Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh một thành viên 29 – tổng công ty xây dựng 319

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.13 KB, 83 trang )

Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
3.2.2. Ho n thi n k toán chi phí nhân công tr c ti pà ệ ế ự ế 72
3.2.4. Ho n thi n k toán chi phí s n xu t chungà ệ ế ả ấ 74
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NVL Nguyên vật liệu
TSCĐ Tài sản cố định
CPSX Chi phí sản xuất
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KKTX Kê khai thường xuyên
GTGT Giá trị gia tăng
SXKD Sản xuất kinh doanh
VNĐ Việt Nam Đồng
NKCT Nhật ký chứng từ
KH TSCĐ Khấu hao tài sản cố định
KLXL Khối lượng xây lắp
DDĐK Dở dang đầu kỳ
DDCK Dở dang cuối kỳ
QLDN Quản lý doanh nghiệp
MTC Máy thi công
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU & SƠ ĐỒ


3.2.2. Ho n thi n k toán chi phí nhân công tr c ti pà ệ ế ự ế 72
3.2.4. Ho n thi n k toán chi phí s n xu t chungà ệ ế ả ấ 74
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng là một ngành cơ bản tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân. Hàng năm ngành xây dựng chiếm tới 30% vốn đầu tư của cả
nước. Chính vì vậy việc quan tâm phát triển đúng hướng ngành xây dựng là
một vấn đề quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Trong nền kinh tế hiện nay để đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp xây lắp phải thực sự năng động, không ngừng đổi mới và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh,
giành được uy tín trên thị trường là giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà
vẫn đảm bảo chất lượng, quy cách sản phẩm. Để thực hiện được điều đó, yêu cầu
đặt ra đối với công tác kế toán là thực hiện tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên,
qua thời gian học tập tại trường, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy
giáo và cỏc cụ chỳ trong phòng Tài chính - Kế toán tại Công ty TNHH một thành
viên 29 – Tổng Công ty xây dựng 319, em chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên 29 – Tổng
Công ty xây dựng 319” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên 29 – Tổng Công ty xây
dựng 319 - Bộ Quốc phòng.
Chương 3: Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty

TNHH một thành viên 29 – Tổng Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc phòng.
Tuy nhiên trong thời gian học ở trường và thực tập tại Công ty TNHH
một thành viên 29 – Tổng Công ty xây dựng 319 em đã được thầy giáo và các
cụ chú trong phòng tài chính kế toán hướng dẫn tận tình.
Em xin trân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
1
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 29
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
29
Trong nền kinh tế quốc dân bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong ngành nào thì chi phí sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành đó. Trong ngành xây lắp
cũng vậy,do đó để tìm hiểu, đặt ra các biện pháp nhằm tăng cường quản lý
chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhất thiết phải nghiên cứu đặc điểm kinh tế
kỹ thuật xây lắp.
Kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
Thông thường hoạt động xây lắp do các đơn vị xây lắp do các đơn vị xây lắp
tiến hành. Tại công ty TNHH một thành viên 29 thì sản phẩm cú cỏc đặc
điểm chủ yếu sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trỳc… có giá trị lớn, kết
cấu phức tạp, thời gian thi công tương đối dài, có công trình phải xây dựng
hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa
tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng rất nhiều vật tư, nhân lực của xã
hội. Vì vậy, khi lập kế hoạch XDCB phải cân nhắc, nêu rõ các yêu cầu vật tư,

vốn, nhân công; quản lý, theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ,
đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất luợng thi công công trình.
- Thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không
xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà xác định theo thời
điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao
thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
2
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khả năng về vốn của đơn vị xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi sản
phẩm xây lắp có yêu cầu về mặt thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm
khác nhau. Vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ
chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình
cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao. Việc tập
hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả thi công
xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận
với chủ đầu tư. Do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rừ (vỡ
đó quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây
dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu…).
- Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay
đổi theo địa bàn thi công. Do đó, khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra,
nghiên cứu, khảo sát thật kĩ về điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn kết hợp
với các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu
dài. Nếu công trình là nhà máy, xí nghiệp phải nghiên cứu các điều kiện về
nguồn nguyên vật liệu, lao động, thị trường tiêu thụ sản phẩm tạo điều kiện
thuận lợi khi đưa công trình vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động

trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên và thời tiết. Vì vậy, việc thi
công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này,
trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm
bảo thi công nhanh chóng, đúng tiến độ khi điều kiện thời tiết thuận lợi. Đồng
thời doanh nghiệp cũng cần có kế hoạch điều độ phù hợp khi điều kiện thời
tiết không thuận lợi.
- Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay chủ
yếu là theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối
lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Khoán gọn là
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
3
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một hình thức quản lý mới trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay. Theo
hình thức này đơn vị giao khoán sẽ khoán gọn cho đơn vị nhận khoán thực
hiện một khối lượng công việc hoặc công trình, hạng mục công trình nhất
định.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương
pháp kiểm kê hàng tháng. Trong doanh nghiệp xây lắp, đánh giá sản phẩm dở
dang có thể là các công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành
hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu và
chấp nhận thanh toán. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý cần tổ chức
kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp chưa hoàn thành trong kỳ, xác định
mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn
thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công trong kỳ.
Chớnh các đặc điểm về sản phẩm xây lắp nói trên có ảnh hưởng đến việc tổ
chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty
TNHH một thành viên nói riêng, đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải lựa chọn nội dung,
phương pháp hạch toán, phân loại chi phí, tính giá thành sản phẩm cho phù hợp.

1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM
1.2.1. Quy trình công nghệ
Là một Công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
của công ty 29 là tham gia đấu thầu thi công xây dựng các công trình.
Với đặc điểm sản phẩm của Công ty là sản phẩm xây lắp có quy mô vừa
và lớn, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu
vào đa dạng, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Do đó để tiến hành thi công Công
ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục
công trình do bên A cung cấp. Quá trình sản xuất của Công ty là quá trình thi
công, sử dụng các yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi
phí khác để tạo nên các hạng mục công trình.
Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
4
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo từng công trình, hạng mục công trình và so sánh với giá dự toán (giá trúng
thầu). Khi công trình hoàn thành thì giá trúng thầu là cơ sở nghiệm thu, xác
định giá quyết toán và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A.
Công ty kiểm tra, phát hiện và xử lý những trường hợp vi phạm quy
trình, tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật làm ảnh hưởng đến chất lượng
công trình.
SƠ ĐỒ 1-1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Để quản lý tốt, chặt chẽ và có hiệu quả vật tư tiền vốn, tránh thất thoát,
thiệt hại rất dễ xảy ra trong quá trình thi công công trình thì đòi hỏi Ban kế
toán tại công ty cũng như kế toán công trình phải theo dõi, kiểm tra công tác
sử dụng vật tư và tiến hành ghi chép đầy đủ chi phí phát sinh tại công trình
theo đúng chế độ. Để đảm bảo cho việc tổ chức và quản lý sản xuất có hiệu
quả bộ máy quản lý chi phí sản xuất của công ty được tổ chức như sau:

- Phòng kế hoạch:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty.
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
Marketing
Phê duyệt dự
toán, đơn đặt
hàng
Dự thầu
Tiến hành hoạt
động sản xuất
Ký kết hợp
đồng XD
Lập dự toán
thầu
Bàn giao SP, thanh
lý hợp đồng
Nhận đơn
đặt hàng
Ghi chú:
Ký kết hợp đồng kinh tế dựa trên đơn đặt hàng đã được duyệt
Khoán
sản xuất
Khoán
tiêu thụ
5
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Lập dự toán chi phí thi công và được sự phê duyệt của ban lãnh đạo
Công ty
+ Kiểm tra, đôn đốc các đội trong quá trình thi công công trình về mặt

chi phí sản xuất.
+ Hoàn thiện hồ sơ xác nhận khối lượng hoàn thành giai đoạn và quyết
toán công trình.
- Phòng tài chớnh-kế toỏn:
+Dựa trên cơ sở dự toán công trình thì kế toán quản lý chi phí công
trình trong suốt quá trình thi công. Nếu các chi phí vượt quá dự toán thì đều
phải có chứng từ liên quan chứng minh.
+ Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán, thống
kê theo đúng pháp luật, đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động sản xuất
kinh doanh; tham mưu tư vấn cho Giám đốc về sử dụng, quản lý tài chính.
+ Phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh để cung cấp thông tin kịp thời cho Giám đốc
Công ty trong quá trình chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
- Phòng dự án – kĩ thuật:
+ Tìm kiếm thông tin thị trường, lập kế hoạch dự toán thầu các công
trình.
+ Thiết kế, tính toán và lập các dự án.
+ Sau đó phòng kỹ thuật triển khai các bản vẽ thi công theo hồ sơ ban
đầu và chuyển đến các xưởng để sản xuất kịp tiến độ kế hoạch đã đề ra.
- Các đội thi công, đội xây dựng và đội sản xuất :
+ Trong quá trình thi công công trình, Công ty sẽ thanh toán theo mức
khoán cho các đội nhưng phải có đầy đủ chứng từ gửi lên công ty và được cán
bộ kế toán công ty kiểm chi.
+ Khi chứng từ được công ty chấp nhận là chứng từ hợp lệ, kế toán
công ty sẽ hạch toán giảm nợ tạm ứng và hoàn lại chứng từ cho các đội. Nếu
như chứng từ dưới các đội gửi lên công ty khi kiểm chi không được coi là
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
6
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hợp lệ hoặc còn thiếu chứng từ thì công ty cho các đội nợ chứng từ.
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp xây lắp có một điều quan trọng mà không một doanh nghiệp
nào bỏ qua là các chi phí xây lắp phải được quản lý và sử dụng như thế nào
xem các đồng vốn bỏ ra có hiệu quả đến đâu và mang lại lợi nhuận như
mong muốn hay không có thể nói tri thức quản lý chi phí xây lắp là yếu tố
quan trọng trong đầu tư và kinh doanh các công trình thi cụng.Nếu không có
kiến thức cơ bản về quản lý chi phí xây lắp thì doanh nghiệp không thể nào
biết được tình hình thực tế của dự án đầu tư, các kế hoạch công ty cũng như
toàn bộ quá trình SXKD của doanh nghiệp.Rừ ràng yếu tố chi phí xây lắp
luôn đống vai trò quan trọng trong bất cứ kế hoạch mở rộng và tăng trưởng
kinh doanh nào, các công ty muốn tăng trưởng và đẩy mạnh lợi nhuận không
ngừng cần không ngừng tìm phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả nhất
các nguồn vốn chi phí xây lắp đồng thời tái đầu tư các khoản tiền đó cho
những cơ hội phát triển triển vọng nhất.Nhu cầu vốn và chi phí xây lắp của
công ty luôn biến động nhất định theo từng thời kỳ, vì vậy một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất của quản lý chi phí xây lắp là xem xét lựa chọn cơ
cấu vốn và chi phí xây lắp sao cho một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất
Quản lý tốt chi phí xây lắp sẽ giúp Công ty thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh với hiệu quả cao nhất, do tiết kiệm được chi phí và hạ được giá
thành sản phẩm cỏc cụng trỡnh.Biểu hiện :
- Tổ chức phân công phân cấp quản lý chi phí xây lắp và giá thành xây
lắp đúng đắn phù hợp với tình hình đặc điểm SXKD của DN.
- Làm tốt công tác kế hoạch hóa chi phí xây lắp và giá thành sản xuất
xây lắp (bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, phân tích đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch tỡm cỏc giải pháp biện pháp quản lý tốt để
hạ thấp chi phí và giá thành ngay cả trong quả trình thực hiện kế hoạch cũng
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094

7
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
như trong thời kỳ kế hoạch tới ).
Trong công tác kế hoạch hóa, kế hoạch chi phí xây lắp và giá thành sản
phẩm xây lắp là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý chi phí giá
thành xây lắp.Kế hoạch này được lập ra nhằm phục vụ cho việc hoàn thành
kế hoạch sản xuất các công trình một cách tốt nhất, đồng thời phải quán triệt
mục tiêu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Vì vậy thực hiện tốt kế hoạch hóa chi phí xây lắp và hạ giá thành xây lắp
đồng nghĩa với thực hiện tốt kế hoạch SXKD,tiết kiệm được chi phí hạ được
giá thành của các công trình, dịch vụ của doanh nghiệp mặt khác do tiết
kiệm được chi phí xây lắp hạ được giá thành các công trình mà doanh
nghiệp thi công nờn cỏc công trình của doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao
trên thị trường về giá, nếu doanh nghiệp thực hiện chiến lược hạ giá thành
các công trình với giá cạnh tranh hợp lý sẽ giúp được doanh nghiệp tăng
doanh thu, một tiền đề quan trọng giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận trong
hiện tại và tương lai, ngoài ra ngoài việc loại bỏ những chi phí xây lắp không
cần thiết, chống được hiện tượng lãng phí trực tiếp làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, đồng thời giải phóng được vốn phục vụ đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.Từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, quản lý tốt chi phí xây lắp và
giá thành sản phẩm xây lắp, của doanh nghiệp còn rèn luyện được kỹ năng
và tác phong lao động công nghiệp cho người lao động, cho từng tập thể lao
động và toàn bộ doanh nghiệp, gắn liền lợi ích của người lao động với lợi
ích của doanh nghiệp,khuyến khích người lao động thực hành tiết kiệm, cải
tiến công tác, có nhiều sáng kiến trong sản xuất kinh doanh,tăng năng suất
lao động tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Ngược lại, doanh nghiệp tổ chức quản lý chi phí xây lắp và giá thành
xây lắp không tốt thì hậu quả rất nặng nề cho doanh nghiệp thậm chí dẫn đến

phá sản.
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
8
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mỗi phương pháp quản lý chi phí xây lắp đều được thực hiện theo các
bước sau:
+ Lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
+ Tổ chức thực hiện chi phí xây lắp trong doanh nghiệp
+ Kiểm tra tài chính đối với chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp, đưa
ra những tác động thích hợp
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
9
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN 29
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN 29
Chi phí sản xuất ở Công ty TNHH một thành viên 29 – Chi nhánh Công
ty TNHH MTV 319 – Bộ Quốc phòng tiến hành phân loại theo khoản mục chi
phí. Đây là cách phân loại chi phí phổ biến nhất trong các doanh nghiệp xây
lắp. Chi phí phân loại theo khoản mục thuận lợi cho việc lập dự toán, cung
cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm, phân tích giá thành… Thông tin
chi phí theo khoản mục này còn có ý nghĩa trong quản lý chi phí theo định
mức, tập hợp chi phí trong kế toán, và đã được phân loại theo các khoản mục
như sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

- Nguyờn vật liệu chớnh: cỏt, đỏ, sắt thép, xi măng, gạch…
- Nguyên vật liệu phụ: sơn, dây điện, thước dây, dao xây, bàn xoa, thiết
bị gắn liền với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thụng giú…
- Nhiên liệu: xăng, dầu…
- Các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình
sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công trình: tấm đan, tấm panel,
tấm tường…
* Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại
Công ty bao gồm : tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực
tiếp xây lắp thuộc biên chế Công ty và số tiền phải trả cho lao động thuê
ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
10
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cơ bản, lương phải trả cho nhân viên điều khiển máy thi công, không bao gồm
các khoản trớch trờn lương của công nhân xây lắp.
* Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công ở Công ty
bao gồm: chi phí nguyên, nhiên liệu phục vụ chạy máy, chi phí khấu hao máy
thi công, chi phí thuê ngoài máy thi công, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phớ nguyên, nhiên liệu phục vụ chạy máy: chi phí về xăng, dầu
mỡ… phục vụ chạy máy. Khi có nhu cầu, các đội sẽ tự mua sắm bằng tiền
tạm ứng sau đó cuối kỳ sẽ hạch toán với Công ty.
- Chi phí khấu hao máy thi công: được tính đối với những máy móc
thuộc sở hữu của Công ty. Khấu hao của máy thi công được tính theo phương
pháp số dư giảm dần có hệ số điều chỉnh để đảm bảo sự công bằng trong việc
sử dụng máy của các đội. Chi phí khấu hao máy thi công phục vụ công trình
nào được tính trực tiếp vào công trình đó theo thời gian ghi trong yêu cầu điều
động máy thi công của các đội.
* Chi phí sản xuất chung: Tại Công ty 29, khoản mục chi phí sản xuất

chung bao gồm:
- Chi phí tiền lương (lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp …) của
nhân viên quản lý cấp đội, khoản trích lương của toàn bộ công nhân viên
trong Xí nghiệp
- Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý của đội
như Mỏy phụt, điều hòa nhiệt độ, máy vi tớnh… Loại TSCĐ này được trích
khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng như chi phí giấy in, bút, mực in…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác như : Chi phí điện thoại, tiếp
khách, hội họp, xăng xe, điện nước…
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp, phân loại các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo
các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
11
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tại công ty TNHH một thành viên 29 thì phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất là phương pháp tập hợp trực tiếp đối với các chi phí có thể tập hợp
trực tiếp được xác định cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình: chi
phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp
riêng cho công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành thực tế là tổng chi
phí sản xuất tập hợp theo từng đối tượng từ khi ký hợp đồng đến khi nghiệm
thu bàn giao. Còn đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp thì sẽ tiến
hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Những chi phí gián tiếp phát sinh cho
nhiều công trình được tổng hợp và phân bổ cho từng công trình, hạng mục
công trình. Vì vậy khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng cộng chi
phí sản xuất theo từng khoản mục của công trình, hạng mục công trình từ lúc
bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành sẽ được giá thành thực tế.

SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
12
BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG
I. Chi phí trực tiếp:
1. Chi phí vật liệu (VL).
2. Chi phí nhân công (NC).
3. Chi phí máy thi công (M).
4. Trực tiếp phí khác (TT): [1,5% × (VL + NC + M)].
Cộng chi phí trực tiếp (T): [VL + NC + M + TT].
II. Chi phí chung ( C): [T × Tỷ lệ chi phí chung ].
Giá thành dự toán xây dựng ( Z): [ T + C ].
III. Thu nhập chịu thuế tính trước ( TL):[ (T + C) × Tỷ lệ quy định].
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế ( G): [ T + C + TL ].
IV. Thluế GTGT đầu ra ( GTGT ): [G × Thuế suất thuế GTGT ].
Giá trị dự toán xây dựng sau thuế (GXDCPT): [ G + GTGT ].
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi
công(GXDLT): [G × Tỷ lệ quy định × Thuế suất thuế GTGT ].
Trong đó: GXDCPT : Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, phụ trợ, tạm phục vụ
thi công sau thuế.
GXDLT: Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 – Nội dung
Trong giá thành sản phẩm xây lắp, khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất. Khoản mục chi phí NVL trực tiếp bao gồm
toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu, công cụ,
dụng cụ tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực
hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (như gạch ngói, sắt thép, đá, xi măng, kèo,
cột, đà giáo, cốp pha ). Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho

máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Nguyên vật liệu được sử
dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thỡ tớnh trực tiếp vào công
trình đú trờn cơ sở chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế đã sử dụng
và theo giá thực tế xuất dùng.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê
số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường để tính số vật liệu thực tế sử
dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng số phế liệu thu hồi (nếu
có) theo từng đối tượng công trình. Trong trường hợp vật liệu sử dụng cho
xây dựng nhiều công trình thì kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí cho từng
công trình theo tiêu thức hợp lý.
Nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu trong chi phí tiêu dùng để sản xuất ra
sản phẩm xây lắp. Trong sản xuất xây lắp nguyên vật liệu tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm xây lắp rất đa dạng về chủng loại. Thông thường
trong mỗi công trình giá trị nguyên vật liệu chiếm 60% đến 70% tổng giá trị
công trình. Do đó việc sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hay lãng phí, kế toán
chi phí nguyên vật liệu có chính xác hay không có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh
hưởng lớn đến giá trị công trình.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm
xây lắp của Công ty bao gồm:
- NVL chính: ống thép, que hàn, ốc vít, xi măng, gạch, đỏ….
- NVL phụ: sơn, phụ gia, bê tông, vụi….
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
13
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhiên liệu: dầu diezen, SHD 50, khí đốt….
- Và các vật liệu khác
2.1.1.2 – Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản mục CPNVLTT, Công ty đã sử dụng Tài khoản 621
– “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này đã được dùng để hạch

toán các khoản mục chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ thực tế phát
sinh khi thi công công trình.
2.1.1.3 - Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Hệ thống chứng từ và sổ sách được sử dụng để hạch toán chi tiết
CPNVLTT gồm có phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê xuất vật tư, sổ
chi tiết TK 621.
Khi vật tư về đến kho của Đội, thủ kho cùng với bộ phận cung ứng căn
cứ vào Phiếu xuất kho (do Ban vật tư Công ty lập khi xuất kho vật tư chuyển
cho Đội) hoặc Hóa đơn bán hàng của người bán để tiến hành lập Phiếu nhập
kho (Biểu 2-1). Phiếu nhập kho được lập riêng theo mỗi lần nhập. Trên phiếu
nhập kho, chỉ tiêu tên, chủng loại, số lượng nhập theo chứng từ do bộ phận
cung ứng ghi; chỉ tiêu số lượng thực nhập do thủ kho ghi; chỉ tiêu đơn giá và
giá trị của hàng nhập thực tế do kế toán Đội ghi. Phiếu nhập kho được lập
thành 2 liên, 1 liên do thủ kho giữ để tiến hành ghi thẻ kho sau đó chuyển cho
kế toán Đội, 1 liên giao cho người giao hàng giữ.
Hàng ngày, kế toán Đội tập hợp phiếu nhập kho do thủ kho gửi đến để
ghi, số tiền và định khản trên phiếu nhập kho.
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
14
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2-1: Phiếu nhập kho
CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN 29
ĐỘI XD 23
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ 15/2006/QD-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trường Bộ tài
chính)
PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 15 tháng 11 năm 2010
Số 502 Nợ: 152
Có: 151
Họ và tên ngươi giao hàng: Nguyễn Văn Hùng
Nhập tại kho: Công trình Phỳ Yờn
STT
Mã vật


số
ĐVT Số lượng
Đơn giá
(đ)
Thành
tiền (đ)
Theo
chứng từ
Thực
nhập
01 Sắt ỉ 16 Kg 1000 1000 13.181,8
2
13.181.820
02 Sắt ỉ 18 Kg 550 550 13.181,8
2
7.250.001
Cộng 20.431.821
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu bốn trăm ba mươi mốt nghỡn tỏm
trăm hai mốt đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ Hóa đơn GTGT số 0089047
Ngày 15 tháng 11 năm 2010

Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Khi cần vật tư để sử dụng, thi công, ban kỹ thuật công trình tiến hành lập
phiếu xin lĩnh vật tư xuống kho để lĩnh vật tư theo yêu cầu. Bộ phận thủ kho
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
15
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
căn cứ vào số lượng thực tế xuất kho để lập Phiếu xuất kho (Biểu 2-2, 2-3…),
và cùng với đại diện ban kỹ thuật ký xác nhận vào phiếu xuất kho. Sau khi
xuất kho, thủ kho tiến hành ghi vào phiếu xuất kho cột số lượng thực tế xuất
từng thứ, ngày tháng năm xuất kho. Phiếu xuất kho được đội trưởng công
trình kiểm tra, ký xác nhận. Phiếu xuất kho được lập riêng cho mỗi lần xuất
kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên, 1 liên giao cho người nhận giữ, 1
liên thủ kho giữ để tiến hành ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán đội. Cuối
tháng, kế toán đội tiến hành tính toán đơn giá xuất vật tư theo phương pháp
bình quân gia quyền.
Giá đơn vị vật tư = Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Sau đó, Kế toán đội tiến hành ghi vào cột đơn giá và thành tiền trên
phiếu xuất kho, định khoản trên phiếu xuất kho.
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
16

Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2-2: Phiếu xuất kho
CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN 29
ĐỘI XD 23
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ 15/2006/QD-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trường Bộ tài chính)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 26 tháng 12 năm 2010
Số 514 Quyển số: 01 Nợ: 621
Có: 152
Họ và tên ngươi giao hàng: A. Bình Địa chỉ: Tổ trưởng
Lý do xuất kho: Xuất cho thi công công trình Trung tâm hỗ trợ nông dân và
phát triển nông thôn Phỳ Yờn
Xuất tại kho: Công trình Phỳ Yờn
STT
Tên, nhãn
hiệu, quy

số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất

A B C D 1 2 3 4
01 Gạch Viên 9000 9000 1.170 10.530.000
02 Cát vàng m
3
31.6 31.6 238.300 7.534.232
Cộng 18.064.232
Tổng số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu, không trăm sáu tư nghìn, hai
trăm ba hai đồng./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 02
Ngày 26 tháng 12 năm 2010
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
17
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2-3: Phiếu xuất kho
CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN 29
ĐỘI XD 23
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ 15/2006/QD-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trường Bộ tài chính)
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 27 tháng 12 năm 2010
Số 515 Quyển số: 01 Nợ: 621
Có: 152
Họ và tên ngươi giao hàng: A. Bình Địa chỉ: Tổ trưởng
Lý do xuất kho: Xuất cho thi công công trình Trung tâm hỗ trợ nông dân và
phát triển nông thôn Phỳ Yờn
Xuất tại kho: Công trình Phỳ Yờn
STT
Tên, nhãn
hiệu, quy

số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Sắt ỉ 16 Kg 924 924 13.181.8
2
12.180.002
02 Sắt ỉ 18 Kg 397.46 397.46 13.181.8
2
5.239.246
Cộng 17.419.248
Tổng số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu bốn mươi chớnh nghỡn hai trăm

bốn mươi tám đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 02
Ngày 27 tháng 12 năm 2010
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Tuy vậy, trong thực tế, nhiều loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sau
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
18
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khi mua về được chuyển thẳng đến chân công trình, phục vụ ngay cho quá
trình thi công công trình như sỏi, đỏ, cỏt… Do vậy, việc nhập kho những
nguyên vật liệu như trên nhiều khi chỉ mang tính hình thức, thủ tục nhập xuất
kho là nhằm phục vụ yêu cầu quản lý.
Đến cuối tháng, kế toán đội căn cứ vào các phiếu xuất kho tiến hành lập
Bảng kê xuất vật tư (Biểu 2-4) cho từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu số 2-4: Bảng kê xuất vật tư
CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN 29
ĐỘI XD 23
BẢNG Kấ XUẤT VẬT TƯ
Công trình: TTHTND & PTNT Phỳ Yờn
Tháng 12 năm 2010
CHỨNG TỪ

TÀI
KHOẢN
NỘI DUNG SỐ TIỀN
Số Ngày Nợ Có
… … … …………… …………
512 24/12 621 152 Xuất vật tư TC:
TTHTND&PTNT tại Phỳ
Yờn
16.272.727
513 25/12 621 152 Xuất vật tư TC:
TTHTND&PTNT tại Phỳ
Yờn
18.057.775
514 26/12 621 152 Xuất vật tư TC:
TTHTND&PTNT tại Phỳ
Yờn
18.064.232
515 27/12 621 152 Xuất vật tư TC:
TTHTND&PTNT tại Phỳ
Yờn
17.419.248
… ………….
CỘNG 610.109.150
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc, các phiếu xuất kho, kế toán đội
SV: Nguyễn Thị Hải Phương

MSV: LT112094
19
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiến hành ghi vào Sổ chi tiết TK 621 (Biểu 2-5). Cuối quý, sổ chi tiết TK 621
làm căn cứ để kế toán của Công ty lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Biểu số 2-5: Sổ chi tiết TK 621
CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN 29
ĐỘI XD 23
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Tên CT: TTHTND & PTNT Phỳ Yờn
Quý IV năm 2010
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ
… … …. … ……….
301 5/10 Xuất vật tư TC:
TTHTND&PTNT tại Phỳ
Yờn
152 20.112.235
… … ………… … …
515 27/12 Xuất vật tư TC:
TTHTND&PTNT tại Phỳ
Yờn
152 17.419.248
… … ……… … …

520 31/12 Kết chuyển CPNVLTT vào
CPSXKDDD
154 1.510.761.097
Cộng phát sinh quý IV
Số dư cuối kỳ
1.510.761.09
7
1.510.761.097
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
20
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1.4 – Quy trình ghi sổ tổng hợp
Các chứng từ gốc (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT…)
sau khi làm căn cứ để ghi sổ chi tiết TK 621, được làm căn cứ để kế toán tiến
hành ghi vào Chứng từ ghi sổ (Biểu 2-6). Mỗi chứng từ ghi sổ được ghi cho
từng nghiệp vụ nhập kho, xuất kho. Sau đó, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ,
kế toán tiến hành ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu 2-7). Cuối tháng,
kế toán đội nộp lên phòng kế toán Công ty tất cả chứng từ gốc, sổ chi tiết TK
621 để kế toán Công ty tiến hành ghi vào Sổ Cái TK 621 (Biểu 2-8).
Biểu số 2-6: Chứng từ ghi sổ số 178
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 29
ĐỘI XD 23
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 178

Ngày 31 tháng 12 năm 2010
TRÍCH YẾU
TÀI
KHOẢN
SỐ TIỀN GHI CHÚ
Nợ Có
Xuất vật tư cho công trình
TTHTND&PTNT Phỳ Yờn
621 152 610.109.150
Cộng 610.109.150
Số tiền bằng chữ: Sáu trăm mười triệu một trăm linh chín nghìn một trăm
năm mươi đồng chẵn.
Kèm theo chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
21
Trường ĐHKTQD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2-7: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ số
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 29
ĐỘI XD 23
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2010
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số hiệu Ngày tháng
… … …………….

160 31/10 530.203.110
… …. ……………
178 31/12 610.109.150
Cộng tháng 12 …………….
Cộng lũy kế từ đầu quý IV 14.670.345.590
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Hải Phương
MSV: LT112094
22

×