Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

các nghiệp vụ quản lý ở từng phòng ban của công ty cổ phần vietnet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.66 KB, 32 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
2. TUYỂN DỤNG - BỔ NHIỆM - ĐỀ BẠT 2
3. KỶ LUẬT 4
4. GIỜ LÀM VIỆC, GIỜ NGHỈ, NGÀY NGHỈ, NGHỈ PHÉP 5
Điều 14. Thời gian làm việc tại công ty là [SO NGAY] ngày/tuần, cụ thể như sau: 5
5. CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ BỒI THƯỜNG DO VIỆC CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG 9
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đã có những
chuyển biến to lớn. Điều đó đã mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng tạo ra
những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp, đó là sự cạnh tranh. Đối với
các doanh nghiệp Thương mại, là cầu nối trực tiếp giữa nhà sản xuất với người
tiêu dùng, trước những khó khăn đó thì mỗi doanh nghiệp cần phải vươn lên
nắm thế chủ động trên thị trường, để có thể bán được nhiều hàng hoá nhất và
đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp của mình. Để đạt được điều đó, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành, đổi mới phương thức phục vụ, thực hiện nghiêm túc chế độ
hạch toán kinh tế và cải tiến bộ máy kinh doanh cho phù hợp với sự phát triển
kinh tế và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Với vốn kiến thức học tập tại trường Kinh tế Quốc dân và việc tìm hiểu
thực tế trong quá trình thực tập hơn một tháng tại CÔNG TY CỔ PHẦN
VIETNET, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn NGUYỄN
THUỲ DƯƠNG và các anh chị phòng kế toán tại công ty, em đã hoàn thành
báo cáo tổng hợp thực tập.


SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
I. Nội quy, quy chế của công ty
1. Những quy định chung
Điều 1
Đây là nội quy lao động áp dụng cho toàn thể nhân viên làm việc tại
công ty cổ phần Vietnet
Điều 2
Tất cả nhân viên công ty phải tuân thủ theo bộ luật lao động Việt Nam
và luật pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bản nội quy
này.
Điều 3
Tất cả việc tuyển dụng, xử lý kỷ luật, giờ làm việc, tăng ca, nghỉ phép,
tiền lương, phúc lợi, thưởng phạt, nghỉ việc đều được thực hiện theo nội quy
của Công ty. Những điều chưa quy định tại nội quy này được thực hiện theo
bộ luật lao động pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
các điều khoản bổ sung của nội quy này.
Điều 4
Nội quy được lập, lưu trữ và có hiệu lực kể từ ngày được Sở Lao động
Thương binh và xã hội [TINH, TP] thông qua.
2. Tuyển dụng - bổ nhiệm - đề bạt
Điều 5: Việc tuyển dụng nhân sự cho các bộ phận do Giám đốc xét duyệt
tuyển dụng theo yêu cầu của công việc. Nhưng số người tuyển dụng không
quá số người ghi trên bảng nhân sự. Người được tuyển dụng phải là công dân
Việt Nam có sức khoẻ đầy đủ. Những trường hợp sau đây không được tuyển
dụng:
5.1. Nam quá 40 tuổi, nữ quá 40 tuổi hoặc chưa đủ 18 tuổi tính theo tuổi

pháp định thực tế.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
5.2. Có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc đã có triệu chứng những
bệnh đó.
5.3. Những người tâm thần không bình thường hoặc thân thể có khuyết
tật không thể đảm nhận công việc.
5.4. Những người phạm pháp do tham ô công quỹ, đang bị truy nã, chờ
toà án xét xử, bị án treo hoặc nghiện ngập.
Điều 6. Đã được tuyển dụng nhưng sau đó bị trả hiện có hành vi gian trá
không khai báo đúng sự thật, vi phạm quy định tại điều 7 sẽ bị thải ngay và
không được hưởng bất cứ khoản bồi thường nào.
Điều 7. Đối với những nhân viên đã ký kết hợp đồng lao động trong thời
gian nghỉ thai sản sẽ không được hưởng lương, nhưng được hưởng bảo hiểm
xã hội. Thời gian nghỉ phép thai sản được tính vào thâm niên công tác.
Điều 8. Cá nhân muốn xin vào làm việc tại công ty phải đăng ký tại sở
lao động và nộp hồ sơ xin việc gồm:
8.1. Một đơn xin việc (có dán ảnh và đóng dấu giáp lai của chính quyền
địa phương nơi cư trú).
8.2. Hai bản sơ yếu lý lịch (có xác nhận của chính quyền địa phương và
có đóng dấu giáp lai nơi dán ảnh).
8.3. Một bản sao hộ khẩu thường trú có công chứng, một bản photo giấy
chứng ninh nhân dân(có công chứng).
8.4. Một bản sao văn bằng (có công chứng)
8.5. Có phiếu khám sức khoẻ
8.6. Anh 3x4 (4 ảnh)
8.7. Phải đi làm đúng thời gian do công ty quy định khi được tuyển

dụng.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Điều 9. Các cán bộ, nhân viên được tuyển dụng chính thức sau khi thử
việc, đều phải chấp hành Bản nội quy và các quy định nội bộ khác của công
ty.
Điều 10. 15 ngày trước khi hết hạn hợp đồng lao động, bộ phận nhân sự
phải thông báo cho đương sự ký tiếp hợp đồng lao động. Trường hợp đương
sự không đồng ý ký tiếp xem như hợp đồng đương nhiên chấm dứt.
Điều 11. Kế hoạch đào tạo: nhằm nâng cao trình độ khả năng nghề
nghiệp và đào tạo mới trước khi giao phó công việc khác trong công ty, người
sử dụng lao động sẽ tổ chức đào tạo người lao động vào những lúc thích hợp.
3. Kỷ luật
Điều 12. Không được mang theo chất độc, chất nổ, vũ khí, các loại hung
khí…va những vật nguy hiểm vào công ty, người nào vi phạm sẽ bị buộc thôi
việc, trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ xử lý theo pháp luật Việt Nam.
Điều 13. Quy định về quản lý lao động:
13.1 Tất cả nhân viên phải đi làm đúng giờ, chỉ được tan tầm khi chuông
reo tan tầm.
13.2 Trong giờ làm việc, không được làm những việc riêng của cá nhân
và phải có trách nhiệm cố gắng hoàn thành khối lượng công tác được giao
phó.
13.3 Trong giờ làm việc, không được tuỳ ý rời khỏi cương vị công tác,
không được nói chuyện riêng, không được gây ảnh hưởng đến công việc của
người khác.
13.4 Tuyệt đối tôn trọng và tuân theo sự chỉ đạo của cấp trên.
13.5 Không được tự ý hoặc xúi người khác lậc xem những hồ sơ,van thư,

sổ sách biểu mẫu… không thuộc phạm vi trách nhiệm của mình; không được
tuỳ ý tiết lộ bí mật của công ty.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
13.6 Bất cứ đồ vật gì trong công ty,dù có hay không sử dụng được, đều
không được mang ra ngoài xưởng, trường hợp bị bắt gặp mà không có giấy
xác nhận của chủ quản Bộ phận thì bị xem như hành vi trộm cắp và bị xa thải
ngay; trường hợp nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo luật pháp Việt Nam hiện
hành.
13.7 Trước khi ra về, phải quét dọn sạch sẽ chổ làm của mình, nếu kiểm
tra 3 lần trong tháng không quét dọn hoặc quét dọn không sạch sẽ, thành tích
công tác sẽ bị xếp vào loại kém và bị trừ các khoản khen thưởng chuyên cần
của tháng đó.
4. Giờ làm việc, giờ nghỉ, ngày nghỉ, nghỉ phép
Điều 14. Thời gian làm việc tại công ty là [SO NGAY] ngày/tuần, cụ
thể như sau:
14.1. Nhân viên hành chính, nhân viên tác nghiệp:
Từ ngày thứ hai đến ngày thứ sáu
14.2. Nhân viên bảo vệ: Từ ngày thứ hai đến ngày chủ nhật
14.3. Nhân viên nhà bếp:
Từ ngày thứ hai đến ngày chủ nhật: (nghỉ luân phiên theo ca)
Nội dung và thời gian làm việc: kết hợp với giờ dùng bữa trong công ty
và công việc vệ sinh sẽ quy định riêng.
Điều 15. Ngày nghỉ lễ:
15.1. Tết dương lịch: 1 ngày (1 tháng 1)
15.2. Tết âm lịch: 4 ngày (giao thừa, mồng một đến mồng ba)
15.3. Ngày thống nhất: 1 ngày (30 tháng 4)

15.4. Lao đông quốc tế: 1 ngày (1 tháng 5)
15.5 Quốc khánh: 1 ngày (2 tháng 9)
15.6. Các ngày lễ nếu trùng với ngày chủ nhật dược nghỉ bù vào ngày kế
tiếp.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Điều 16. Nghỉ phép hàng năm
16.1. Người lao động có thời gian làm việc tại công ty đủ 12 tháng thì
được nghỉ phép năm có lương trong 12 ngày; mỗi thâm niên được nghỉ thêm
1 ngày phép năm.
16.2. Nhân viên sản xuất trong cùng một tổ làm việc tối đa cho 2 người
nghỉ phép năm trong cùng 1 ngày.
16.3.Cán bộ và tất cả nhân viên hành chính có thể thoả thuận với người
sử dụng lao động về việc nghỉ phép năm tối đa 3 ngày 1 lần và phải làm xong
thủ tục nghỉ phép năm trước 7 ngày vá bàn giao công việc cho nhân viên làm
thay.
16.4. Công ty được sắp xếp các đơn vị nghỉ phép năm tập thể trong thời
gian cần ngưng sản xuất để sữa chữa máy móc hoặc trong thời gian không có
hàng.
16.5. Nhân viên làm việc chưa đủ 12 tháng, nếu không nghỉ phép năm
theo tỷ lệ thì được cấp phát số tiền tính theo tỷ lệ và được cấp trả chung với
tiền thưởng cuối năm trước tết Âm lịch.
16.6. Lao động được tuyển theo thời vụ hoặc tính chất tạm thời không
được hưởng nghỉ phép năm nhưng được hưởng các quyền lợi được tính gộp
vào tiền công.
Điều 17. Tất cả nhân viên được nghỉ trong những ngày chủ nhật hoặc
ngày lễ pháp định. Trong trường hợp do cần làm gấp để kịp xuất khẩu hoặc lý

do khác, Công ty có thể thoả thuận một số công nhân làm thêm trong ngày
nghỉ pháp định. Sau khi hoàn thành công việc, những nhân viên trên được
nghỉ bù vào ngày khác hoặc được lảnh trợ cấp theo chế độ quy định.
Điều 18. Việc xin nghỉ phép.
18.1. Mọi trường hợp vắng mặt trong giờ làm việc đều phải có “đơn xin
phép” đã được chủ quản phê duyệt.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
18.2. Thời gian xin phép tính theo giờ, giờ xin phép ngắn nhất nửa giờ.
18.3. Khi điền giấy “ Đơn xin nghỉ phép” phải ghi rõ loại phép, nguyên
do. Trường hợp xin phép với lý do không chính đáng hoặc ảnh hưởng đến
công việc chung thì chủ quản bộ phận giải quyết theo tình hình thực tế hoặc
không chấp thuận nghỉ phép hoặc rút bớt thời gian xin phép hoặc thay đổi
ngày xin nghỉ phép.
18.4. Trường hợp xin nghỉ phép dưới 2 ngày thì do chủ quản bộ phận ký
phép; trường hợp trên 3 ngày thì phải qua bộ phận Giám đốc ký phép.
18.5. Trường hợp nhân viên bị bệnh đột xuất hoặc bận việc gấp phải báo
qua điện thoại hoặc nhờ người mang hộ giấy xin phép viết tắt gởi cho tổ
trưởng tổ mình hoặc nhân viên phụ trách nhân sự.
18.6. Trường hợp bất đắc dĩ không thể làm theo quy định tại điều 25.5,
thì sau đó phải bổ túc giấy xin phép bằng không sẽ xem như nghỉ không lý do.
18.7. Việc xin nghỉ phép chia làm 6 loại. Bộ phận nhân sự thống kê số
giờ và số lần nghỉ phép theo từng loại để làm cơ sở cho việc ghi điểm tại
thành tích sát hạch hàng năm. Việc xin nghỉ phép trong giờ tăng ca không liệt
vào thống kê.
18.7.1. Ngỉ việc riêng:
- Mỗi tháng không quá 2 ngày hoặc mỗi năm không quá 14 ngày phép.

- Thời gian nghỉ việc riêng không được tính lương, trường hợp không
xin phép bị xem như nghỉ không lý do.
18.7.2. Nghỉ ốm:
- Được thực hiện theo điều 39 Luật lao động; Điều 9 NĐ 195 và điều 7
Điều lệ bảo hiểm xã hội.
18.7.3. Nghỉ phép được kết hôn:
- Bản thân được kết hôn nghỉ 3 ngày
- Con cái kết hôn được nghỉ 1 ngày
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Phải trình giấy chứng nhận kết hôn (bản photo) và dược hưởng lương.
18.7.4. Nghỉ phép tang:
- Cha, mẹ (gồm bên chồng hoặc bên vợ); anh em ruột qua đời dược nghỉ
1 ngày có lương.
- Các trường hợp trên đều phải xuất trình chưng nhận.
18.7.5 Nghỉ phép sinh:
- Lao động nữ nghỉ phép sinh trước và sau khi sinh cộng dồn không quá
4 tháng (tính cả ngày nghỉ và lễ pháp định) và được nghỉ phép 4 tuần trước
ngày sinh. Quyền lợi người lao động nữ được giải quyết theo điều 141 và điều
144 Luật lao động. Lao động nữ bị sảy thai, nếu thai dưới 3 tháng được nghỉ
20 ngày hưởng trợ cấp; thai trên 3 tháng được nghỉ 3 ngày hưởng trợ cấp.
- Nghỉ phép sinh được nghỉ một lần liên tục và có thể thoả thuận đi làm
sớm hơn trước khi hết phép và có thể nghỉ thêm nhưng phải được sự chaá©p
thuận của người sử dụng lao động.
18.7.6. Tai nạn lao động và đau ốm:
- Công nhân viên không còn khả năng làm việc do ốm hoặc do tai nạn
ngoài ý muốn, tai nạn lao động mà dẫn đến một phần hoặc nhiều bộ phận cơ

thể bị tổn thương làm giảm khả năng làm việc, tàn tật hoặc do công việc gây
nên bệnh nghề nghiệp, đều được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao
động vá bệnh nghề nghiệp, riêng công ty cũng trích quỹ phúc lợi để chăm sóc
thêm.
-Về việc bồi hoàn toàn tai nạn lao động, công ty sẽ thực hiện theo quy
định hiện hành.
18.8. Thủ tục xin phép thêm ngày:
Một ngày trước khi hết phép, nhân viên phải đích thân hoặc nhờ người
khác đến xin phép thêm tại công ty, trường hợp nghỉ tiếp mà chưa được chấp
thuận thì xem như nghỉ không lý do.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
5. Chấm dứt hợp đồng lao động và bồi thường do việc chấm dứt hợp
đồng lao động
Điều 19. Do người lao động đơn phương đề xuất yêu cầu chấm dứt hợp
đồng lao động.
19.1 Trường hợp người lao động muốn xin nghỉ việc, chậm nhất phải xin
trước 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, chậm nhất
trước 30 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm;
chậm nhất 3 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 năm thì sẽ
được thanh toán lương và hưởng các chế độ khác nhau khi có quyết định cho
nghỉ việc.
19.2 Người tự ý bỏ việc và người bị buộc thôi việc đều bị mất tấc cả
phúc lợi. Đối với người tự ý bỏ việc, được thanh toán tiền lương và chế độ
khác nhau khi khấu trừ những khoản bồi thường tổn thất do bỏ việc gây ra.
Đới với người bị buộc thôi việc, sẽ được thanh toán tiền lương được hưởng và
các chế độ thanh toán khác sau khi có quyết định thơi việc. ‘Trừ trường hợp

quy định tại điều 85 khoản 1 Điểm C Bộ Luật Lao động”.
19.3 Trước khi nghỉ việc, các nhân viên phải đến bộ Phận Nhân sự làm
thủ tục nghỉ việc và bàn giao công việc. Trong trường hợp chưa lsm2 xong
thủ tục mà vắng mặt 7 ngày trong 1 tháng hoặc 20 ngày trong 1 năm không có
lý do chính đáng công ty sẽ giải quyết theo chế độ quy định.
19.4 Những nhân viên nghỉ việc hoặc được điều động đến làm việc tại
bộ phận khác phải bàn giao lại tấc cả dụng cụ cá nhân do mình bảo quản, nếu
có mất mác phải bồi thường cho công ty theo giá thực tế.
6. TIền lương
Điều 20. Tuỳ theo tinh chất công việc, mỗi một nhân viên được chi trả
lương tính theo sản phẩm hoặc lương cố định và phải xác định cách nhận trả
lương khi ký hợp đồng chính thức. Trường hợp nửa chừng có thay đổi thì do
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chủ quản Bộ phận điền ghi phiếu điều động công tác và ghi rõ phương pháp
lãnh lương sau này.
Điều 21. Vào tháng 7 mỗi năm căn cứ bảng ghi điểm để điều chỉnh
lương một lần. Đối với nhân viên mới được tuyển dụng, thì sau khi hết hạn
thử việc sẽ do Chủ quản Bộ phận căn cứ kết quả công tác thực tế để đề xuất ý
kiến trình quản đốc và Ban Giám đốc phê duyệt.
Điều 22. Trừơng hợp ngày trả lương trùng vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ
pháp định, thì Công ty sẽ trả lương đó một ngày.
Điêu 23. Mỗi ngày làm việc 8 giờ được tính một ngày hưởng lương,
lương ngày tính bằng 1/26 ngày làm việc của lương tháng cố định.
Điều 24. Đối với nhân viên bị giáng chức hoặc được bổ nhiệm, thì tiền
lương được tính thoe công việc mới từ tháng kế tiếp kề từ khi có quyết định,
và cách tính lương dựa vào Điều 34 K3 của Bộ luật lao động.

Điều 25. Tiền thưởng cuối năm sẽ được trích từ 10% lợi nhuận kinh
doanh của công ty. Mức thửơng tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh trong năm.
Điều 26. Nội quy này được Hội đồng Quản trị Công ty thông qua và có
hiệu lực kể từ ngày được Sở Lao động - Thương binh binh Xã hội chấp thuật.
II. Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vietnet.
Công ty CỔ PHẦN VIETNET là sự kết hợp giữa những tri thức trẻ
với sự quản lý của những nhà lãnh đạo dày dặn kinh nghiệm, cùng với việc
lựa chọn lĩnh vực công nghệ thông tin làm hoạt động kinh doanh chủ đạo và
một số lĩnh vực khác trong các ngành du lịch, kinh tế vv, VIETNET đã trở
thành một công ty có uy tín trên thị trường.
Công ty CỔ PHẦN VIETNET được thành lập vào năm 1995 theo
quyết định của phòng đăng ký kinh doanh số 02 thuộc sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hà Nội, số 0103013454.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Tên giao dịch: Công ty CỔ PHẦN VIETNET
Tên viết tắt: VIETNET., JSC.
Điện thoại: 043.923.4016
Fax: 043.923.3917
Email:
Trụ sở chính: Số 703 - Toà nhà The Garden - Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội
Mã số thuế: 0101126626
Loại hình công ty: Công ty cổ phần
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ ( Mười tỷ đồng Việt Nam )
III. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Vietnet
1. Chức năng
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực như: Chuyển giao công nghệ và

cung cấp các dịch vụ tư vấn, trang thiết bị về công nghệ thông tin, truyền
thông và một số ngành nghề khác trong các lĩnh vực du lịch và kinh tế…vv
2. Nhiệm vụ
Công ty Cổ phần VIETNET là doanh nghiệp thương mại hạch toán độc lập
- Công ty có điều lệ và tổ chức hoạt động, có bộ máy quản lý và điều
hành.
- Công ty có con dấu và mở tài khoản tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Quân đội- Chi nhánh Thanh Xuân- Hà Nội.
- Chủ động xây dựng phương án kinh doanh và hoạt động kinh doanh, sử
dụng lao động hợp lý.
- Chịu trách nhiệm tuyển dụng lao động cũng như sa thải lao động. Đóng
BHXH theo đúng quy định Nhà nước.
- Công ty chấp hành chính sách chế độ và pháp luật của Nhà nước, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và khách hàng.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Công ty VIETNET chuyên kinh doanh các mặt hàng :
1. Sản xuất và mua bán các thiết bị điện, điện tử, tin học, viễn thông, tự
động hóa, thiết bị văn phòng.
2. Sản xuất và mua bán, chế biến nông, lâm, thủy, hải sản, lương thực,
thực phẩm.
3. Sản xuất và mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ,sản phẩm trang trí
nội ngoại thất, hàng may sẵn, giầy dép, túi sách.
4. Mua bán,lắp đặt, bảo dưỡng, bảo trì, cho thuê máy móc, thiết bị phụ
tùng của các ngành công nghệ mới trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, điện,
điện tử, viễn thông, xây dựng, giao thông, điều khiển.

5. Mua bán thiết bị nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường
6. Tư vấn kỹ thuật, tư vấn các giải pháp tổng thể và công nghệ trong các
lĩnh vực bảo vệ môi trường điện, điện tử, viễn thông, xây dựng, giao thông
(không bao gồm thiết kế công trình)
7. Vận tải hàng hóa, vận chuyển khách hàng bằng ô tô.
8. Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
(không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar).
9. Mua bán đồ dùng nội thất, vật liệu trải sàn, mành treo, đồ giải trí gia
đình
10. Môi giới, xúc tiến thương mại
11. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
12. Đại lý kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet.
13. Kinh doanh ô tô, xe máy và phụ tùng ô tô xe máy các loại.
14. Mua bán thiết bị đo lường, thiết bị phục vụ công tác đào tạo giảng
dạy, thiết bị phòng thí nghiệm (trừ thiết bị nhà nước cấm)
15. Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Với tinh thần lao động không ngừng học hỏi và luôn nỗ lực vươn lên để xây
dựng một VIETNET chuyên nghiệp, năng động, hiệu quả, dựa trên trí tuệ,
sáng tạo và sức mạnh tập thể, cùng với tôn chỉ hoạt động là lấy: “ Lãnh đạo
cao nhất của công ty là khách hàng” và với nguyên tắc làm việc là: “Luôn
luôn lắng nghe và cùng làm việc với khách hàng” thì VIETNET đã tạo đựợc
uy tín trên thị trường và đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
* Một số khách hàng tiêu biểu của công ty:
- Khối cơ quan hành chính sự nghiệp: Bộ văn hóa thể thao du lịch- Tổng
cục thể dục thể thao; Bộ công an- Tổng cục kỹ thuật- Tổng cục cảnh

sát; Bộ lao động thương binh xã hội; Tỉnh đoàn Vĩnh Phúc; Điện lực
Thanh Trì; Bênh viện Bưu Điện…vv
- Khối doanh nghiệp Nhà nước: Tổng công ty xây dựng Sông Hồng và
các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng; Tổng công ty bưu chính liên tỉnh
quốc tế trực thuộc Bộ Bưu chính viễn thông; Nhà máy đường Sơn
Dương- Tuyên Quang…vv
- Khối công ty liên doanh: Công ty liên doanh thép Việt Nhật; Công ty
liên doanh may Bắc Giang- Hàn Quốc; Công ty liên doanh YAMAHA-
Nhật Bản…vv
- Khối công ty cổ phần và tư nhân: Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật
truyền hình Việt Nam (VTC ); Tổng công ty đầu tư xây dựng và kinh
doanh nhà Quảng Ninh; Công ty thép Bắc Việt…vv
IV. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vietnet.
1. Đặc điểm bộ máy quản lý:
Công ty Cổ phần Vietnet là một công ty có tư cách pháp nhân và tổ
chức hạch toán độc lập, công ty chịu hoàn toàn trước pháp luật về các hoạt
động của mình trong khuôn khổ nguồn vốn kinh doanh. Chính vì vậy, công ty
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
cần tổ chức bộ máy quản lý thích hợp, tập trung, nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ đặt ra.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
2. Cơ cấu quản lý:

Để thành công trong kinh doanh, hoạt động của mọi doanh nghiệp đều
được thực hiện trên nền của một hệ thống có cấu trúc hợp lý và có hiệu quả.
Trong các giai đoạn của doanh nghiệp, hệ thống tổ chức cần phải đảm bảo
khả năng thích ứng tốt với xu hướng vận động, tăng trưởng hay suy thoái
trong kinh doanh. Hiểu được vấn đề đó, Công ty cổ phần Vietnet một mặt đã
và đang cố gắng xây dựng một đội ngũ cán bộ vững vàng về chính trị, có
năng lưc, phẩm chất về chuyên môn, mặt khác tăng cường các biện pháp hợp
lý mạnh mẽ và kiên quyết đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.
2.1. Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình
thức khác.
- Quyết định phương án đầu tư.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức Giám đốc và cán bộ quản lý quan
trọng khác của Công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các
cán bộ quản lý đó.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định
thành lập Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp
vốn mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm cho Đại hội đồng cổ đông.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ
đông, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi
ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định.
- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
- Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó Giám
đốc điều hành Công ty, cán bộ quản lý các đơn vị khác trong Công ty
cung cấp thông tin và tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh
doanh của Công ty và các đơn vị trong Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong
quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty,
2.2. Ban Giám đốc:
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh và phương án đầu tư
của Công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
Công ty.
- Bổ nhiễm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công
ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức.
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong
Công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền của Giám đốc.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
16

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Ban Giám đốc Công ty có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật
về lao động trong việc sử dụng lao động của Công ty. Ban Giám đốc
có quyền đề ra nội quy Công ty và các nhân viên trong Công ty phải
tuân thủ theo nội dung Công ty. Nội quy này phải được sự phê chuẩn
của Hội đồng quản trị Công ty trước khi ban hành.
3. Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức- Hành chính: Quản lý toàn bộ vấn đề nhân sự, văn thư,
hành chính văn phòng của Công ty như: Chấm công, lưu trữ tài liệu,
xếp lịch tiếp khách cho Giám đốc, theo dõi việc thực hiện nội quy, quy
chế của nhân viên Công ty. Lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động đào
tạo, tổ chức công tác bảo vệ nội bộ và quản lý tài sản của Công ty.
- Phòng kế toán tài chính: Quản lý tài chính và sổ sách của Công ty, chịu
trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc trong công việc kiểm tra công nợ,
xuất hàng, theo dõi các khách hàng tiềm năng. Lập kế hoạch tài chính
cho Công ty, thống kê số liệu: Doanh thu, chi phí, đầu tư…Ghi chép sổ
sách đảm bảo thông tin kịp thời chính xác và hiệu quả.
- Hệ thống kho: Bảo quản và giữ hàng. Xuất và nhập hàng khi có phiếu
xuất kho của kế toán. Liên tục kiểm tra kho hàng để kịp thời sửa chữa,
tránh thất thoát như hỏng hàng hóa. Báo cáo hàng tồn và so sánh số
hàng tồn kho thực tế hàng ngày để kịp thời phát hiện ra sai sót hoặc tổn
thất (nếu có). Hàng hóa trong kho phải để gọn gàng, bảo đảm an toàn
phòng chống cháy nổ và dễ dàng lấy khi cần.
- Phòng kinh doanh: Thực hiện việc bán hàng, tìm kiếm khách hàng,mở
rộng thị trường, thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa. Phòng kinh doanh có
vai trò cực kỳ quan trọng, đây là phòng chủ chốt liên quan đến sự tồn
tại và phát triển của công ty.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập

17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ dự báo nhu cầu thị trường, dự báo kế
hoạch kinh doanh của Công ty trong vòng ba tháng. Kịp thời báo cáo
tình trạng hàng hóa của Công ty khi có những biến động của thị trường.
giúp Giám đốc đưa ra phương hướng kinh doanh cho những tháng kinh
doanh tiếp theo.
- Phòng Maketting: Tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu của thị trường. Phối hợp
cùng phòng kế hoạch Phòng kế toán: Quản lý tài chính và sổ sách của
Công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Công ty trong việc
kiểm tra công nợ, đưa ra những chiến lược kinh doanh mới, tạo đà thúc
đẩy cho doanh nghiệp phát triển.
- Phòng kỹ thuật: Thực hiện các khâu kỹ thuật, sửa chữa, bảo hành về
máy móc và thiết bị các sản phẩm của công ty khi đưa ra thị trường để
đạt hiệu quả tốt nhất.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Biểu 1:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY VIETNET
V. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Vietnet
Công ty hoạt động chủ yếu trong thị trường Công nghệ thông tin, du
lịch và kinh tế.Vì vậy, vấn đề quan trọng nhất của Công ty là phải có nguồn
hàng và nguồn khách hàng lâu dài. Để đạt được mục tiêu trên, phòng kế
hoạch và phòng Maketting phải đào sâu tìm hiểu thị trường, nhu cầu của
khách hàng, nguồn hàng để tìm ra phương thức đa dạng mới cho thị trường.
Từ đó các nhà quản trị Doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp sát thực để

đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất cho Công ty.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
Phòng
kế
toán
tài
chính
Giám đốc
Phó Giám đốc kinh
doanh
Hệ
thống
kho
hàng
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế
hoạch
Phòng
Maket
ting
19
Phòng
tổ

chức
hành
chính
Hội đồng quản trị
Phó Giám đốc hành
chính
Phó Giám đốc kỹ thuật
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
1. Tình hình kinh tế, tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty:
Tình hình kinh tế nói chung của doanh nghiệp có sự phát triển đáng kể.
Doanh nghiệp có sự tăng trưởng về các chỉ tiêu tổng tài sản, tổng nguồn vốn
qua các thời kỳ phát triển.
Biểu 2:
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2010- 2011
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm So sánh
2010 2011 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu 31.507.120 42.842.448 11.335.328 35,98
Doanh thu thuần 31.507.120 42.842.448 11.335.328 35,98
Giá vốn hàng bán 29.601.297 40.631.336 11.030.039 37,26
Lợi nhuận gộp 1.905.823 2.211.112 305.289 16,02
Chi phí bán hàng 152.332 172.532 20.200 13,26
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.707.954 2.058.779 350.825 20,54
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
45.536 23.379 -22.157 -48,66
Lợi nhuận từ hoạt

động tài chính
41.289 22.356 -18.933 -45,85
Lợi nhuận trước
thuế
86.825 45.735 -41.090 -47,33
Thuế thu nhập 27.784 14.635 -13.149 -47,32
Lợi nhuận sau thuế 59.041 31.100 -27.941 -47,32
Qua bảng hoạt động kết quả kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của
Công ty từ 31.507.120 nghìn đồng của năm 2010 lên 42.845.448 nghìn đồng
của năm 2011 tương ứng tăng 35,98%. Nhìn tổng quát có thể nói rằng, Công
ty đang phát triển tốt và ngày càng phát triển. Nhưng đi sâu xem xét và tìm
hiêu thì ta thấy rằng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm từ 45.535 nghìn
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
đồng xuống còn 23.378 nghìn đồng, chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng
nhanh hơn doanh thu ( giá vốn hàng bán tăng 37,26% trong khi doanh thu chỉ
tăng 35,98%). Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, đây là
một yếu tố của việc mở rộng quy mô kinh doanh và phạm vi hoạt động. Tuy
nhiên, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng khá nhanh lại
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty, vì thế Công ty VIETNET cần
phải có biện pháp thích hợp để quản lý chặt chẽ các loại chi phí này.
Lợi nhuận hoạt động tài chính của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng lợi nhuận Công ty, chủ yếu là lãi từ bán hàng trả chậm, hoạt động
đầu tư tài chính dài hạn và cho thuê tài sản. Trong năm 2011 khoản này cũng
giảm đáng kể, từ 41.289 nghìn đồng của năm 2010 đã giảm xuống còn 22.356
nghìn đồng vào năm 2011. Do những nguyên nhân trên mà lợi nhuận sau thuế
cũng giảm mạnh 47,32% tức là giảm từ 59.041 nghìn đồng của năm 2010

xuống còn 31.100 nghìn đồng vào năm 2011.
Để xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta có thể xem
xét chỉ tiêu sau:
Tổng lợi nhuận
* Chỉ tiêu:
Tổng chi phí ( Giá vốn và chi phí)
Năm 2010:
86.825
* Chỉ tiêu= = 0,00276
29.601.297+ 152.332+ 1.707.954
Năm 2011:
45.735
* Chỉ tiêu= = 0,00107
40.631.336+ 172.532+ 2.058.779
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chỉ tiêu này cho ta thấy cứ bỏ ra một đồng giá vốn và chi phí thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giảm rõ rệt, năm 2010 là
0,00276 đã giảm xuống còn 0,00107 vào năm 2011. Điều này được đánh giá
là không tốt. Vì thế, Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân rõ ràng để có kế hoạch
khắc phục.
2. Xu hướng phát triển của Công ty trong 5 năm tới (Từ năm 2012 đến
năm 2017)
Những thành tích mà VIETNET đạt được trong thời gian qua đã và
đang khẳng định vai trò, vị trí các sản phẩm của Công ty sẽ ngày càng phát
triển và chiếm ưu thế trên thị trường.
Trước sự phát triển không ngừng của Công nghệ thông tin và sự cạnh

tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp trong nước, đòi hỏi VIETNET
phải định hướng đẩu tư đổi mới trang thiết bị, phát triển thêm những dòng sản
phẩm mới nhằm mở rộng và đáp ứng được nhu cầu thị trường trong và ngoài
nước.
Trong kế hoạch 5 năm tới (Từ năm 2012 đến năm 2017), Công ty cổ phần
Vietnet đang tiến tới mục tiêu mở rộng và thu hút nguồn vốn kinh doanh lên
tới 30.000.000.000 (Ba mươi tỷ Việt Nam đồng) và phấn đấu đưa tổng doanh
thu đạt 150.000.000.000 (Một trăm năm mươi tỷ Việt Nam đồng) cho đến
năm 2017.
VI. Các nghiệp vụ quản lý ở từng phòng ban của công ty cổ phần Vietnet
Công ty Cổ phần Vietnet là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hoạt
động trong lĩnh vực thương mại chuyên về các sản phẩm dịch vụ tin học,
truyền thông và một số ngành nghề khác trong lĩnh vực du lịch và kinh tế.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
22
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Công ty tổ chức bộ máy Tài chính- Kế toán theo yêu cầu nhất định của công
ty.
Công ty Cổ phần Vietnet là một đơn vị hạch toán độc lập, vì vậy bộ
máy kế toán được thành lập với đầy đủ các chức năng nhằm hoàn thành mọi
nhiệm vụ kế toán của mình. Các nhân viên trong phòng kế toán đều làm việc
trên máy vi tính. Để đảm bảo bộ máy Tài chính- Kế toán hoạt động có hiệu
quả, thích ứng với loại hình doanh nghiệp của mình, Công ty đã lựa chọn
phương thức tổ chức bộ máy kế toán là: mô hình tập trung. Theo hình thức tổ
chức này,chứng từ về tài chính kế toán được gửi về phòng tài chính kế toán
kiểm tra, ghi sổ kế toán và thực hiện các nghiệp vụ phân tích tài chính.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập

23
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Biều 3: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
* Nhiệm vụ phòng kế toán của Công ty:
- Lập kế hoạch tài chính và kiểm soát ngân quỹ.
- Xây dựng và thực hiện nguyên tắc hoạt động tài chính.
* Bộ máy kế toán của Công ty gồm: 8 người trình độ từ cao đẳng trở lên.
- Một kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế
toán của Công ty, tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động tài chính và
lập các kế hoạch tài chính cho Công ty.
- Kế toán hàng hóa: Quản lý hàng hóa và theo dõi tình hình nhập xuất
hàng tại Công ty.
SV: Vũ Thị Tươi- Lớp: KT12 - K8
Báo cáo thực tập
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
công nợ
Kế toán
tiền
lương
và bảo
hiểm
Kế toán
chi phí
Kế toán
tài sản

cố định
24
Kế toán
hàng
hoá
Kế toán
tiền
Kế toán
giao
dịch
hàng
hoá
Kế toán
quản lý
hàng
hoá
Kế toán
công nợ tạm
ứng phải thu
và vay đối
tượng khác
Kế toán
chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Kế toán
chi phí
bán
hàng

Thủ
quỹ
Kế toán
giao
dịch
tiền

×