia
làm hai loại, trong mỗi loại dựa theo công dụng của chúng người ta chia chúng thành
nhiều loại vốn nhỏ như sau:
 Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất: Loại này bao gồm các khoản
vốn như sau :
- Vốn nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị của các loại nguyên vật
liệu chính dự trữ cho sản xuất. Nguyên vật liệu chính là các loại nguyên vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ : là giá trị những loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất, khi
tham gia vào quá trình sản xuất tạo sản phẩm vật liệu phụ tác động đồng thời cùng với
nguyên vật liệu chính nhưng không xuất hiện trên hình thái của sản phẩm.
- Vốn nhiên liệu : là giá trị của những loại nhiên liệu mà doanh nghiệp dự trữ
dùng trong sản xuất. Nhiên liệu là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình sản xuất.
- Vốn phụ tùng thay thế : bao gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để sửa chữa,
thay thế cho tài sản cố định.
- Vốn vật liệu xây dựng cơ bản: bao gồm giá trị của các loại thiết bị mà doanh
nghiệp dự trữ dùng trong công việc xây dựng cơ bản.
- Vốn vật liệu bao bì đóng gói: bao gồm giá trị những vật liệu bao bì dựng để
đóng gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn công cụ, dụng cụ (Vốn công cụ lao động nhỏ) bao gồm giá trị những tư
liệu lao động có giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn hơn so với tài sản cố định.

 Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất trực tiếp: loại này bao gồm các
khoản vốn sau
- Vốn sản phẩm dở dang : là giá trị của những sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc các giai đoạn của quá trình
chế biến hiện đang còn tồn tại trên các công đoạn của quá trình chế biến để chờ đợi chế
biến tiếp.
- Vốn bán thành phẩm tự chế : loại này bao gồm giá trị những sản phẩm dở dang
đã hoan thành những công đoạn gia công chế biến nhất định.
- Vốn về chi phí chờ kết chuyển (chi phí đợi phân bố) là giá trị những khoản chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ nhưng có liên quan, có tác dụng đến nhiều kỳ sản
xuất sau vì vậy nó chưa được tính hết vào giá thành sản phẩm sản xuất ra trong kỳ mà nó
sẽ được tính dần tiếp vào sản phẩm của các kỳ tiếp theo.
 Vốn lưu động trong quá trình lưu thông : loại này bao gồm các khoản vốn sau :
- Vốn thành phẩm : biểu hiện bằng giá trị của số sản phẩm đã kết thúc quá trình
chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và đã nhập kho để chuẩn
bị cho quá trình tiêu thụ.
- Vốn tiền tệ : bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Trong quá trình luân chuyển, vốn lưu động thường xuyên có một bộ phận tồn tại dưới
hình thái tiền tệ.
- Vốn thanh toán : bao gồm những khoản phải thu, các khoản tạm ứng phát sinh
trong quá trình mua bán vật tư, tiêu thụ sản phẩm.
Việc xác định thành phần cơ cấu vốn lưu động theo vai trò của nó trong quá trình
sản xuất là điều rất cần thiết đối với các nhà quản lý nó giúp cho các nhà quản lý đề ra
các biện pháp thích hợp trong việc quản lý vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động thông qua việc quản lý tốt quá trình mua sắm, dự trữ vật tư, quá trình sản xuất
và quá trình tiêu thụ sản phẩm.
1.2.3.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật
lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với tổng mức chi phí ở mức thấp nhất.
Trong kinh doanh thì hiệu quả là một vấn đề có ý nghĩa then chốt , gắn liền với sự tồn

tại , phát triển hay đi xuống của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp để có cơ sở đánh giá chất lượng về mặt quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp đồng thời giúp cho nhà quản lý đề ra các kế hoạch chiến lược
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.1.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để kiểm tra xem xét tính hiệu quả về mặt sử dụng cố định của các doanh nghiệp,
người ta thưòng dựng một số hệ thống các chỉ tiêu, bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các
chỉ tiêu phân tích sau:
a) Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Số vốn cố định trong kỳ
Trong đó:
Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ: là số bình quân giữa giá trị còn lại của tài
sản cố định đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
b) Hệ số hàm lượng vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định =
Số vốn cố định trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Hệ số hàm lượng vốn cố định (Hệ suất hao phí vốn cố định) cho biết số lượng vốn
cố định cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.Hệ số này càng
thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định càng hiệu quả.
c) Hệ số hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả
sử dụng vốn cố định
=

Lợi nhuận ròng trong kỳ
Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận bình quân ròng.
1.2.3.2.Phân tích hiệu quả vốn lưu động .
Trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu chủ yếu cuối cùng của doanh nghiệp là
đạt được lợi nhuận tối đa. Để đạt được mục tiêu đó ngoài việc doanh nghiệp phải quản lý
và sử dụng hiệu quả vốn cố định, doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến vấn đề quản lý
và sử dụng hiệu quả của vốn lưu động, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung. Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không được phản ánh khái quát qua
một số chiêu như: tốc độ lưu chuyển vốn lưu động , sức sản suất của vốn lưu động , sức
sinh lời của vốn lưu động.
a) Sức sản xuất của vốn lưu động .
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình quân trong kì đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
b) Sức sinh lợi của vốn lưu động .
Sức sinh lợi
của vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình quân trong kì tạo ra bao
nhiêu lợi nhuận thuần.
c) Tốc độ luân chuyển của vốn .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng thường
xuyên thay đổi hình thái qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ - sản xuất –
tiêu thụ ). Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao
Sức sản xuất
của vốn lưu động
=

Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
hay thấp . Trong quản lý vốn lưu động, vấn đề có ý nghĩa then chốt ở đây là phải đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
Số vòng quay của vốn
lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động trong kỳ
Chi tiêu số vòng luân chuyển của vốn lưu động ( Hệ số luân chuyển vốn lưu
động ) cho biết vốn lưu động quay mấy vòng trong một kỳ. Nếu số vòng quay của vốn
lưư động tăng điều đó chuéng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lên và ngược lại.
Thời gian của một vòng
luân chuyển
=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chi tiêu này cho thấy số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được 1 vòng .
Thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động càng thấp thì tốc độ luân chuyển vốn
lưu động càng lớn.
d) Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm của vốn
lưu động
=
Vốn lưu động trong kỳ
Tổng số doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động cho biết để đạt được một đồng doanh thu
trong kì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động .Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn càng cao,số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
CHƯƠNG II

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG SAO ĐẠI HÙNG
2.1.Khái quát chung về Công ty cổ phần kỹ thương Sao Đại Hùng
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện
Địa chỉ trụ sở chính: Số 1, ngách 43, ngõ 189, đường Nguyễn Ngọc Vũ, tổ 21, Phường
Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Tel: 84-4-32750972
Fax: 84-4-32750973
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần kỹ thương Sao Đại Hùng (GBS) được sáng lập vào năm 2006 bởi một
nhóm kỹ sư hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực Tự động hóa - Đo lường điều khiểu, các
cán bộ của GBS đã tham gia nghiên cứu, thiết kế, chế tạo hàng loạt hệ thống đo lường -
điều khiển chuyên dụng dùng trong quân đội, ngành dầu khí, ngành khai thác thai và
hàng hải… Trong số đó, nhiều hệ thống lần đầu tiên được chế tạo tại Việt Nam như hệ
thống theo dõi khoan, các trạm đo địa vật lý (trạm đo Carota điện, trạm thửa vỉa, trạm đo
kiểm tra khai thác…) hệ thống tự độ kiểm thử đài điều khiển tên lửa, radar, hệ thống đo
kiểm động cơ, buồng thử điện áp cao, một số thiết bị trên hoạt động trong điều kiện nhiệt
độ và áp suất rất cao (17.000 psi, 200
0
C)
2.1.2.Đặc điểm cơ bản của công ty.
Là một công ty mới thành lập từ 2006 nhưng GBS đã sở hữu một đội ngũ cán bộ kỹ thuật
chuyên nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Tự động hóa - đo lường điều khiển.
Các cán bộ kỹ thuật của công đã được tiếp cận với các thiết bị và máy móc công nghệ cao
để sử dụng trong việc nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện các sản phẩm chuyên dùng
cho lĩnh vực quân sự và công nghệ dầu khí trong thời gian khá dài.
Phần lớn các công trình nhỏ đều do cán bộ, nhân viên công ty trực tiếp thực hiện, trong
các công trình đòi hỏi số lượng lớn nguồn nhân lực, công ty đã huy động các nguồn nhân
sự khác nhau.
Đối với một số dự án tư vấn, nghiên cứu và thiết kế mới, chúng tôi đã mời các chuyên gia

hàng đầu đến từ các trường đại học và Viện nghiên cứu mà công ty có quan hệ mật thiết
cùng tham gia.
Đối với các dự án phầm mềm đòi hỏi nhiều lập trình viên, chúng tôi đã liên hệ để thuê
các lập trình viên từ các công ty phần mềm tên tuổi như Autosoft…
Với các dự án chế tạo và sản xuất các thiết bị điện tử với số lượng lớn, chúng tôi thuê các
công ty Thành Long, Viettronics hoặc Hanel sản xuất và lắp ráp bảng mạch in (PCB),
GBS sẽ chỉ làm các khâu quan trọng nhất là thiết kế, kiểm tra và hiệu chỉnh sản phẩm.
Hiện nay GBS đang duy trì một số lượng nhân viên 37 người, số lượng hợp đồng có thời
hạn là 34 người. Với dự án "Xây dựng nhà máy bảo hiểm sửa chữa thiết bị cơ điện" trong
khu công nghiệp Dung Quất, Quảng Ngãi, chúng tôi có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và
tăng số nhân viên lên hơn 100 người trong vòng 3 năm tới.
Sơ đồ tổ chức
Các sản phẩm và dịch vụ
Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo
Công ty GBS có thế mạnh trong việc nghiên cứu, thiết kế và chế tạo các thiết bị và hệ
thống đo lường đo lường và điều khiển.
Ban giám đốcBan giám đốcBan giám đốcBan giám đốc Văn phòng Hà Nội
Giám đốc
Phó GĐ NC - TC
Phó GĐ kỹ thuật
TP. Dự án
Kế toán trưởng
Văn phòng quảng ngãi
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng dự án
Đội triển khai 1
Quản lý
Đội triển khai 2


2.1.3.Đặc điểm về ngành nghề hoạt động kinh doanh.


2.2.Tình hình quản lý sử dụng vốn của công ty Cổ phần Kỹ thương Sao Đại Hùng
2.2.1.Khái quát về tình hình tài chính tại công ty cổ phần Kỹ thương Sao Đại Hùng
2.2.1.1.Khái quát chung về vấn đề quản lý tài chính tại công ty cổ phần Kỹ thương Sao
Đại Hùng
Vốn điều lệ: 8.887.900.000 đồng
Bằng chữ: Tám tỷ tám trăm tám mươi bảy triệu chín trăm nghìn đồng
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 888.790
Vốn pháp định: 6.000.000.000 đồng
2.2.1.2.Tình sản xuất của công ty trong những năm vừa qua.
Bảng1.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty(đơn vị:triệu đồng)
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
So sánh
10-09
So sánh
11-10
Giá trị % Giá trị %
Tổng doanh
thu
57.652 68.535 73.539 10.883 18,9 5.004 7,3
Tổng chi phí 55.366 65.682 69.964 10.316 18,6 4.282 6,5
Lãi trước thuế 2.286 2.853 3.575 567 24,8 722 25,3
Thuế 571,5 713,2 625,6 141,7 24,8 -87,6 -12,3
Lãi ròng 1.714,5 2.139,8 2.949,4 425,3 24,9 809,6 37,8
Ghi chú: Năm 2011 công ty được giảm 30% thuế TNDN
 Theo tính toán từ Bảng I ta thấy chỉ tiêu tổng doanh thu của công ty tăng qua các
năm:

Năm 2010,tổng doanh thu tăng so với năm 2009: 10.883 triệu đồng (18,9%)
Năm 2011,tổng doanh thu tăng so với năm 2010: 5.004 triệu đồng (tăng 7,3%)
Năm 2011 là năm có doanh thu cao nhất trong 3 năm
 Về chỉ tiêu tổng chi phí :
Năm 2010, tổng chi phí tăng hơn 18,6% so với năm 2009
Năm 2011, tổng chi phí tăng 6,5% so với năm 2011
 Về chỉ tiêu lãi trước thuế:
Từ năm 2009 đến năm 2010, lãi trước thuế của công ty tăng từ 2.286 triệu đồng
lên 2.853 triệu đồng tức là khoảng 24,8%.
Đến năm 2011, lãi trước thuế của công ty tăng mạnh từ 2.853 triệu đồng lên 3.575
triệu đồng.
 Chỉ tiêu Thuế:
Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
Bảng 2: Cơ Cấu Vốn (đơn vị : %)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
VCĐ/Tổng Nguồn Vốn 31,82 29,07 26,61
VLĐ/Tổng Nguồn Vốn 68,18 70,93 73,39
(Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất các năm 2009, 2010, 2011)
Dựa vào Bảng cơ cấu vốn ta có thể thấy tỉ trọng TSLĐ của công ty cổ phần đầu tư và bưu
điện tăng dần trong tổng tài sản của công ty, thấy được trong sự đầu tư vào tài sản lưu
động trong những năm gần đây của công ty.
Bảng 3: Báo cáo kiểm kê vốn cố định tại công ty(triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
Nguyên giá
TSCĐ
Khấu hao Giá trị còn lại
2009 7173 1420 5.753
2010 9.855 1971 7.884
2011 12.402 2480 9.922

Nhìn vào Bảng báo cáo kiểm kê vốn cố định của công ty ta thấy vốn cố định của
công ty tăng dần qua các năm, năm 2009 : 7173 triệu đồng, năm 2010 : 9.855 triệu đồng,
năm 2011 : 12.4025 triệu đồng .
Khấu hao TSCĐ là sự tích luỹ về mặt giá trị bù đắp giá trị hao mòn của chính
TSCĐ bằng cách chuyển dần giá trị vào giá thành sản phẩm một cách có kế hoạch theo
định mức quy định. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phương pháp
đơn giảm, dễ tính, phù hợp với tình hình sản xuất của công ty không có gì đột biến hay mang tính thời vụ.
Bảng 4 : Báo cáo kiểm kê vốn lưu động(Đơn vị:triệu đồng)
Năm Tổng vốn lưu động
2009 15.374
2010 24.047
2011 34.204
Qua đõy cho thấy Cơng ty đã thấy đẩy mạnh hướng kết hợp cung cấp hàng hỉa dịch vụ
với nghiân cứu chế tạo và chuyển giao cơng nghệ nhằm tăng doanh số và nõng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
2.2.2.Tình hình sử dụng vốn của công ty Cổ phần Kỹ thương Sao Đại Hùng
2.2.2.1.Tình hình sử dụng vốn cố định.
Bảng5: Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty(đơn vị :triệu đồng)
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
So sánh
10-09
So sánh
11-10
Chênh
lệch
%
Chênh
lệch
%

1.Doanh thu
57.652 68.535 73.539 10.883 18,9 5.004 7,3
2.Lợi nhuận ròng
1.714,5 2.139,8 2.949,4 425,3 24,9 809,6 37,8
3.Vốn cố định 7173 9.855 12.402 2682 37,39 2.547 25,84
Hiệu suất sử
dụng của
VCĐ(1):(3)
8,04 6,95 5,93 (1,09) (13,56) (1,02) (14,67)
Hàm lượng VCĐ
trong doanh
thu(3):(1)
0,124 0,144 0,169 (0,02) (13,9) (0,025) (17,36)
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Cho biết một đồng vốn cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
Năm 2009,một đồng vốn cố định đem lại 8,04 đồng doanh thu
Năm 2010,một đồng vốn cố định đem lại 6,95 đồng doanh thu
Năm 2011,một đồng vốn cố định đem lại 5,93 đồng doanh thu
Qua phân tích ta thấy rằng hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2010 giảm 13,56%
so với năm 2009; năm 2011 hiệu suất sử dụng vốn cố định tiếp tục giảm khoảng
14,67% .Nhìn chung những năm qua, hiệu suất sử dụng vốn của công ty đều đang giảm
dần.
 Hàm lượng vốn cố định.
Cho biết để làm ra một đồng lợi nhuận cần tiêu tốn bao nhiêu đồng vốn cố định.
Tỷ lệ này càng nhỏ càng phản ánh viêc công ty sử dụng vốn cố định càng hiệu quả.
Năm 2009,để đạt được 1 đồng doanh thu,cần hết 0,124 đồng vốn cố định.
Năm 2010,để đạt được 1 đồng doanh thu,cần hết 0,144 đồng vốn cố định.
Năm 2011,để đạt được 1 đồng doanh thu,cần hết 0,169đồng vốn cố định
Trong các năm 2009 ; 2010 và 2011, ta có thể thấy được hiệu quả sử dụng vốn cố
định của công ty đang có chiều hướng giảm nhanh

2.2.2.2.Tình hình sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được dựa trên các chỉ tiêu sau:
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
- Số vòng quay vốn lưu động
- Thời gian một vòng luân chuyển của vốn lưu động
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
So sánh
10-09
So sánh
11-10
Chên
h lệch
%
Chênh
lệch
%
1.Doanh thu 57.652 68.535 73.539
10.88
3
18,9 5.004 7,3
2.Vốn LĐ 15.374 24.047 34.204 8.673 56,4 10.157 42,86
3.Số vòng quay
VLĐ(1):(2)
3,75 2,85 2,15 (0,9) (24) (0,7)
(24,56
)
4.Thời gian 1 vòng
quay(365:(3))
97,19 128,18 169,89 30,99 31,88 41,71 32,54

5.Hệ số đảm
nhiệm VLĐ(2):(1)
0,26 0,35 0,46 0,09 34,6 0,11 31,43
 Số vòng quay vốn lưu động : Được tính bằng cách lấy doanh thu chia cho vốn
lưu động bình quân trong kỳ kinh doanh.Tỷ số này cho biết trong một chu kỳ kinh
doanh vốn lưu động chu chuyển được mấy vòng. Hệ số này càng cao, càng phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao
Qua phân tích,ta thấy được vòng quay vốn lưu động qua các năm,năm 2009 (3,75
vịng),năm 2010 (2,85 vòng), năm 2011 (2,15 vòng ). Các chỉ số tăng giảm dần qua các
năm. Điều này cho thấy công ty đang sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả.
 Thời gian luân chuyển 1 vòng vốn lưu động vào năm 2009(97,19
ngày/vòng),năm 2010 (128,18 ngày/vòng),năm 2011 (169,89 ngày/vòng).Dựa vào bảng
phân tích, ta có thể thấy năm 2011 là năm đạt hiệu quả vốn lưu động thấp nhất
 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: được tính bằng cách lấy vốn lưu động chia cho
doanh thu.Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết
kiệm được càng nhiều. Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng doanh thu thì cần bỏ
ra bao nhiêu đồng vốn lưu động, từ tính toán bảng 6 ta có:
- Năm 2009,để đạt được 1 đồng doanh thu,cần sử dụng 0,26 đồng vốn lưu động
- Năm 2010,để đạt được 1 đồng doanh thu,cần sử dụng 0,35 đồng vốn lưu động
- Năm 2011,để đạt được 1 đồng doanh thu,cần sử dụng 0,46 đồng vốn lưu động
Qua phân tích,hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty cũng có xu hướng giảm
dần qua các năm.
2.2.2.3.Đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của công ty.
Bảng7:Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
So sánh
10-09
So sánh

11-10
Chênh
lệch
%
Chênh
lệch
%
1.Doanh thu 57.652 68.535 73.539 10.883 18,9 5.004 7,3
2.Lãi ròng 1.714,5 2.139,8 2.949,4 425,3 24,9 809,6 37,8
3.Tổng vốn 22.547 33.902 46.606 3.974 41,03 15.986 117
4.Hiệu quả sử
dụng vốn(1):
(3)
2,56 2,02 1,58 (0,54)
(21,09
)
(0,44)
(21,78
)
5.Hệ số sinh
lời(2):(3)
0,076 0,063 0,063 (17,1) 0
 Hệ số hiệu quả sử dụng vốn: Cho biết 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
Năm 2009,1 đồng vốn tạo ra 2,56 đồng doanh thu
Năm 2010,1 đồng vốn tạo ra 2,02 đồng doanh thu
Năm 2011,1 đồng vốn tạo ra 1,58 đồng doanh thu
Ta có thể thấy được,hiệu suất sử dụng đồng vốn của công ty giảm dần
 Hệ số sinh lời: cho biết một đồng vốn bỏ ra sẽ đem lại được mấy đồng lợi
nhuận.

Năm 2009 một đồng vốn tham gia vào sản xuất tạo ra 0,076 đồng lợi nhuận; năm
2010 và năm 2011, một đồng vốn tham gia vào sản xuất tạo ra 0,063 đồng lợi nhuận. Sở
dĩ có sự tương đồng như vậy là do trong năm 2011 công ty được giảm 30% thuế TNDN.
Điều này làm cho lãi ròng của công ty tăng hơn so với những năm trước. Nhìn chung
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đang giảm dần.
2.2.2.4.Một số thành tựu và hạn chế.
 Những thành tựu.
Trong những năm qua các chính sách quản lý tài chính đã tạo ra được một nền
tảng tài chính công ty tương đối vững chắc để có thể triển khai tốt các dự án thắng thầu,
nâng cao uy tín của Công ty. Hệ thống chính sách quản lý tài chính đã góp phần điều
phối khả năng tài chính của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công
ty.
So với năm trước: tỷ lệ tăng doanh thu đều cao hơn tỷ lệ tăng chi phí (do thực
hành tiệt kiệm, tránh lãng phí và tăng cường quản lý, giám sát chi tiêu ) nên tỷ lệ lợi
nhuận trước thuế tăng cao.
Về nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư của công ty liên tục tăng qua các năm từ
năm 2009-2011 (năm 2009 tổng vốn đầu tư là: 22.547 triệu đồng ; năm 2009 tổng vốn
đầu tư là: 33.902 triệu đồng; năm 2010 là: 46.606 triệu đồng ). Như vậy, hàng năm Tổng
công ty luôn dành một phần thích đáng vốn đầu tư để phát triển và mở rộng sản xuất.
Về tài sản cố định của công ty đã được đầu tư mở rộng liên tục nhằm nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn 2009-2011 vốn cố định tăng từ 7173
triệu đồng lên tới 12.402 triệu đồng.
Về doanh thu: Công ty cổ phần Kỹ thương Sao Đại Hùng luôn đạt được mức
doanh thu cao qua từng năm.
Trong những năm qua, Tổng công ty đã tăng cường đầu tư vào TSCĐ và đặc biệt
là TSLĐ, tích cực mua mới, sửa chữa nâng cao công suất hoạt động của máy móc thiết
bị, áp dụng những công nghệ hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty vẫn thực hiện tốt việc lập kế hoạch sử dụng vốn, kiểm tra, giám sát thường
xuyên việc thực hiện kế hoạnh, tìm tòi mở rộng và khẳng định mình với thị trường trong
nước.

 Hạn chế .
Ngoài những kết quả đạt được, chính sách sử dụng vốn của công ty bắt đầu bộc
lộ những hạn chế
Các chỉ tiêu đánh giá dự vẫn ở mức cao nhưng đang có dấu hiệu đi xuống.
- Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn năm 2009 là 2,56; năm 2010 là 2,02; năm 2011 là
1,58.
Số vòng quay vốn lưu động giảm rõ rệt, năm 2010 giảm 24% so với năm 2009;
năm 2011 giảm 24,56% so với năm 2010
Hệ số sinh lời trong những năm qua ở mức thấp, năm 2009 là 0,076; năm 2010 và
năm 2010 đạt mức tương đồng là 0,063
 Nguyên nhân.

×