Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Môn nghiệp vụ và khai báo thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.29 KB, 72 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
GIÁO TRÌNH
NGHIỆP VỤ VÀ KHAI BÁO THUẾ
Ths.Phạm Thị Minh Trang
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm của Thuế
- Xét về góc độ tài chính : Thuế có thể biểu hiện là hình thức động viên,
phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức
kinh tế và người dân tạo ra để hình thành quỹ tiền tệ tập trung (ngân sách).
- Xét về thực chất, thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa nhà
nước với các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Việc nộp thuế có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của nhà nước. Nhà nước quyết định mức thu và thời hạn
thu bằng pháp luật (Luật) đối với mọi thành viên trong xã hội.
Vì vậy, thuế có khái niệm như sau : Thuế là khoản đóng góp bắt buộc
từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được
pháp luật quy định nhằm sử dụng cho các mục đích chung của toàn xã hội.
Phân biệt thuế, phí , lệ phí:
Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí
về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự
đóng góp cho ngân sách Nhà nước
Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất
thường như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những
hoạt động phục vụ người nộp phí.
Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đều
mang tính pháp lý nhưng giữa chúng có sự khác biệt như sau:


- Xét về mặt giá trị pháp lý:
Thuế có giá trị cao hơn lệ phí, phí. Thuế được ban hành dưới dạng văn
bản pháp luật như: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc
hội thông qua. Trình tự ban hành một luật thuế phải tuân theo một trình tự chặt
chẽ
3
Lệ phí, phí được ban hành dưới dạng Nghị định, Quyết định của chính
phủ, quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc chính phủ, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- Xét về mục đích và mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế - xã hội thì
thuế có 3 tác dụng lớn: Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà Nước, Điều chỉnh
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát triển kinh tế.
Đảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội. Qua
đó cho thấy thuế có tác động lớn đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế- xã hội
của một quốc gia, đồng thời là một bộ phận rất quan trọng cấu thành chính sách
tài chính quốc gia.
Trong khi đó lệ phí, phí không có những tác dụng nói trên, nó chỉ có tác
dụng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Mà nguồn thu này không phải để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước mà dùng để bù đắp chi phí của
các cơ quan cung cấp các hoạt động dịch vụ công cộng: dịch vụ công chứng,
đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản…
Bên cạnh đó thuế còn được phân biệt với phí, lệ phí ở chỗ là các cá nhân
và pháp nhân có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước nhưng không trên cơ sở
những lợi ích vật chất mang tính chất đối giá. Còn phí, lệ phí thì mang tính chất
tự nguyện và có tính chất đối giá.
Thuế không mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế tức
là Nhà nước thu thuế từ các cá nhân, pháp nhân trong xã hội nhưng không bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho người nộp. Còn phí và lệ phí thì người
nộp được thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường

1.1.2.1 . Đặc điểm : Thuế có đặc điểm cơ bản sau
- Thuế là khoản động viên bắt buộc và gắn với quyền lực của nhà nước, là hành
động thực hiện nghĩa vụ của người công dân.
- Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp.
4
- Thuế chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những
thời kỳ nhất định.
+ Việc đánh thuế của chính phủ không thể thoát ly các yếu tố kinh
tế, chính trị và xã hội bởi nguồn thu nhập của thuế chính là kết quả của quá trình
hoạt động kinh tế. Không có hoạt động kinh tế hoặc hoạt động kinh tế kém hiệu
không thể tạo được nguồn thu của thuế.
+ Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thường là mức độ tăng trưởng
của nền kinh tế Quốc dân.
+ Yếu tố chính trị xã hội tác động đến thuế thường là thể chế chính
trị của nhà nước, tâm lý, tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hóa,
xã hội.
Từ đó thấy thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị và xã hội.
- Thuế được giới hạn trong phạm vi biên giới Quốc gia.
1.1.2.2 Vai trò của thuế:
-Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối
với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài
chính quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà
nước.
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện
nay nguồn thu nước ngoài đã giảm nhiều , kinh tế đối ngoại chuyển thành có
vay có trả. Nên thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã
hội, chuẩn bị điều kiện và tiên đề cho việc phát triển lâu dài.

- Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của
Nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp
5
luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi, đối tượng nộp thuế, thuế suất…Nhà
nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Cụ thể: Pháp luật
thuế là công cụ có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư , tiêu dùng của các chủ
thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng. Bên cạnh đó, thông qua luật thuế Nhà nước
chủ động can thiệp đến cung cầu của nền kinh tế và qua đó sẽ có tác động lớn
đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.
- Thuế góp phần bảo đảm sự bình đẳng trong chính sách động viên, đóng
góp của nhà nước giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội

1.2. PHÂN LOẠI THUẾ
Phân loại thuế là việc xắp xếp các luật thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
1.2.1. Phân loại theo tính chất dịch chuyển của thuế
1.2.1.1. Thuế trực thu : Là loại Thuế thu trực tiếp nơi người chịu thuế
-Đặc điểm : Người nộp thuế đồng thời cũng là người chịu thuế
- Bao gồm : Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao
1.2.1.2. Thuế gián thu : Là loại thuế người chịu trách nhiệm là người tiêu dùng,
nhưng số thuế được thu qua các cá nhân, tổ chức kinh doanh.
- Đặc điểm : Người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu Thuế.
- Bao gồm : Thuế giá trị gia tăng, Thuế nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc
biệt
1.2.2. Phân loại theo cơ sở đóng thuế
1.2.2.1. Thuế tiêu dùng : Là các loại thuế có cơ sở đóng thuế là phần thu nhập
được mang tiêu dùng trong hiện tại (Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc biệt)
1.2.2.2. Thuế thu nhập : Là loại thuế có cơ sở đóng thuế là thu nhập thực tế

kiếm được của các cá thể nhân( Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao)
6
1.2.2.3. Thuế tài sản : Là loại thuế có cơ sở đóng thuế là giá trị tài sản lưu giữ
hay dịch chuyển( tiền mặt, TGNH, lãi chứng khoán, thương phiếu, nhà cửa, đất
đai, máy móc thiết bị, xe cộ )
- Đánh thuế tài sản chính là hình thức đánh thuế thu nhập bổ sung cho
việc đóng thuế thu nhập từ vốn, nhằm mục đích góp phần giải quyết hậu quả do
sự phân phối không công bằng trong xã hội.
1.3. CÁC YẾU TỐ CHỦ YẾU CẤU THÀNH MỘT LUẬT THUẾ
1.3.1. Tên gọi
- Mỗi luật Thuế đều có biểu hiện riêng trong quá trình chuyển giao thu
nhập cho Nhà nước.
- Tên gọi các loại Thuế nói lên cơ sở tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của
luật thuế đó.
- Ví dụ: : Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ chịu thuế, thuế thu
nhập doanh nghiệp có cơ sở tính thuế là thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
1.3.2. Đối tượng nộp thuế
Là thể nhân hoặc pháp nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế cho Nhà nước khi
có các điều kiện được dự liệu trong Luật thuế.
1.3.3. Căn cứ tính thuế
Trong các luật thuế đều có các quy phạm quy định thuế được tính dựa trên
căn cứ nào. Căn cứ tính thuế bao gồm các yếu tố cơ bản là đối tượng chịu thuế
và thuế suất
1.3.3.1 Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì: thu nhập, hàng hóa hay
tài sản. Mỗi một loại thuế có một đối tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn thuế giá
trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ sản xuất và tiêu dùng, thuế thu nhập doanh
nghiệp là thu nhập chịu thuế.
1.3.3.2 Biểu thuế, Mức thuế , Thuế suất

Biểu thuế: Là bảng tập hợp các thuế suất hoặc mức thuế nhất định trong
Luật thuế được áp dụng để thu thuế trong từng quan hệ cụ thể.
7
Mức thuế : Thể hiện mức độ động viên của nhà nước trên một đơn vị của
đối tượng chịu thuế.
+ Mức thuế tuyệt đối (định suất thuế) là mức thuế được tính bằng số tuyệt
đối theo 1 đơn vị vật lý của đối tượng chịu thuế : Ví dụ 1 lít xăng chịu thuế
1.000 đ, 1ha đất nông nghiệp của vùng đồng bằng chịu thuế sử dụng đất nông
nghiệp là 550kg thóc…
+ Mức thuế tương đối (thuế suất)
Thuế suất : Là biểu hiện quan hệ tỷ lệ % huy động trên cơ sở tính thuế.
Thuế suất bao gồm :
- Thuế suất thống nhất: Là mức nộp thuế cố định như nhau cho tất cả các
đối tượng chịu thuế.
- Thuế suất ổn định : Là mức thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất định
như nhau trên cơ sở tính thuế
Ví dụ: Thuế suất thuế TTĐB bia chai là 45%
1.3.4. Chế độ kê khai, nộp thuế, thu thuế, miễn giảm thuế
1.3.4.1 Chế độ kê khai: quy định trong luật thuế thể hiện các quyền và
nghĩa vụ của đối tượng nộp thuê trong việc hấp hành sổ sách kế toán, hóa đơn
chứng từ…
1.3.4.2 Chế độ thu nộp thuế bao gồm các quy định về quyền và nghĩa vụ
của đối tượng nộp thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác thu
nộp thuế và phương thức thu nộp thuê.
1. 3.4.3 Chế độ miễn, giảm thuế : Là yếu tố ngoại lệ được quy định trong
một số luật thuế. Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho
nhà nước song vì lý do nhà nước quy định cho phép không phải nộp toàn bộ
(miễn thuế) hoặc chỉ nộp một phần (giảm thuế) trong số tiền thuế đó.
Cụ thể về quy định chế độ miễn giảm thuế như sau :
- Các trường hợp có đơn xin miễn giảm thuế.

- Điều kiện và thủ tục xét miễn giảm.
- Mức độ xét miễn giảm.
8
- Thẩm quyền xét miễn giảm.
1.3.5. Trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế
- Thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế với cơ quan thuế.
- Thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
- Thực hiện khai báo, cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế.
- Thực hiện kê khai, nộp thuế, nộp phạt đầy đủ và đúng hạn.
1.3.6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế
- Tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở kinh doanh thực hiện tốt
chính sách thuế.
- Thực hiện quản lý thuế và cung cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp
thuế.
- Quản lý, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh.
- Lập sổ thuế, và thông báo nộp thuế.
- Lập biên bản và xử phạt theo thẩm quyền đối với các vi phạm về thuế.
Xem xét, giải quyết các khiếu nại về thuế.

9
CHƯƠNG 2
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG CỦA THUẾ XUẤT KHẨU,
THUẾ NHẬP KHẨU
2.1.1. Khái niệm
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các mặt hàng
được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu hoặc biên giới giữa các quốc
gia.
2.1.2. Đặc điểm
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu được cấu thành trong giá cả h.hóa xuất nhập

khẩu.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại của
mỗi quốc gia, là công cụ góp phần thực hiện vai trò quản lý, kiểm soát hoạt
động ngoại thương của nhà nước.
- Thuế xuất, nhập khẩu gắn công tác quản lý thu thuế với quản lý nhà
nước về hoạt động xuất, nhập khẩu.
- Thuế xuất, nhập khẩu do cơ quan Hải quan quản lý thu.
2.1.3. Tác dụng
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ động viên nguồn thu cho ngân sách
nhà nước (chiếm khoảng 25 - 30% tổng thu về thuế).
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần quan trọng vào việc quản lý, hướng
dẫn các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế quốc
dân. Đồng thời nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất, nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của
Đảng và nhà nước trong từng thời kỳ.
2.2. NỘI DUNG CỦA THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
2.2.1. Đối tượng nộp thuế
10
Đối tượng nộp Thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm tất cả các tổ chức, cá
nhân có hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc đối tượng chịu Thuế xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định.
Nếu xuất nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng nộp
thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
2.2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế
2.2.2.1. Đối tượng chịu thuế
-Hàng hóa được phép xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
-Hàng hóa từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất (thuế xuất
khẩu).
-Hàng hóa từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước (thuế nhập khẩu).
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, hàng quảng cáo tại

hội chợ triển lãm
2.2.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế
-Hàng quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới.
-Hàng chuyển khẩu, bao gồm các hình thức :
+ Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hóa từ
khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hóa đưa từ khu chế xuất này
sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam.
+ Hàng viện trợ nhân đạo, hàng hóa này phải có các giấy tờ sau:
Giấy phép nhập khẩu hàng viện trợ nhân đạo do Bộ Thương mại cấp
Giấy xác nhận là hàng viện trợ nhân đạo do abn quản lý và tiếp nhận
viện trợ.
Các chứng từ khác liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng viện trợ như Vận
đơn, Bảng kê chi tiết, Hóa đơn thương mại
2.2.3. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu là số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu,
giá tính thuế và thuế suất của mặt hàng xuất, nhập khẩu.
11
2.2.3.1. Số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu
Số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng
mặt hàng thực tế xuất, nhập khẩu (Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu đối với Hải
quan).
2.2.3.2. Giá tính thuế
+ Đối với hàng xuất khẩu: Giá tính thuế là giá FOB - là giá bán cho
khách hàng tại cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải
(F).
Ví dụ: Đơn vị xuất khẩu bán cho 1 công ty nước ngoài 1lô hàng, giá bán tại cửa
khẩu là 2 tỷ đồng, chi phí vận chuyển là 30 triệu. Vậy, giá tính thuế xuất khẩu là
2 tỷ đồng.
+ Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế là giá CIF- là giá mua thực tế
tại cửa khẩu nhập bao gồm cả phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F) từ cửa khẩu

đi tới cửa khẩu đến.
CIF = FOB + I +F

Đối với hàng hóa nhập khẩu đã qua sử dụng
* Nếu giá trị sử dụng còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 30% thì giá tính thuế
bằng 10% của giá hàng nhập khẩu mới.
* Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 30% đến 50% thì giá tính thuế bằng
20% giá hàng nhập khẩu mới.
* Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 50% đến 70% thì giá tính thuế bằng
30% giá hàng nhập khẩu mới.
* Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 70% đến 85% thì giá tính thuế bằng
45% giá hàng nhập khẩu mới.
12
* Nếu giá trị sử dụng còn lại lớn hơn 85% thì giá tính thuế bằng 60% giá
hàng nhập khẩu mới.
- Đối với một số mặt hàng thuộc danh mục nhà nước quản lý giá tính thuế mà
giá ghi trong hợp đồng thấp hơn giá quy định thì căn cứ bảng giá của Bộ Tài
chính để xác định thuế. Trường hợp giá trên hợp đồng cao hơn giá quy định thì
tính theo giá hợp đồng.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu không đủ điều kiện để xác định giá tính thuế theo
hợp đồng quy định hoặc đối với hàng hóa nhập khẩu theo các phương thức khác
không qua hợp đồng mua bán. Không thanh toán qua ngân hàng thì giá tính thuế
được thực hiện theo bảng giá của Bộ Tài chính.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp doanh
nghiệp muốn nộp bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và
do Bộ Tài chính quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
2.2.3.3. Thuế suất
A, Thuế suất thuế nhập khẩu:Có 3 loại thuế suất là thuế suất thông thường,
thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt.
-Thuế suất ưu đãi : Là thuế suất chỉ áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có

xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan
hệ thương mại với Việt Nam.
-Thuế suất ưu đãi đặc biệt : Là thuế suất được áp dụng cho hàng hóa
nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối
nước đó đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu, được áp dụng cụ
thể cho từng mặt hàng do chính phủ hoặc Bộ Tài chính quy định.
-Thuế suất thông thường : Là thuế suất áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu
có xuất xứ từ nước không có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ
thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất cao
hơn 50% so với thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Ví dụ:: Mặt hàng nhập khẩu A có thuế suất ưu đãi đặc biệt là 18% thì thuế suất
thông thường của mặt hàng đó sẽ là 27%.
13
Biểu thuế nhập khẩu hiện hành ở nước ta hiện nay chia thành 97 chương
với 1.242 nhóm hàng (chủ yếu là hàng nông sản). Bao gồm 19 mức thuế suất từ
0 đến 120%.
B. Thuế suất thuế xuất khẩu
Thuế suất thuế xuất khẩu của từng mặt hàng được quy định trong biểu
thuế xuất khẩu. Biểu thuế xuất khẩu hiện hành ở nước ta gồm 119 mặt hàng
( chủ yếu là mặt hàng khoáng sản) với 12 mức thuế từ 0 đến 82%.(Biểu thuế
xuất nhập khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế - Ban hành kèm theo Thông
tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2009 của Bộ tài chính)
2.2.4. Xác định số thuế xuất, nhập khẩu phải nộp
Số thuế XNK phải nộp = Số lượng hàng hóa XNK x Giá tính thuế x Thuế suất
Ví dụ: Công ty A có tình hình sau :
Xuất khẩu 300 tấn gạo, giá FOB theo hợp đồng là 200 USD/tấn.
Nhập khẩu 50 xe máy với giá tại cửa khẩu là 1.000 USD/chiếc. Chi phí vận tải,
bảo hiểm cho lô hàng nhập khẩu là 5.000 USD.
Biết rằng : + Thuế suất thuế xuất khẩu là 1%
+ Thuế suất thuế nhập khẩu là 60%

+ Tỷ giá ngoại tệ : 1USD = 20.000 VND.
=> Tính số thuế XK, NK phải nộp trong kỳ.
2.3. KÊ KHAI TÍNH THUẾ VÀ NỘP THUẾ, HOÀN THUẾ VÀ TRUY
THU THUẾ
2.3.1. Kê khai tính thuế
* Đối với hàng nhập khẩu: Các tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa nhập khẩu
phải kê khai nộp thuế tại cơ sở có cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa.
* Đối với hàng xuất khẩu: Để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hàng
hóa xuất khẩu, địa điểm kê khai kiêm nộp thuế tại cơ quan Hải quan địa phương
nơi đặt trụ sở của các cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức Hải quan nơi xuất hàng.
14
* Đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch và hàng nhập khẩu phi mậu
dịch: Chủ hàng phải kê khai nộp thuế với Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa xuất,
nhập khẩu.
2.3.2. Thời hạn nộp thuế
Luật thuế quy định thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là ngày đăng ký tờ
khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong vòng 8 giờ kể từ khi đăng ký tờ khai xuất nhập khẩu cơ quan thuế thông
báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp.
Thời hạn nộp thuế được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu chính ngạch:
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu là 15 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận
được thông báo chính thức của cơ quan thuế về số thuế phải nộp
+ Đối với hàng hóa là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
được nộp thuế trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được
thông báo.
+ Đối với hàng tạm xuất, tái nhập, hàng tạm nhập tái xuất là 15 ngày kể từ ngày
hết thời hạn tạm xuất – tái nhâp hoặc tạm nhập tái xuất.
- Hàng là máy móc thiết bị, nguyên liệu, phương tiện vận tải nhập khẩu để phục
vụ cho sản xuất là 30 ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức

của cơ quan thuế.
- Đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
Trường hợp có bảo lãnh thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch:
Nộp thuế ngay khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng vào Việt
Nam.
2.3.3. Hoàn thuế : Các trường hợp sau đây được hoàn thuế xuất, nhập khẩu
-Hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu còn lưu kho bãi tại cửa khẩu
được phép tái xuất.
-Hàng xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng không xuất khẩu nữa.
15
-Hàng đã xuất khẩu, nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít
hơn.
-Hàng là vật tư, nhiên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được
hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm.
-Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng tạm xuất khẩu để tái
nhập khẩu thì được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp
thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu, thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu.
-Hàng đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại
Việt Nam được hoàn thuế xuất khẩu.
2.3.4. Truy thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
-Trường hợp đã được miễn giảm thuế theo quy định, nếu sử dụng khác
với mục đích đã được miễn giảm thì phải truy thu đủ số thuế đã được miễn
giảm.
-Trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai hàng hóa xuất,
nhập khẩu thì phải truy thu tiền thuế trong thời hạn 1 năm trở về trước, kể từ
ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn đó.
-Trường hợp có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu tiền thuế và tiền
phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian
lận, trốn thuế.

2.4. CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM THUẾ
2.4.1. Miễn thuế
-Việc miễn thuế được quy định trong các trường hợp cụ thể như sau :
-Hàng viện trợ không hoàn lại theo dự án.
-Hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập để tham dự hội chợ, triển
lãm.
-Hàng hóa là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân Việt Nam hay
nước ngoài trong mức quy định khi hết thời hạn cư trú.
-Hàng hóa xuất, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách
xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu.
16
-Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài mang
vào Việt nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công
trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA.
2.4.2. Giảm thuế
-Hàng hóa xuất, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát trong quá trình vận
chuyển, bốc xếp được xem xét giảm thuế căn cứ vào mức độ tổn thất thông qua
giám định đối với từng trường hợp cụ thể.
* Ví dụ: Một đơn vị nhập khẩu 1 lô hàng đã qua sử dụng như sau :
Giá nhập khẩu hàng mới là 50 triệu đồng, thuế suất nhập khẩu là 70%.
Giá trị sử dụng còn lại là 25%, 40%, 60%, 80% và 90%.
Tính thuế nhập khẩu của lô hàng trên.
17
CHƯƠNG 3
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (TTĐB)
3.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG CỦA THUẾ TTĐB
3.1.1. Khái niệm
Thuế TTĐB là loại thuế tiêu dùng đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc
biệt nằm trong danh mục do Nhà nước quy định.
3.1.2. Đặc điểm

- Là loại thuế tiêu dùng, nhưng thuế TTĐB không đánh vào mọi hàng
hóa, dịch vụ mà chỉ đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.
- Khác với thuế GTGT thu trên mỗi khâu luân chuyển hàng hóa, thuế
TTĐB chỉ thu một lần ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu. Khi mặt hàng này
chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu thuế TTĐB nữa.
3.1.3. Tác dụng
- Thông qua thuế TTĐB, nhà nước thực hiện tăng cường quản lý sản xuất
kinh doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, hướng dẫn sản xuất và
tiêu dùng hợp lý.
- Thuế TTĐB hướng vào điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư có thu
nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- Thuế TTĐB thực hiện động viên một bộ phận thu nhập cho ngân sách
nhà nước, chiếm tỷ trọng từ 6-8% tổng thu nhập hàng năm.
3.2. NỘI DUNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
3.2.1. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế TTĐB là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có
hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế TTĐB.
3.2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế TTĐB
3.2.2.1. Đối tượng chịu thuế
a. Hàng hóa :
- Thuốc lá điếu các loại, xì gà.
18
- Rượu bia các loại.
- Ô tô dưới 24 chỗ ngồi.
- Xe mô tô 2 bánh, 3 bánh có dung tích xi lanh trên 125cm
3
- Tàu bay, du thuyền
- Xăng các loại.
- Điều hòa nhiệt độ có công suất nhỏ hơn hoặc bằng 90.000 BTU.

- Bài lá, vàng mã, hàng mã.
b. Dịch vụ :
- Kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke
- Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe, kinh doanh gôn
- Kinh doanh casino, trò chơi bằng máy điện tử
- Kinh doanh xổ số, kinh doanh gôn.
3.2.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế TTĐB bao gồm
-Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài.
-Hàng hóa do các cơ sở sản xuất bán, hoặc ủy thác cho cơ sở xuất khẩu để xuất
khẩu theo hợp đồng kinh tế.
-Hàng hóa gia công cho khu chế xuất, hàng hóa mang ra nước ngoài để dự hội
chợ, triển lãm.
-Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau :
+ Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
+ Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan Nhà
nước, tổ chức chính trị xã hội, lực lượng vũ trang trong mức quy định của
Chính phủ.
+ Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn
phí.
+Hàng chuyển khẩu quá cảnh mượn đường qua Việt Nam.
+Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu.
+Hàng hóa từ nước ngoài nhập vào khu chế xuất.
+Hàng nhập khẩu để bán ở các cửa hàng kinh doanh miễn thuế.
19
3.2.3. Căn cứ tính thuế
Là giá tính thuế TTĐB và thuế suất.
3.2.3.1. Giá tính thuế
a. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước : Giá tính thuế TTĐB là giá bán do
cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế TTĐB.
Giá tính thuế TTĐB =

Giá bán hàng (đã có thuế TTĐB)
1 + % thuế suất thuế TTĐB
Ví dụ1: Giá bán ra chưa có thuế GTGT của 1 chai bia Sài Gòn là 10.150. Biết
thuế suất thuế TTĐB của bia là 45%. Tính giá tính thuế TTĐB
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh bán hàng thông qua đại lý bán
đúng giá do cơ sở kinh doanh quy định và hưởng hoa hồng theo giá bán. Căn cứ
tính thuế TTĐB là giá do đại lý bán ra chưa trừ hoa hồng.
b. Đối với hàng nhập khẩu :
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu (CIF) + Thuế nhập khẩu
Ví dụ 2: Nhập khẩu xe ô tô Mercedes Benz (4 chổ ngồi, dung tích 2.0), giá tính
thuế nhập khẩu là 40.000USD. Biết thuế suất thuế nhập khẩu 70%, thuế suất
thuế TTĐB 50%. Tính giá tính thuế TTĐB xe ô tô trên.
c. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp : Giá tính thuế TTĐB là
giá bán chưa có thuế TTĐB trả tiền một lần không bao gồm lãi trả góp.
d. Đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB :
Giá tính thuế TTĐB = Giá dịch vụ (đã có thuế TTĐB)
1 + % thuế suất
Ví dụ3 : Tại một cơ sở kinh doanh vũ trường phát sinh doanh thu chưa có thuế
GTGT trong kỳ là 100.000.000 đồng. Tình giá tính thuế TTĐB trong kỳ. Biết
thuế suất thuế TTĐB là 40%.
e. Đối với hàng hóa gia công : Giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế của mặt
hàng sản xuất cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm gia hàng.
20
f. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ :
Giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế TTĐB của dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
3.2.3.2. Thuế suất :
Mức thuế suất TTĐB được quy định như sau :
-Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá: 65%
- Rượu trên 20

0
Từ ngày 1/1/2010 đến hết ngày 31/12/2012: 45%
Từ ngày 1/1/2013: 50%
-Rượu dưới 20
0
25%
-Bia chai, bia tươi, bia lon : 45%
-Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: loại dung tích từ 2.000cm
3
đến
3.000 cm
3
50%
- Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: loại dung tích từ 2.000cm
3
trở
xuống 45%
- Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: loại dung tích từ 3.000cm
3
trở
lên 60%
-Ô tô từ 10 đến 16 chỗ ngồi : 30%
-Ô tô từ 16 đến 24 chỗ ngồi : 15%
- Ô tô vừa chở người vừa chở hàng: 15%
- Xăng các loại : 10%
- Xe mô tô 2 bánh, 3 bánh có dung tích xi lanh trên 125cm
3
20%
- Tàu bay, du thuyền 30%
-Điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống : 15%

-Bài lá : 40%
-Vàng mã, hàng mã : 70%
-Kinh doanh vũ trường : 40%
- Kinh doanh matxa, Karaoke : 30%
21
-Kinh doanh casino, trò chơi điện tử : 25%
-Kinh doanh gôn : 20%
-Kinh doanh vé số : 15%
3.2.4. Xác định thuế TTĐB phải nộp
Thuế TTĐB
phải nộp
=
SL h.hóa, dịch
vụ tiêu thụ
hoặc nhập khẩu
x
Giá tính thuế
đơn vị
x
Thuế
suất

Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã
chịu thuế TTĐB thì được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp cho phần nguyên liệu
nếu có chứng từ hợp pháp.
Số thuế phải
nộp trong kỳ
=
Số thuế TTĐB của hàng
hóa xuất kho tiêu thụ

trong kỳ
-
Thuế TTĐB đã nộp ở
khâu nguyên liệu vật liệu
mua vào tương ứng với
số lượng hàng hóa xuất
kho tiêu thụ trong kỳ

Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất bia nhập khẩu 10.000 lít nước bia để sản xuất bia
lon thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu là 2.500 đ/lít.
Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 24.000 lon bia (1 lít sản xuất được 3 lon bia)
Xuất bán 21.000 lon bia với giá bán 8.750 đ/lon, thuế suất thuế TTĐB 45%
Hãy xác định số thuế TTDB phải nộp?
3.3.5. Chế độ miễn giảm thuế
- Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do
thiên tai, dịch họa, tai nạn bất ngờ thì được xét miễn giảm thuế. Việc miễn giảm
được giải quyết theo năm xảy ra thiệt hại nhưng không quá 30% số thuế phải
nộp theo luật
- Cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô được giảm mức thuế theo biểu thuế TTĐB
+ Năm 2004 : Giảm 70%
22
+ Năm 2005 : Giảm 50%
+ Năm 2006 : Giảm 30%
+ Năm 2007 trở đi : Nộp đúng thuế suất
Ví dụ: Một nhà máy sản xuất ô tô trong năm 2004 bán được 2.000 ô tô 4
chỗ ngồi với giá bán đã có thuế TTĐB là 450.000.000 đ/chiếc thì số thuế TTĐB
phải nộp là :
2.000 x( )x 30% = 150 tỷ
3.3.ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ TTĐB
3.3.1 Đăng ký thuế:

Cơ sở sản xuất kinh doanh có thời hạn đăng ký chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3.4.2.Kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt:
Kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với hàng hoá
mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh.
Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
• Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (Mẫu số 01/TTĐB);
• Bảng kê hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (Mẫu
số 01-1/TTĐB);
• Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) (Mẫu số 01-
2/TTĐB).
Nộp tờ khai thuế hàng tháng chậm nhất không quá ngày 20 tháng sau.
Riêng cơ sở sản xuất có số thuế TTĐB phát sinh lớn
+ Bia dưới 20tr l/năm, thuốc lá dưới 20 tr bao/năm. Sản xuất ô tô, máy
điều hòa , rượu : 10 ngày/lần.
+ Bia trên 20tr l/năm, thuốc lá trên 20tr bao/năm: 05 ngày/lần
- Đối với trường hợp nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu TTĐB ở khâu
nhập khẩu nguyên vật liệu, việc khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện cùng với kê
khai nộp thuế, xác định thếu phải nộp trong trường hợp này:
23
Số thuế TTĐB phải nộp = Số thuế TTĐB của hàng hóa xuất kho trong kỳ
- Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu NK nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng
xuất kho tiêu thụ trong kỳ
3.3.2. Thời hạn nộp thuế TTĐB: : Được quy định tương tự như đối với thuế
GTGT
( Thời gian nộp thuế không quá ngày 20 tháng sau)
24
CHƯƠNG 4
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
4.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG CỦA THUẾ GTGT

4.1.1. Khái niệm
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
4.1.2. Đặc điểm
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn.
Giá trị tăng thêm là phần mới được tạo ra trong sản xuất kinh doanh, nó
được xác định bằng mức chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với
tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao thể hiện
+ Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng của kết quả kinh doanh
+ Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
các chu trình kinh tế.
4.1.3. Tác dụng
- Thuế GTGT không thu trùng lắp, cơ chế thu hiện đại, góp phần kích
thích sản xuất kinh doanh, tăng đầu tư.
- Thuế GTGT đánh vào tiêu dùng, có phạm vi rộng.
- Thuế GTGT khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng hóa xuất khẩu
(thuế suất 0% được hoàn thuế GTGT đã nộp ở các đầu vào trước).
- Thuế GTGT góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ.
- Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta.
4.2. NỘI DUNG CỦA THUẾ GTGT
4.2.1. Đối tượng nộp thuế
25
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người

nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự
nghiệp và các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức
đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
4.2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế GTGT
4.2.2.1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ (kể cả dịch vụ mua của tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài) dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
4.2.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT bao gồm
Hàng hóa, dịch vụ dưới đây không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng:
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các
sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản
xuất và bán ra;
2. Sản phẩm muối;
3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế
giá trị gia tăng ở khâu đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

×