Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cp đầu tư xây dựng và thương mại hiệp hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HIỆP HƯNG 3
1.1.ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HIỆP HƯNG.

3
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
2.1.1.1. Nội dung 9
TỔNG CỘNG

34
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HIỆP HƯNG.

56
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HIỆP HƯNG 3
1.1.ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HIỆP HƯNG.

3
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
2.1.1.1. Nội dung 9
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hiệp
Hưng 10
Viết bằng chữ: Hai mươi năm triệu hai trăm ngàn năm mươi đồng chẵn./ 17
TỔNG CỘNG

34


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HIỆP HƯNG.

56
BIỂU
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HIỆP HƯNG 3
1.1.ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HIỆP HƯNG.

3
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
2.1.1.1. Nội dung 9
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hiệp
Hưng 10
Viết bằng chữ: Hai mươi năm triệu hai trăm ngàn năm mươi đồng chẵn./ 17
Biểu 2.10: Trích bảng thanh toán khối lượng của Công ty CP Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Hiệp Hưng: 25
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG THUấ NGOÀI 25
Họ và tên 34
TỔNG CỘNG

34
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
Chuyên đề thực tập
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HIỆP HƯNG.

56
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới,cỏc doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bước
phát triển mạnh mẽ cả về hình thức và hoạt động sản xuất kinh doanh.Cho
đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế
thị trường và đẩy mạnh nền kinh tế thị trường trên đà ổn định và phát triển,
Một yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thực hiện hạch toán trong
cơ chế mới để bù đắp những chi phí bỏ ra và có lãi. Để thực hiện được
những yêu cầu đú, cỏc đơn vị phải quan tâm tới tất cả cỏc khõu trong quá
trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra tới khi thu vốn về đảm bảo thu nhập cho đơn
vị thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp, trong
đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là thực hiện quản lý
kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch
toán kế toán là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách
quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, đất nước ta đang chuyển mình theo cơ chế
mới. Việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp
nơi làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Điều đó có nghĩa là khối lượng sản
phẩm của ngành xây lắp ngày càng lớn đồng thời số vốn đầu tư cho ngành cũng
gia tăng không ngừng. Vấn đề đặt ra và thu hút sự quan tâm của nhiều người là
làm sao để quản lý vốn một cách hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng lãng phí,
thất thoát vốn trong sản xuất kinh doanh xây lắp.
Cũng giống như một số doanh nghiệp xây lắp khác, chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ
quản lý của doanh nghiệp xây lắp. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
1
Chuyên đề thực tập
đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái

nhìn chính xác về thực trạng, khả năng của mình. Thông qua những thông tin về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, những nhà quản lý
nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm từng loại hoạt động, từng sản
phẩm cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh để phân tích đánh giá
tình hình sử dụng tài sản vật tư, nhân lực từ đó sản xuất khoa học, hiệu quả
nhằm tiết kiệm chi phí không cần thiết, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Khi thực hiện tốt công tác chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm thì mới đảm bảo hoàn thành kế hoạch giá thành và thu được lợi
nhuận. Chính vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn
đã là một phần hành cơ bản của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng
đối với doanh nghiệp xây lắp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài
"Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hiệp Hưng " để viết chuyên đề tốt
nghiệp chuyên ngành. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm 3
chương:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hiệp Hưng.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hiệp Hưng.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hiệp Hưng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI HIỆP HƯNG
1.1.Đặc điểm sản phẩm của Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại

Hiệp Hưng.
Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hiệp Hưng là doanh nghiệp
chuyên kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng xây lắp. Ngành xây dựng cơ bản là
ngành sản xuất vật chất, có vai trò quan trọng trong việc xây dựng, cải tạo, đổi
mới cơ sở hạ tầng nhưng sản phẩm lại mang những đặc điểm riêng biệt so với
sản phẩm của các ngành sản khác. Vì vậy, tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp
kinh doanh xây lắp phải dựa trên những đặc điểm chính của nó.
Sản phẩm xây lắp là các công trình hạng mục, công trình vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và
phân tán Vì vậy trong khi tiến hành xây lắp, sản phẩm dự định đều phải qua
cỏc khõu từ dự án rồi đến dự toỏn cụng trỡnh. Dự toán công trình là tổng mức
chi phí cần thiết cho việc đầu tư công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết
kế kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện sản xuất
như xe máy, lao động, vật tư đều phải di chuyển theo địa điểm của công trình
xây lắp.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo giá
dự toán (giá thanh toán với chủ đầu tư) hoặc giá thoả thuận (cũng được xác định
trên dự toán công trình), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không
được thể hiện rõ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
3
Chuyên đề thực tập
Thông thường công tác xây lắp do các đơn vị kinh doanh xây lắp nhận thầu
tiến hành. Song thực tế do các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia kinh doanh làm xuất hiện những đơn vị tổ đội xây lắp nhỏ những đơn
vị này đi nhận thầu lại hoặc được khoán lại các công trình, Tuy khác nhau về
quy mô sản xuất, hạch toán quản lý, song các đơn vị này đều là các tổ chức xây
lắp.
Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế

toán vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất. Ghi
chép đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm, thực hiện phù hợp với ngành nghề,
cung cấp thông tin và số liệu chính xác nhằm phục vụ tốt cho quản lý doanh
nghiệp.
Sản phẩm dở dang của sản phẩm xây lắp là công trình hoặc từng hạng mục
công trình chưa hoàn thành bàn giao. Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp
được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng kỳ. Việc đánh giá sản phẩm dở
dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng
xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Nếu quy định thanh
toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì chi phí sản xuất xây lắp dở
dang cuối kỳ là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó. Nếu quy
định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định
được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm
dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định. Trong trường hợp này, chi phí sản xuất sản
phẩm xây lắp dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi
phí thực tế cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn
dở dang dựa vào giá dự toán của chúng.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương
mại Hiệp Hưng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
4
Chuyên đề thực tập
Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình, thi công nhiều
công trình với quy mô, địa điểm, tính chất khác nhau lại chịu nhiều ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên nên không có một hệ thống sản xuất chung áp dụng giống nhau
cho tất cả các công trình khác nhau. Tuy nhiên, theo cái nhìn khái quát nhất, chúng ta
có thể thấy quy trình công nghệ chính của công ty như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Hiệp Hưng.
Bộ máy quản lý sản xuất sản phẩm của công ty được thể hiện trong sơ đồ

dưới đây:
Sơ đồ 1.2: Bộ máy tổ chức của Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương
mại Hiệp Hưng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
5
Giám đốc
P. Giám đốc
tài chính
P. Giám đốc
kỹ thuật
thuËt
Phòng kỹ
thuật
Phòng TC -
Thiết kế
Các đội thi
công
Phòng kinh
doanh
Phòng tài
chính, kế toán
Nhận thầu
và ký kết
hợp đồng
kinh tế
Lập kế
hoạch và
tiến độ thi
công
Tổ chức

thi công
Nghiệm
thu và bàn
giao công
trình
Chuyên đề thực tập
Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hiệp Hưng được tổ chức
theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là một cơ cấu quản lý mà toàn bộ công
việc quản lý được giải quyết theo một kênh liên hệ đường thẳng giữa cấp trên và
cấp dưới trực thuộc. Chỉ rõ lãnh đạo quản lý ở từng cấp mới có nhiệm vụ và
quyền hạn ra chỉ thị cho cấp dưới (tức là mỗi phòng ban, xí nghiệp của công ty
phải nhận quyết định cuả thủ trưởng cấp trên theo nguyên tắc trực tuyến). Ban
Giám đốc của công ty là người ra quyết định cuối cùng, nhưng để hỗ trợ cho quá
trình ra quyết định của Ban Giám đốc thì cần phải có các bộ phận chức năng.
Các bộ phận chức năng này không ra lệnh một cách trực tiếp cho các đơn vị cấp
dưới mà chỉ nghiên cứu, chuẩn bị các quyết định cho lãnh đạo, quản lý và thực
hiện việc hướng dẫn lập kế hoạch, tổ chức thực thi, giám sát việc thực hiện các
mục tiêu trong phạm vi chức năng quyền hạn của mình.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương
mại Hiệp Hưng.
Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hiệp Hưng được tổ chức
theo mô hình trực tuyến - chức năng trên nguyên tắc gọn nhẹ, năng động, tránh
chồng chéo, đảm bảo sự phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch thực hiện việc
quản lý, giám sát chặt chẽ, hoạt động có hiệu quả để đem lại lợi nhuận cao cho
Công ty. Ban giám đốc và tất cả các bộ phận, phòng ban của Công ty CP Đầu tư
Xây dựng và Thương mại Hiệp Hưng đều tham gia vào công tác quản lý chi phí
sản xuất tại công ty. Mức độ trách nhiệm và các công việc thực hiện phụ thuộc
vào chức năng của từng bộ phận, phòng ban.
Dưới đây là chức năng của các bộ phận, phòng ban trong quá trình quản
lý chi phí sản xuất tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hiệp Hưng:

Giám đốc Công ty là người chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động của
Công ty, là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
6
Chuyên đề thực tập
luật và trước hội đồng quản trị của Công ty về điều hành hoạt động của Công ty.
Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, phụ trách chung,
trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: thị trường, tổ chức Nhân sự, Tài chính Kế toán,
Kinh tế kế hoạch, Hợp đồng kinh tế, Đầu tư phát triển, giao khoán nội bộ, ban
hành các cơ chế quản lý, công tác đối ngoại. Mọi quyết định liên quan đến
những hoạt động chính của công ty do Giám đốc, cùng với sự tham mưu, hỗ trợ
của các Phó giám đốc và các bộ phận để đưa ra các quyết định, chính sách hợp
lý. Những quyết định liên quan đến công tác quản lý chi phí sản xuất của công
ty cũng do Giám đốc nắm quyền quyết định cuối cùng.
Phó Giám đốc kỹ thuật là đại diện lãnh đạo về quản lý chất lượng của
Công ty; là người tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về công việc
được giao.
Phó Giám đốc tài chính là đại diện lãnh đạo về tớnh hỡnh tài chính, dòng
tiền ra vào, lưu thông của Công ty; là người tham mưu cho Giám đốc về các
công việc liên quan đến tài chính.
 Phòng kế hoạch: là bộ phận có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, xây
dựng kế hoạch hoạt động sản xuất, tham mưu về hợp đồng kinh tế, xây dựng kế
hoạch đầu tư và thực hiện lập các dự án đầu tư, lập và rà soát hồ sơ mời thầu,
chủ trì tổ chức đấu thầu theo quy định và xây dựng chiến lược lâu dài của Công
ty.
 Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các hoạt
động kinh doanh của công ty, nghiên cứu phát triển thị trường dựa theo chiến
lược của Công ty, tìm kiếm các khách hàng, đối tác, tham mưu giúp Ban giám
đốc, hỗ trợ cho các bộ phận khác về kinh doanh tiếp thị thị trường, lập kế hoạch,
… Ngoài những nhiệm vụ trên phòng kinh doanh cũn cú chức năng xây dựng kế

hoạch chiến lược cho Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
7
Chuyên đề thực tập
 Phòng tổ chức - thiết kế: là bộ phận có nhiệm vụ triển khai các hồ sơ
thiết kế theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Tham mưu cho Ban giám đốc về việc bảo
vệ ý tưởng khi thuyết trình trước Chủ đầu tư.
 Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ giúp giám đốc trong lĩnh vực
quản lý tài chính, tổ chức thực hiện các chế độ hạch toán theo đúng pháp lệnh kế
toán hiện hành. Ngoài ra còn đảm bảo thanh toán các khoản nợ đúng hạn, quản
lý thu - chi dựa trên sự ghi chép sổ sách của nhân viên kế toán, tổ chức công tác
kế toán, lập các báo cáo định kỳ, xác định kết quả hoạt động của công ty. Ngoài
các chức năng trên phòng tài chính kế toán cũn cú nhiệm vụ báo cáo trước Ban
giám đốc về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của Công ty, tư vấn giúp
giám đốc để ra các quyết định đầu tư hợp lý. Phòng kế toán phải phối hợp chặt
chẽ với cỏc phũng ban khác để thực hiện tốt công tác kế toán, cung cấp thông tin
tài chính kịp thời, chính xác khi cần thiết.
 Các đội thi công: Dựa theo hồ sơ bản vẽ thiết kế và hướng dẫn của các
cấp trên thực hiện thi công các công trình đã ký kết.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
8
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HIỆP HƯNG
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương
mại Hiệp Hưng.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung

Chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất xây lắp bao gồm chi phí nguyên
vật liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ.
Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm chi phí của những nguyên vật liệu, nửa
thành phẩm mua ngoài…tham gia vào quá trình xây lắp làm cấu thành thực thể
chính của sản phẩm như: gạch, ngói, xi măng, sắt thép, vụi, cỏt,…
Chi phí nguyên vật liệu phụ bao gồm như sơn, công cụ dụng cụ,… tham
gia vào quá trình sản xuất kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu
sắc, hình dáng bề ngoài của sản phẩm xây lắp.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng lúc
đó phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối
tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn
thành.
Tổng chi phí VLTT cần phân bổ trong kỳ = Giỏ trị NVLTT còn lại đầu kỳ
+ Giá trị NVLTT xuất dùng cho SX trong kỳ - Giá trị NVLTT còn lại cuối kỳ -
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
2.1.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp hạch toán
 Tài khoản kế toán sử dụng:
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
9
Chuyên đề thực tập
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng TK 621 - “chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”. Sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật
liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: - Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có: - Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho,

- Trị giá của phế liệu thu hồi( nếu có).
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất
sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 154- Chi phí SXKD
dở dang.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
 Phương pháp hạch toán: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty CP
Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hiệp Hưng được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty CP Đầu
tư Xây dựng và Thương mại Hiệp Hưng.


Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
10
TK111
TK 133
TK 621
TK 152, 153
TK 152
(2)
(3)(1)
Chuyên đề thực tập
(1) Xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm thực
hiện lao vụ, dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK621: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK152: - Giá trị thực tế xuất dùng.
(2) Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất không qua kho, kế toán
ghi:
Nợ TK621: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Nợ TK133: - VAT đầu vào.
Có TK111, 112, 141, 331 – Tổng giá trị thanh toán.
(3) Vật liệu xuất cho sản xuất dùng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK152, 153: - Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 621 - Giá trị thực tế nhập kho.
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại
Hiệp Hưng)
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trước hết phòng kinh tế kế hoạch
căn cứ vào dự toán được lập và căn cứ vào kế hoạch về tiến độ thi công từng
công trình, hạng mục công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư và giao nhiệm
vụ thi công cho từng đội.
Khi các đội có nhu cầu vật liệu sử dụng cho thi công với giá trị quá lớn
hoặc là loại vật liệu, công cụ dụng cụ đang khan hiếm trên thị trường thì việc
cung cấp vật tư này sẽ do Công ty đảm nhiệm. Công ty mua vào và giao cho chủ
đội công trình. Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua và biên bản bàn giao vật liệu,
công cụ dụng cụ giữa cán bộ mua hàng của Công ty và chủ đội công trình hạch
toán chi phí này vào công trình đội đang đảm nhiệm thi công; các loại vật liệu
như cát, sỏi đá, xi măng, gạch, ngói, do đội trưởng công trình mua. Căn cứ vào
nhu cầu thực tế của từng công trình Đội trưởng viết giấy xin tạm ứng tiền. Sau
khi mua vật tư chủ đội công trình sẽ gửi về phòng tài vụ cỏc hoỏ đơn chứng từ
mua hàng để hoàn tạm ứng. Đội có thể mua tất cả các loại vật tư tự phục vụ cho
nhu cầu thi công, tuy nhiên giá mua vật tư đều phải qua Công ty phê duyệt và số
vật tư mua ngoài này phải đảm bảo chất lượng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
11
Chuyên đề thực tập
Việc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty mua thì phòng kế toán
hạch toán như sau:
Nợ TK 621 (Chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)

Có TK 331 (Chi tiết người bán)
Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ gốc về vật tư chủ yếu như hoá đơn
bán hàng, giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng của đội gửi lên phòng tài vụ, kế
toán thanh toán sẽ căn cứ vào các chứng từ này để kiểm tra đầy đủ tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ về lượng vật tư, đơn giá, số tiền, chữ ký Giám đốc, người
viết hoá đơn, thủ kho, người mua. Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp vật tư (lên
tờ kê chi tiết) cho từng công trình, hạng mục công trình. Kế toán định khoản
ngay trên chứng từ
Nợ TK 621 (Chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 141 (1413)
Việc thanh quyết toán chi phí NVL của từng công trình phải căn cứ vào định mức
khoán Vật tư cho từng công trình. Trên cơ sở đó quản lý chặt chẽ NVL trỏnh gõy lãng
phí.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Ngành xây dựng cơ bản và các sản phẩm của ngành cơ bản có những đặc
điểm riêng biệt, địa điểm phát sinh chi phí lại ở nhiều nơi khác nhau. Do đó, để
thuận lợi cho việc xây dựng nhiều công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém
nên thông thường công ty tổ chức kho vật liệu ngay tại từng công trình, việc
nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra tại đó.
Khi nhận một gói thầu, phòng kỹ thuật căn cứ vào các dự toán và các
phương án thi công của các công trình, hạng mục công trình để lập kế hoạch
cung cấp vật tư và tiến hành phân chia công việc cho các đội xây dựng.
Các đội xây dựng căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công tiến hành tính
toán lượng vật tư mà đội mình cần dùng dựa trên phần công việc được Phòng kỹ
thuật giao cho và lập yêu cầu cung ứng vật tư. Sau khi đã được sự phê duyệt của
ban giám đốc và cỏc phũng ban,Chỉ huy công trình sẽ tiến hành đi mua vật tư về
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
12
Chuyên đề thực tập

nhập kho công trình phục vụ thi công. Khi tiến hành thi công, thủ kho cùng nhân
viên các đội tiến hành xuất kho vật tư, và thủ kho lập phiếu xuất kho.
Biểu 2.1: Phiếu nhập kho của Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương
mại Hiệp Hưng như sau:
Đơn vị: CT CP Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Hiệp Hưng
Mẫu số 01 VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 26 tháng 10 năm 2010 Nợ:
Số 22 Có:
Quyển số:05
- Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Đức Phương - Đội thi công - Cụng trỡnh
xây tường khu CN Yên Phong Bắc Ninh.
- Lý do nhập: Thi công Công trình xây tường khu CN Yên Phong- Bắc Ninh.
- Nhập tại kho: Công ty Địa điểm: Yên Phong- Bắc Ninh
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư

số
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực

nhập
1
Gạch lỗ Viên 40.000 40.00 819,19 32.767.600
2 Xi măng Hạ Long Tấn 61 61 818,181 49.909.041
Tổng: 82.676.641
Cộng thành tiền (bằng chữ): Tám mươi hai triệu sáu trăm bảy mươi sáu ngàn sáu
trăm bốn mươi mốt đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo:………01………
Ngày 26 tháng 10 năm 2010
Người lập phiếu
(Đã ký)
Người nhận hàng
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại
Hiệp Hưng )
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
13
Chuyên đề thực tập
Khi có nhu cầu sử dụng, đội trưởng sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư và chuyển
cho chỉ huy công trình ký duyệt.
Biểu 2.2: Phiếu yêu cầu vật tư:
Công ty CP ĐTXD & TM Hiệp Hưng
Đội xây dựng số: 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
YÊU CẦU VẬT TƯ
TT TÊN VẬT TƯ ĐVT SỐ
LƯỢNG
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
1 Gạch 2 lỗ
Viên
20.000
Sử dụng công trình: Xây tường
khu CN Yên Phong Bắc Ninh
2 Xi măng Hạ Long
Tấn
30
Sử dụng công trình: Xây tường
khu CN Yên Phong Bắc Ninh
Chỉ huy công trình
Ngày 30 tháng 10 năm 2010
Người lập
Sau khi chỉ huy công trình xem xét và ký duyệt thì đội xây dựng sẽ đem
phiếu này đến kho để nhận vật tư. Lúc này thủ kho sẽ ghi số lượng thực xuất và
cũng người nhận vật tư ký vào Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho sẽ được gửi về
cho phòng kế toán.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên, một liên thủ kho giữ để theo dõi và
ghi vào thẻ kho, một liên gửi về phòng kế toán làm cơ sở cho việc hạch toán chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào chi phí trong kỳ.
Biểu 2.3: Phiếu xuất kho của Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại
Hiệp Hưng như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
14
Chuyên đề thực tập

Đơn vị: CT CP Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Hiệp Hưng
Mẫu số 02 VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 30 tháng 10 năm 2010 Nợ:
Số: 30 Có:
Quyển số:05
- Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Lập.
- Lý do xuất: Thi công Công trình xây tường khu CN Yên Phong- Bắc Ninh.
- Xuất tại kho: Công trình Địa điểm: Yên Phong- Bắc Ninh
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư

số
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
1 Gạch 2 lỗ Viên 20.000 20.000 818,19 16.363.800
2
Xi măng Hạ
Long

Tấn 30 30 818.181 24.545.430
Tổng cộng 40.909.230
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn mươi triệu chín trăm linh chín ngàn hai trăm
ba mươi đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo:………………
Ngày 30 tháng 10 năm 2010
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty CP Đầu tư Xõy dựng và Thương mại
Hiệp Hưng)
Sau khi tiến hành đối chiếu kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ kế toán ghi vào tờ kê chi
tiết chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình theo từng phiếu xuất kho.
Bảng kê chi tiết xuất vật tư trong tháng được công ty lập vào cuối tháng
nhằm thống kê chi tiết những vật tư công ty đã sử dụng trong thỏng đú.
Biểu 2.4: Bảng kê chi tiết xuất vật tư của Công ty CP Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Hiệp Hưng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
15
Chuyên đề thực tập
BẢNG Kấ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2010.
Công trình xây dựng tường khu CN Yên Phong- Bắc Ninh
( Đơn vị tính: đồng)
Ngày
tháng
SCT Diễn giải Tổng cộng
Ghi nợ tài khoản
TK 621 TK 627
… … … … …
30/10 … Xuất gạch 02 lỗ 16.363.800 16.363.800 ….
30/10 Xuất xi măng Hạ Long 24.545.430 24.545.430

… … . … … …
Tổng cộng: 437.522.70
0
437.522.70
0
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại
Hiệp Hưng )
Ngoài vật tư nhận tại kho, các đội còn nhận vật tư khi công ty mua về
giao thẳng cho công trình. Lúc này chứng từ kế toán cần là "Biên bản giao nhận
vật tư" giữa người cung ứng vật tư với phụ trách đội xây dựng. Biên bản này lập
thành 2 liên mỗi bên giữ 1 liên để căn cứ làm chứng từ thanh toán. Phụ trách đội
tập hợp các chứng từ này thành một tập riêng và cuối tháng lập Bảng kê vật tư
giao thẳng tới công trình.
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho
công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình,
hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu
và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình
đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ
chi phí vật liệu đó tớnh cho từng hạng mục công trình. Trường hợp vật liệu xuất
dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế
toán riêng được thì kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân
bổ chi phí vật liệu cho các đối tượng liên quan.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
16
Chuyên đề thực tập
Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc xuất thẳng ra công trình. Trường
hợp xuất thẳng vật liệu ra công trình chứng từ cần sử dụng để ghi sổ kế toán là
Hóa đơn GTGT.
Biểu 2.5: Hóa đơn (GTGT) mua hàng của Công ty CP Đầu tư Xây dựng
và Thương mại Hiệp Hưng

HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Ký hiệu:RM/ 2010B
Số:00873778
Ngày 28 tháng 10 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Hoài Anh
Địa chỉ: Mẫu xá- Long Châu- Yên Phong- Bắc Ninh.
Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đức Phương
Tên đơn vị: Công ty CP Đầu tư Xây dựng & Thương mại Hiệp Hưng.
Địa chỉ: Xúm chùa- Triều Khúc- Thanh Trì- Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK Mã số thuế:0102689029
TT Tên hàng hóa ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
01 Cát vàng Tấn 180 127.273 22.909.140
Cộng tiền hàng: 22.909.140
Thuế suất GTGT : 10% tiền thuế GTGT: 2.290.914
Tổng cộng thanh toán 25.200.050
Viết bằng chữ: Hai mươi năm triệu hai trăm ngàn năm mươi đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại
Hiệp Hưng )
Cuối tháng, kế toán đội sẽ chuyển các chứng từ gốc: Hóa đơn GTGT,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê vật tư,…về phòng tài chính kế toán. Kế
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
17
Chuyên đề thực tập
toán sẽ kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ rồi nhập các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào máy.
Căn cứ vào các chứng từ , kế toán ghi vào Nhật ký chung, sổ chi tiết TK
(mở chi tiết cho từng công trình), Sổ cái.
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Cuối tháng kế toán tiến hành tổng cộng số tiền mua vật tư và chi phí vận
chuyển của từng công trình trờn cỏc tờ kê chi tiết của công trỡnh đú sau đó ghi
vào nhật ký chung và các số cái tài khoản liên quan.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Quy trình ghi sổ tổng
hợp như sau:
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng
và Thương mại Hiệp Hưng
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại
Hiệp Hưng )
Sử dụng các chứng từ gốc và các bảng phân bổ nguyên vật liệu, kế toán
tiến hành ghi sổ nhật ký chung như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
18
Chuyên đề thực tập
Biểu 2.6: Trích sổ nhật ký chung
Công ty CP ĐT XD & TM Hiệp Hưng
Xóm Chùa, Triều Khúc, Thanh Trì, Hà Nội

Mẫu số: S03b- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 cuat Bộ trưởng
BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10/2010
Công trình: Xây tường khu Công nghiệp Yên Phong- Bắc Ninh.
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
STT
dòng
Số
hiệu
TKĐ
Ư
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
A B C D E G H 1 2
… … … … … … … … …
26/10 30 26/10 Mua gạch 2 lỗ x 621 32.767.600
26/10 30 26/10 Mua gạch 2 lỗ x 112 32.767.600
26/10 26/10 Mua xi măng
Hạ Long
x 621 49.909.041
26/10 26/10 Mua xi măng

Hạ Long
x 112 49.909.041
28/10 HĐ
873778
28/10 Mua cát vàng x 621 22.909.140 22.909.140
28/10 HĐ873
778
28/10 Mua cát vàng x 133 2.290.914
28/10 HĐ
873778
28/10 Mua cát vàng x 112 25.200.050
Cộng phát
sinh
437.522.700 437.522.700
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 2.7: Trích sổ chi tiết TK 621 của Công ty CP Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Hiệp Hưng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
19
Chuyên đề thực tập
Công ty CP ĐT XD & TM Hiệp Hưng
Xúm Chùa, Triều Khúc, Thanh Trì, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tháng 10/2010

Tờn cụng trỡnh: Xây tường khu Công nghiệp Yên Phong - Bắc Ninh.
Tài khoản: 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
A B C D E 1 2

26/
10
30
26/
10
Mua gạch 2 lỗ 112 32.767.600
26/
10
30
26/
10
Mua xi măng Hạ Long 112 49.909.041
28/
10

873
778
28/

10
Mua cát vàng 112 25.200.050


31/
10
31/
10
Cộng phát sinh
437.522.700
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại
Hiệp Hưng )
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
20
Chuyên đề thực tập
Biểu 2.8: Trích sổ cái tài khoản 621 của Công ty CP Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Hiệp Hưng
Công ty CP ĐT XD & TM Hiệp Hưng
Xóm Chùa, Triều Khúc, Thanh Trì, Hà Nội
Mẫu số: S03b- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 cuat Bộ trưởng
BTC)
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)

Tháng 10/2010
Tên công trình: Xây tường khu công nghiệp Yên Phong- Bắc Ninh.
Tài khoản: 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
A B C D

261/
10
30
26/
10
Mua gạch 2 lỗ 112 32.767.600
26/1
0
30
26/
10
Mua xi măng Hạ Long 112 49.909.041
28/1
0


873
778
28/
10
Mua cát vàng 112 25.200.050


Cộng phát sinh
437.522.700
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại
Hiệp Hưng )
Cuối tháng, kế toán sẽ sử dụng các số liệu về chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp để lập thẻ tính giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
21
Chuyên đề thực tập
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi công như tiền lương, các khoản trích theo
lương, các khoản tiền phụ cấp mang tính chất lương cho công nhân trực tiếp
tham gia vào hoạt động xây lắp.

Việc hạch toán tiền lương của công nhân trong doanh nghiệp thì dựa trên
bảng chấm công, theo dõi cho từng tổ sản xuất, đội xây dựng. Bảng chấm công
cho biết ngày giờ làm việc thực tế, số ngày nghỉ của từng người sau khi đã được
kiểm tra và chuyển lờn phũng lao động để ghi chép, theo dõi sau đó để cho
phòng kế toán có căn cứ tính lương và phân bổ tiền lương.
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thỡ tiờu thức phân bổ có thể là tiền
công, giờ công, định mức hoặc giờ công thực tế.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia xây lắp trong kỳ
Bên có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho
các đối tượng chịu chi phí vào cuối kỳ.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí.
 Phương pháp hạch toán: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty CP
Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hiệp Hưng được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
22
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chú thích:
(1) : Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) : Các khoản trích BHXH, BHYT, CPCĐ
(3) : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại

Hiệp Hưng )
(1) Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và các
chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán lương theo từng tổ đội sản xuất,
bộ phận thi công, cỏc phũng ban và kiểm tra việc trả lương cho cán bộ công
nhân viên. Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty và
định khoản.
Nợ TK 622: Chi phí NCTT- Chi tiết theo đối tượng
Có TK 334: Phải trả CNV
(2) Kế toỏn trớch BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng, ghi:
Nợ TK 622 Chi phí NCTT- Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 338 (22%) Phải trả khác
(Chi tiết : TK 3382: 3%, TK 3383: 16%, TK 3384: 2%, TK 3385: 1%)
Đồng thời 8.5% còn lại kế toán trừ vào tiền lương, ghi:
Nợ TK 334 Phải trả CNV
Có TK 338(8.5%) Phải trả khác
Chi tiết TK 3383 (6%), TK 3382(1.5%), TK 3385(1%)
(3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản tính giá thành
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo Lớp: KT40-Vĩnh Phúc
23


(1)
TK 334
TK 338(2-4)
TK 622
TK 154
(3)
(2)

×