LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình đào tạo chuyên ngành quản lý công nghiệp, thực tập là một phần
rất quan trọng không thể thiếu, nhà trường không chỉ dừng lại ở việc giảng dạy, truyền
thụ kiến thức lý thuyết cần có mà còn tạo điều kiện cho học sinh tới thực tập tại các
công ty, doanh nghiệp,…Thực tập là bước khởi đầu của sự vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tế từ đó giúp cho sinh viên áp dụng và nắm vững những kiến thức được
truyền tải khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Thực tập cơ sở ngành quản lý công nghiệp được thiết kế vào cuối năm thứ 4, trong
7 tuần sau khi đã được học kiến thức cơ sở ngành và một phần kiến thức chuyên sâu
ngành. Nó giúp cho sinh viên ứng dụng những kiến thức và kỹ năng có được từ các
phần đã học vào thực tế các hoạt động của đơn vị thực tập nhằm củng cố kiến thức và
kỹ năng đã học, đồng thời giúp cho việc nghiên cứu kiến thức chuyên sâu. Đợt thực tập
này cũng là bước đệm giúp sinh viên chuẩn bị lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp,
rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội.
Là sinh viên trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên, chuyên ngành
Quản lý công nghiệp, tôi được phân công thực tập tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên
VVMI (ở các phần tiếp theo sau đây tôi sẽ gọi tắt là “Công ty”). Trong quá trình thực
tập, bên cạnh sự quan sát thực tế, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của cán bộ, công nhân
viên trong Công ty và sự chỉ dẫn của thầy Ma Thế Ngàn giúp tôi hoàn thành bài báo cáo
thực tập này.
Bài báo cáo thực tập gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: Giới thiệu khái quát chung về Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
Chương 2: Phân tích tình hình quản lý lao động, tiền lương của Công ty cổ phần xi
măng La Hiên VVMI
Chương 3: Đánh giá chung và đề xuất biện pháp thúc đẩy hoạt động quản lý lao
động, tiền lương của Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
Do kiến thức còn hạn hẹp, sự quan sát thực tế còn yếu kém nên bài báo cáo còn
nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của cán bộ, công nhân viên trong
Công ty và các thầy cô giáo để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG LA HIÊN VVMI
Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI được thành lập cách đây gần 20 năm.
Trong thời gian đó, Công ty đã có những bước phát triển không ngừng. Từ sự tìm hiểu
thông tin trên báo chí, internet và từ thông tin đại chúng, tôi sẽ trình bày một số điểm
quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty như sau:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xi măng La
Hiên VVMI
1.1.1. Tên và địa chỉ Công ty
Hiện nay, Công ty có tên chính thức như sau:
- Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN VVMI
- Tên viết tắt: LHC
- Tên tiếng Anh: LA HIEN CENMENT JOIN STOCK COMPANY
Biểu tượng của Công ty:
Địa chỉ của Công ty:
- Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên.
- Điện thoại: 0280 3829154
- Fax: 0280 3829 056
- Tài khoản số: 39010000000429 Ngân hàng ĐT & PT Thái Nguyên.
- Email:
- Website:
1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của
Công ty
- Về việc thành lập:
Công ty cổ phần xi măng La hiên VVMI (tiền thân là Nhà máy xi măng La Hiên)
được thành lập theo Quyết định số 925/NL-TCCB ngày 31/12/1994 của Bộ Năng lượng
2
(nay là Bộ Công thương), là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty Than Nội Địa (tiền
thân của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công nghiệp mỏ Việt Bắc-TKV)
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam.
Đến ngày 18/12/2006, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) ban
hành Quyết định số 3676/QĐ-BCN về việc cổ phần hóa Nhà máy xi măng La Hiên.
Ngày 25/12/2006, Nhà máy xi măng La Hiên được đổi tên thành Nhà máy xi măng
La Hiên – VVMI theo Quyết định số 0299/QĐ-HĐQT do Hội đồng quản trị VVMI ban
hành.
Ngày 30/01/2007, Nhà máy xi măng La Hiên - VVMI được chuyển thành chi
nhánh Công ty TNHH một thành viên Công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc – TKV. Nhà
máy xi măng La Hiên – VVMI theo quyết định số 26/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị
Công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc - TKV.
Ngày 19/09/2007, Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam ban hành Quyết định số 2228/QĐ-HĐQT về việc phê duyệt phương án và
chuyển Nhà máy xi măng La Hiên VVMI thành Công ty cổ phần.
Ngày 18/10/2007, Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản
Việt Nam ban hành Quyết định số 2429/QĐ-HĐQT về việc điều chỉnh phương án cổ
phần hóa Nhà máy xi măng La Hiên – VVMI.
- Về việc chính thức chuyển đổi sở hữu thành Công ty cổ phần:
Ngày 01 tháng 1 năm 2008 Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI chính thức đi
vào hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật
Doanh Nghiệp số: 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và điều lệ của Công ty cổ
phần xi măng La Hiên VVMI.
Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI được thành lập theo giấy đăng ký kinh
doanh số: 1703000349 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 01 tháng 01
năm 2008.
- Các sự kiện khác:
Ngày 23/12/2009, Công ty cổ phần xi măng La Hiên đã long trọng tổ chức lễ kỷ
niệm 15 năm thành lập Công ty và đón nhận Huân chương lao động hạng Nhì, đồng thời
cắt băng khánh thành dây chuyền II sản xuất xi măng bằng công nghệ lò quay hiện đại
với công suất 700 nghìn tấn/năm đi vào hoạt động.
- Một số thành tựu Công ty đã đạt được:
3
Trong 15 năm phấn đấu xây dựng và trưởng thành với những thành tích đã đạt
được, Công ty cổ phần xi măng La Hiên đã được Nhà nước, Chính phủ và cấp trên tặng
thưởng nhiều danh hiệu cao quý như :
Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3 cho Nhà máy xi măng
La Hiên - Công ty than Nội Địa vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 1995-
1999 góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ Quốc.
Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhì cho Công ty cổ phần
xi măng La Hiên - Công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc - TKV vì đã có thành tích xuất sắc
trong công tác từ năm 2004-2008 góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Thủ tướng Chính Phủ tặng bằng khen cho Nhà máy xi măng La Hiên vì đã có
thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 1996 - 1998 góp phần vào sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ Quốc.
Ban Chấp hành Tổng Liên Đoàn lao động Việt Nam tặng bằng khen cho Nhà máy
xi măng La Hiên - tỉnh Thái Nguyên vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào xanh,
sạch đẹp và đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động năm 2000.
Bộ Công An tặng bằng khen cho cho Nhà máy xi măng La Hiên - Công ty than
Nội Địa vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ
Quốc năm 2000 - 2004.
Bộ Tài Chính - Tổng Cục Thuế tặng bằng khen cho cho Nhà máy xi măng La Hiên
tỉnh Thái Nguyên vì đã có thành tích hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế năm 2003-2006.
Bộ Công nghiệp tặng bằng khen cho cho Nhà máy xi măng La Hiên - Công ty
Công Nghiệp Mỏ Việt Bắc - TKV vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác năm 2006.
Bộ Y tế tặng bằng khen cho cho Nhà máy xi măng La Hiên - Công ty Công
Nghiệp Mỏ Việt Bắc - TKV vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe người lao động năm 2006.
Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tặng bằng khen cho cho cán bộ, công nhân viên nhà
máy xi măng La Hiên vì đã có nhiều thành tích trong công tác nhân đạo năm 2004.
Công ty còn đạt được nhiều bằng khen của các cấp, ngành của tỉnh Thái Nguyên
như: Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên, của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
Thái Nguyên, của Liên đoàn lao động tỉnh Thái Nguyên, của huyện Võ Nhai khen
thưởng Công ty cổ phần xi măng La Hiên vì đã có thành tích xuất sắc về công tác như
sản xuất kinh doanh, công tác bảo hộ lao động, công tác sẵn sàng chiến đấu bảo vệ an
ninh tổ quốc và Đảng Bộ huyện Võ Nhai công nhận Đảng Bộ Công ty cổ phần xi măng
La Hiên liên tục là đảng bộ đạt tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh.
4
Nhiều bằng khen của Tập đoàn Công Nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, của
Công ty Công nghiệp Mỏ Việt Bắc - TKV khen thưởng Công ty cổ phần xi măng La
Hiên vì đã có thành tích xuất sắc về công tác như: Đơn vị sản xuất kinh doanh khá nhất
về quản lý giá thành, về tổ chức công đoàn cơ sở vững mạnh.
1.1.3. Quy mô hiện tại của Công ty
Sau hai năm thực hiện cổ phần hóa, Công ty đã có những bước phát triển mạnh, cụ
thể: Vốn điều lệ 100 tỷ đồng, giá trị tài sản của Công ty trên 700 tỷ đồng, doanh thu và
lợi nhuận đều tăng trưởng ở mức cao, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch năm đề ra.
Công ty hiện có hai dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng với công suất thiết kế 132.000
tấn/năm và một dây chuyền sản xuất xi măng lò quay có công suất 300.000 tấn/năm đi
vào hoạt động từ quý III năm 2005. Những năm gần đây Công ty sản xuất đạt 100%
công suất thiết kế, xi măng không đủ bán cho khách hàng. Công ty đã xây dựng được hệ
thống cung ứng và bán xi măng tại 9 tỉnh ở phía Bắc, đồng thời cung cấp một phần xi
măng cho đầu tư xây dựng cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam và Công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc.
Xét trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI là
Công ty lâu năm và có quy mô lớn.
Hiện nay Công ty đang tiến hành đưa sản phẩm của dự án “Đầu tư mở rộng nâng
cao công suất Nhà máy xi măng La Hiên” vào thị trường, từ đó góp phần đẩy mạnh sản
xuất, phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
Như vậy, Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI kể từ khi ra đời cho đến nay đã
đóng góp nhiều thành tựu đáng kể cho xã hội, người lao động của Công ty, nền kinh tế
của xã La Hiên - huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên và quan trọng là công cuộc xây
dựng Chủ nghĩa xã hội của nước ta.
Mỗi một doanh nghiệp ra đời đều có chức năng, nhiệm vụ nhất định. Điều đó xác
định ý nghĩa của việc doanh nghiệp ra đời, tồn tại. Trước khi thành lập, Công ty cổ phần
xi măng La Hiên VVMI cũng đã xác định những yếu tố đó và cùng với quá trình phát
triển, đến nay Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI có chức năng, nhiệm vụ như
sau:
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty được thể hiện ở các lĩnh vực kinh doanh, các
loại hàng hóa mà Công ty kinh doanh. Cụ thể:
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh
5
Công ty cổ phần Xi măng La Hiên -VVMI được thành lập với chức năng chính là
sản xuất xi măng. Nghành nghề kinh doanh gồm có:
- Sản xuất, mua bán xi măng và vật liệu xây dựng
- Khai thác, chế biến và mua bán đá, đất sét, các loại khoáng sản
- Chế tạo gia công các sản phẩm cơ khí, kết cấu thép, phụ tùng
- Phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng; lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, lò
sưởi, điều hòa không khí; hoàn thành hệ thống xây dựng
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát...
- Mua bán, xuất khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, hàng hóa
- Vận tải hành khách, hàng hóa bằng ô tô.
1.2.2. Các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu
Sản phẩm chính của Công ty cổ phần Xi măng La Hiên là xi măng Pooc lăng hỗn
hợp PCB30 và PCB40 theo TCVN 6260:1997 dùng cho các công trình xây dựng dân
dụng và công nghiệp.
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất Clinke pooclăng thương phẩm Cpc40, Cpc50,
Cpc60 được sản xuất theo dây chuyền công nghệ lò quay phương pháp khô là phương
pháp tiên tiến nhất hiện nay.
Sản phẩm của Công ty được sản xuất theo một hệ thống quản lý chất lượng đạt
tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Như vậy, Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI có nhiều chức năng, nhiệm vụ
đa dạng. Tuy nhiên chức năng, cũng như nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất xi
măng (hai loại chính là PCB30 và PCB40) nhằm cung cấp một lượng lớn xi măng cho
tỉnh Thái Nguyên và nhiều tỉnh phía Bắc lân cận.
Với quy mô kinh doanh lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng, sản phẩm cần quy
trình sản xuất phức tạp như vậy, Công ty cần có một bộ máy quản lý để điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau đây tôi sẽ trình bày khái quát cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xi măng La Hiên
VVMI
Để hiểu về bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như thế nào, tôi sẽ trình bày
các đặc điểm về: Số cấp quản lý trong bộ máy quản lý, mô hình tổ chức quản lý, sơ đồ
6
cơ cấu tổ chức và giới thiệu về chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận trong bộ
máy quản lý của Công ty. Cụ thể:
1.3.1. Số cấp quản lý trong bộ máy quản lý của Công ty
Hiện nay việc phân cấp trong bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xi măng La
Hiên VVMI được tổ chức, phân chia rõ ràng 3 cấp quản lý: Cấp quản lý cao nhất, cấp
quản lý trung gian và cấp quản lý cơ sở. Cụ thể như sau:
- Quản lý cấp cao nhất của Công ty là Giám đốc, bao quát toàn bộ tình hình hoạt
động của Công ty thông qua cán bộ quản lý cấp trung gian và cơ sở.
- Quản lý cấp trung gian là người hướng dẫn hoạt động hàng ngày của Công ty,
hình thành và cụ thể hoá các quyết định quản lý cấp cao thành các công việc cụ thể. Cụ
thể ở Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI thì nhà quản lý cấp trung gian là các Phó
Giám đốc.
- Những nhà quản lý cấp cơ sở là những người giám sát hoạt động của các nhân
viên trực tiếp sản xuất hàng hoá hoặc dịch vụ để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ
của cấp trên giao cho. Cụ thể đối với Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI thì cấp
quản trị cơ sở được thể hiện ở các phòng, các phân xưởng.
Với việc phân cấp quản lý như vậy, việc thực hiện các mệnh lệnh, các nhiệm vụ
công tác của các cấp trong bộ máy quản lý của Công ty được phân biệt rõ ràng, tách
bạch. Cấp quản trị cao nhất trong bộ máy quản lý của Công ty có quyền ra mệnh lệnh,
chỉ thị cho cấp quản trị thấp nhất trong trường hợp cần thiết. Cấp quản trị trung gian
trong bộ máy quản lý của Công ty chỉ có quyền ra mệnh lệnh, chỉ thị với các bộ phận
dưới quyền thuộc chức năng, nghiệp vụ của mình.
1.3.2. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty hoạt động theo kiểu trực
tuyến - chức năng. Hệ thống này có đặc trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến,
vừa kết hợp với việc tổ chức các bộ phận chức năng. Để thấy rõ hơn cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý Công ty được tổ chức ra sao, tôi sẽ trình bày sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý
của Công ty như sau:
7
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
8
Phó Giám
đốc Hành
chính - Y
tế - Bảo vệ
P.
Hà
nh
chí
nh
Độ
i
bảo
vệ
Trạ
m
y tế
Phó Giám
đốc Tiêu
thụ
P.
Ki
nh
do
an
h -
Thị
trư
ờn
g
Bộ
ph
ận
bá
n
hà
ng
Phó Giám
đốc Khai
thác mỏ
P.
Kỹ
thu
ật
mỏ
Px.
Kh
ai
thá
c
đất
sét
Phó Giám
đốc
Kỹ
thuật sản
xuất xi
măng
P.
Kỹ
thu
ật
sản
xuấ
t xi
mă
ng
Px.
Th
ành
phẩ
m
Px.
Lò
qua
y
Px.
Lò
Nu
ng
Px.
Liệ
u
sốn
g
Px.
Cấ
p
liệ
u
P.
Kỹ
thu
ật
an
toà
n
Phó Giám
đốc Kỹ
thuật cơ
điện và
đầu tư
XDCB
Px.
Vậ
n
tải
Px.
Cơ
điệ
n
P.
Cơ
điệ
n
P.
Tổ
chứ
c
nhâ
n
sự
P.
Th
anh
tra
P.
Kế
hoạ
ch
-
Vật
tư
P.
Kin
h
doa
nh
-
Thị
trư
ờn
g
P.
Kế
toá
n-
Th
ống
kê-
Tài
chí
nh
GI
Á
M
Đ
Ố
C
(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự - Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI)
Chú thích:
+ P: Phòng
+ Px: Phân xưởng
+ XDCB: Xây dựng cơ bản
Như vậy, với việc áp dụng mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực
tuyến - chức năng, mỗi bộ phận quản lý của Công ty đều có chức năng, nhiệm vụ riêng
song đều có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại để hỗ trợ cho nhau. Cách tổ chức này
có ưu điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống
trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ nhất định. Do đó để hoạt
động có hiệu quả, các nhà quản lý của từng bộ phận phải phát huy chức năng của mình
và thường xuyên trao đổi, thu thập thông tin báo cáo lên Ban Giám đốc (Giám đốc và
các Phó Giám đốc) để đi đến thống nhất và có quyết định đúng đắn nhằm đạt hiệu quả
cao trong sản xuất - kinh doanh của Công ty.
Để phát huy chức năng của các bộ phận quản lý, trước tiên mỗi bộ phận quản lý
của Công ty phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mình. Qua tìm hiểu thực tế tại
Công ty, tôi được biết chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý của Công ty
cổ phần xi măng La Hiên VVMI như sau:
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
1.3.3.1. Ban Giám đốc
- Giám đốc: Là người đại diện cho toàn bộ công nhân viên trong toàn Công ty, có
nhiệm vụ quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đốc Kỹ thuật sản xuất xi măng: Là người giúp việc cho Giám đốc
Công ty, dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc. Phó Giám đốc Kỹ thuật sản xuất xi
măng chịu trách nhiệm về kỹ thuật, về máy móc thiết bị công nghệ trong sản xuất cũng
như xây dựng kế hoạch sửa chữa và mua sắm thiết bị phục vụ sản xuất.
- Phó Giám đốc Kỹ thuật cơ điện và đầu tư XDCB: Là người giúp việc cho Giám
đốc Công ty, dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc, chịu trách nhiệm vế các vấn đề
cơ khí, điện, vận tải của toàn nhà máy.
- Phó Giám đốc Khai thác mỏ: Phụ trách khối khai thác, kỹ thuật mỏ.
9
- Phó Giám đốc Tiêu thụ: Là người giúp việc cho Giám đốc Công ty, dưới sự điều
hành trực tiếp của Giám đốc, chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm, phụ trách Phòng Kinh
doanh - Thị trường, xây dựng kế hoạch tiêu thụ và tìm hiểu thị trường.
- Phó Giám đốc Hành chính - Y tế - Bảo vệ: Phụ trách công tác an ninh, đời sống
của Công ty.
1.3.3.2. Các phòng ban chức năng
- Phòng Tổ chức nhân sự: Quản lý bộ máy tổ chức, theo dõi quản lý, bồi dưỡng,
đào tạo cán bộ công nhân viên. Nhiệm vụ chính của phòng bao gồm:
+ Thực hiện công tác quản lý lao động trong toàn Công ty nắm vững yêu cầu
của sản xuất, tình hình cán bộ công nhân viên chức, giúp Giám đốc bố trí xây dựng bộ
máy quản lý và bố trí sử dụng cán bộ công chức, viên chức
+ Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, hưu trí,
mất sức hoặc thôi việc, đồng thời làm công tác tuyển dụng, đào tạo hợp đồng lao động
đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty
+ Giải quyết các vấn đề tiền lương, tiền thưởng y tế và bảo hiểm xã hội và
phong trào thi đua trong toàn Công ty.
- Phòng Kinh doanh - Thị trường: Thực hiện việc giới thiệu sản phẩm, tìm thị
trường tiêu thụ sản phẩm, quản lý sản phẩm, ký kết các hợp đồng về mua bán sản phẩm.
Nhiệm vụ chính của phòng Kinh doanh – Thị trường là:
+ Bán sản phẩm, nghiên cứu thăm dò thị trường
+ Hoạch định các chiến lược tiêu thụ
+ Giới thiệu quảng cáo sản phẩm
+ Lập các biểu báo cáo về tình hình tiêu thụ.
- Phòng Kế hoạch - Vật tư: Xây dựng kế hoạch cung ứng nhằm đảm bảo cho sản
xuất - kinh doanh được tiến hành tốt. Nhiệm vụ chính của phòng là lập kế hoạch xây
dựng cơ bản, kế hoạch tháng, năm trình Giám đốc.
+ Tổng hợp kế hoạch sản xuất – kinh doanh, kế hoạch bảo hộ lao động và kế
hoạch khai thác của nhà máy trình Giám đốc phê duyệt.
+ Lập kế hoạch mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
+ Lập trình xin bổ sung kế hoạch kinh phí cho công tác bảo hộ lao động.
10
+ Thảo công văn, hợp đồng kinh tế trong việc bán vật tư hàng hóa, cân đối
việc mua bán vật tư hàng hóa theo nhu cầu từng thời điểm sản xuất, thanh lý hợp đồng
kinh tế.
- Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính: Thống kê, lập kế hoạch tài chính, thực
hiện việc hạch toán kinh tế, tổ chức thi hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách kinh
tế theo đúng quy định và pháp luật của Nhà nước Việt Nam.
+ Phòng có chức năng kiểm tra và hạch toán kiểm tra xác định tình trạng tài
chính hiện tại và theo dõi hoạt động sản xuất - kinh doanh dưới hình thức tiền tệ vốn
dựa trên thước đo giá trị.
+ Hạch toán chi tiết chi phí mua sắm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh,
hạch toán với người mua, người bán, với ngân sách Nhà nước, đồng thời theo dõi các
nguồn hình thành tài sản.
+ Tổ chức thông tin kịp thời tới các số liệu cần thiết cho Giám đốc Công ty, lập
báo cáo đầy đủ, kịp thời với cơ quan cấp trên.
- Phòng Cơ điện: Quản lý điện, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ của nhà
máy. Nhiệm vụ chính của Phòng Cơ điện là:
+ Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ của nhà máy
+ Định kỳ tập hợp báo cáo về sửa chữa thiết bị máy móc trong nhà máy
- Phòng Kỹ thuật sản xuất xi măng: Quản lý máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ trong nhà máy và công tác điều độ sản xuất; định kỳ tập hợp báo cáo về tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng của Công ty.
- Phòng Kỹ thuật an toàn: Hướng dẫn, triển khai, tổ chức thực hiện các hoạt động
an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; hướng dẫn, triển khai các văn bản pháp
quy về quản lý kỹ thuật an toàn trong các lĩnh vực khai thác khoáng sản, máy, thiết bị;
phối hợp với các đơn vị chức năng, thống nhất kế hoạch kiểm định các máy, thiết bị;
xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kiểm tra kỹ thuật an toàn theo từng tháng,
quý, năm.
- Phòng Thanh tra (KCS): Quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty, cụ thể:
+ Đảm bảo đúng chất lượng nguyên vật liệu nhập để sản xuất xi măng
+ Đảm bảo quy trình kỹ thuật đầu ra của sản phẩm
- Phòng hành chính: Quản lý công tác văn thư, tiếp đón khách, tổ chức các cuộc
họp. Nhiệm vụ chính của phòng là:
11
+ Tiếp đón khách cho Giám đốc
+ Đóng dấu, tiếp nhận công văn, thư báo, văn bản
+ Phân loại công văn trình Giám đốc, trực điện thoại, phục vụ hội thảo, hội họp.
- Đội bảo vệ: Chịu trách nhiệm tham mưu, giúp Giám đốc về toàn bộ công tác đảm
bảo an ninh trật tự, bảo vệ sản xuất và tài sản của Công ty, cụ thể:
+ Lập kế hoạch, phương án tổ chức và quản lý chỉ đạo công tác bảo vệ sản xuất,
tài sản của Công ty, phát hiện xử lý kịp thời những hành vi vi phạm của công nhân viên
chức.
+ Lập phương án và tổ chức chỉ đạo công tác phòng chống cháy nổ, tổ chức
phong trào dân quân tự vệ, quần chúng bảo vệ an ninh trật tự.
- Trạm y tế: Là nơi phụ trách việc lập kế hoạch hoạt động y tế hàng năm trình
Giám đốc duyệt, có kế hoạch cụ thể từng tháng, quý.
+ Tổ chức huấn luyện cho người lao động về cách sơ cứu khi có tai nạn xảy ra,
mua sắm, bảo quản trang thiết bị, thuốc men.
+ Có nhiệm vụ trực cấp cứu theo ca sản xuất, theo dõi, quản lý sức khỏe cán bộ
công nhân viên, tổ chức khám chữa bệnh định kỳ, và quản lý hồ sơ vệ sinh, môi trường
lao động, thực hiện các biện pháp vệ sinh lao động.
Qua việc xem xét chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng, tôi thấy rằng
công ty đã phân công chức năng, nhiệm vụ như vậy là tương đối phù hợp với mô hình tổ
chức cơ cấu bộ máy quản lý trực tuyến - chức năng mà Công ty đã lựa chọn. Mỗi phòng
ban đã có những nhiệm vụ, công việc riêng phù hợp với tên gọi, vị trí ở cấp quản lý của
mình.
1.3.3.3. Các phân xưởng sản xuất
Các phân xưởng sản xuất là nơi thực hiện các công việc của quy trình công nghệ
sản xuất. Phụ trách các phân xưởng là các Đốc công. Các Đốc công chịu trách nhiệm:
+ Giám sát tiến độ sản xuất của phân xưởng, đảm bảo tiến độ sản xuất, an toàn
sản xuất, theo dõi giám sát công nhân lao động.
+ Đồng thời thực hiện nhiệm vụ do các phòng ban giao, theo dõi chấm công cho
lao động trong phân xưởng.
Với cách phân chia các phân xưởng sản xuất theo quy trình công nghệ sản xuất,
việc quản lý sản xuất trở nên thuận tiện hơn. Bởi vì mỗi bộ phận sản xuất có những đặc
điểm khác nhau, chịu sự quản lý của các bộ phận quản lý, các phòng ban chức năng
12
khác nhau. Công ty đã phân công chức năng nhiệm vụ các phân xưởng như vậy là phù
hợp với đặc điểm sản xuất của mình.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN VVMI
Đối với bất kỳ công ty nào, loại hình doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức nào
thì vấn đề nhân sự luôn là một trong những vấn đề hàng đầu, bởi lẽ nhân tố con người
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần xi
măng La Hiên VVMI cũng vậy. Với quy mô sản xuất lớn, chức năng nhiệm vụ đa dạng,
nhiều phân xưởng sản xuất và phòng ban quản lý như đã trình bày ở trên, việc quản lý
lao động trong Công ty cần phải có các biện pháp phù hợp. Do vậy, tôi đã lựa chọn vấn
đề quản lý lao động, tiền lương của Công ty là vấn đề chính để viết báo cáo thực tập
này.
Qua thời gian thực tập tại Phòng Tổ chức nhân sự của Công ty, tôi sẽ trình bày
một số vấn đề chủ yếu về tình hình Quản lý lao động, tiền lương của Công ty cổ phần xi
măng La Hiên VVMI :
- Về tình hình quản lý lao động:
+ Cơ cấu lao động của Công ty
+ Phương pháp xây dựng định mức, định biên lao động
+ Tình hình sử dụng lao động của Công ty
+ Tuyển dụng và đào tạo lao động
- Về tình hình quản lý tiền lương:
+ Tổng quỹ lương của Công ty
+ Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương
+ Các chi phí tính theo lương
+ Quyết toán và phân phối quỹ tiền lương
+ Hình thức và quy định trả lương của Công ty
+ Mức thu nhập trung bình của lao động trong Công ty
Cụ thể như sau:
13
2.1. Tình hình quản lý lao động
2.1.1. Cơ cấu lao động của Công ty
Cơ cấu lao động là một phạm trù phản ánh một tập hợp các bộ phận cấu thành
tổng thể lao động theo những tỷ trọng nhất định và mối quan hệ về lao động giữa các bộ
phận đó.
Cơ cấu lao động được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tùy vào yêu cầu
quản lý, yêu cầu đánh giá lao động mà mỗi tổ chức lựa chọn cho mình những cách phân
loại khác nhau.
Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI có số lao động hơn 900 người, biến động
qua các năm. Qua tìm hiểu, tôi được biết tổng số lao động của Công ty qua 3 năm gần
đây như sau:
Bảng 2.1: Tổng số lao động của Công ty
Năm Tổng số lao
động
(Người)
Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Mức
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Mức
(Người)
Tỷ lệ
(%)
2008 963
- 10 - 1,04
- -
2009 953
- 9 - 0,94
2010 944 - -
(Nguồn : Phòng Tổ chức nhân sự - Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI)
Chú thích:
+ Tổng số lao động được tính đến tháng 12 của mỗi năm
+ Dấu trừ (-) trước chữ số: Giảm
+ Dấu cộng (+): Tăng
+ 2009/2008: Năm 2009 so với năm 2008
+ 2010/2009: Năm 2010 so với năm 2009
* Nhận xét :
14
Tổng số lao động năm 2009 giảm 10 người (giảm 1,04%) so với năm 2008, năm
2010 giảm 9 người so với năm 2009 (giảm là 0,94%).
Để thấy rõ hơn sự biến động tổng số lao động, cũng như tìm ra nguyên nhân của
sự biến động ở trên, tôi sẽ đi sâu vào phân tích cơ cấu lao động theo các tiêu thức phân
loại: Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn.
2.1.1.1. Cơ cấu lao động theo giới tính
Theo giới tính, lao động trong Công ty được chia ra theo nhóm là giới tính nam và
giới tính nữ.
Tình hình lao động nam và nữ của Công ty cũng thường thay đổi. Dưới đây là số
liệu cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty qua 3 năm gần đây:
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo giới tính
Giới
tính
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Nam 699 72,59 686 71,98 676 71,61
Nữ 264 27,41 267 28,02 268 28,39
Tổng 963 100 953 100 944 100
(Nguồn : Phòng Tổ chức nhân sự - Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI)
Chú thích:
Số lao động được tính đến tháng 12 của mỗi năm.
* Nhận xét:
Số lao động là nam giới nhiều hơn nhiều lần so với lao động là nữ giới. Xét về tỷ
lệ, nam giới chiếm hơn 70% tổng số lao động trong Công ty. Điều này có thể giải thích
là do đặc thù của Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, công việc mang tính
chất nặng nhọc và nhiều yêu cầu về kỹ thuật nên phù hợp với lao động là nam hơn.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nam, nữ của Công ty có sự thay đổi qua các năm. Sau
đây là bảng phân tích biến động cơ cấu lao động theo giới tính qua 3 năm gần đây:
15
Bảng 2.3: Biến động cơ cấu lao động theo giới tính
Giới tính
Chênh lệch năm sau so với năm trước
2009/2008 2010/2009
Mức (Người) Tỷ lệ (%) Mức (Người) Tỷ lệ (%)
Nam - 13 - 1,86 - 10 - 1,46
Nữ + 3 + 1,14 + 1 + 0,37
Tổng cộng - 10 - 1,04 - 9 - 0,94
(Nguồn : Phòng Tổ chức nhân sự - Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI)
Chú thích:
+ Số lao động được tính đến tháng 12 của mỗi năm
+ Dấu trừ (-) : Giảm
+ Dấu cộng (+): Tăng
+ 2009/2008: Năm 2009 so với năm 2008
+ 2010/2009: Năm 2010 so với năm 2009
* Nhận xét:
Số lao động nam năm 2009 giảm 13 người (giảm 1,86%) so với năm 2008, năm
2010 tiếp tục giảm 10 người (giảm 1,46%) so với năm 2009.
Số lao động nữ năm 2009 tăng 3 người (tăng 1,14%) so với năm 2008, năm 2010
tiếp tục tăng thêm 1 người (tăng 0,37%) so với năm 2009.
Như vậy, trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2010, lao động nữ tăng chậm
nhưng lao động nam giảm nhanh, làm cho tổng số lao động qua các năm của Công ty
giảm dần, đồng thời làm tăng tỷ lệ lao động nữ trong Công ty (từ 27,14% năm 2008 đến
28,39% vào năm 2010).
2.1.1.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Theo độ tuổi, lao động trong Công ty được phân thành các nhóm tuổi khác nhau.
Dựa vào cách phân loại này, chúng ta có thể xem xét trước tình hình về hưu của lao
động, lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo hay đánh giá chất lượng lao động chung của
Công ty.
Sau đây là số liệu lao động theo độ tuổi của Công ty qua 3 năm gần đây:
16
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Độ tuổi
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ (%) Số lượng
(Người)
Tỷ lệ (%) Số lượng
(Người)
Tỷ lệ (%)
Từ 30 trở xuống 321 33,33 299 31,38 269 28,5
Từ 31 đến 45 560 58,15 564 59,18 570 60,38
Từ 46 đến 55 75 7,79 86 9,02 103 10,91
Từ 56 trở lên 7 0,73 4 0,42 2 0,21
Tổng cộng 963 100 953 100 944 100
(Nguồn : Phòng Tổ chức nhân sự - Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI)
Chú thích:
Số lao động được tính đến tháng 12 của mỗi năm.
* Nhận xét:
Đa số tuổi đời lao động của Công ty là từ 31 đến 45 tuổi (chiếm khoảng 60% tổng
số lao động), tiếp theo là độ tuổi từ 30 trở xuống (chiếm khoảng 30% tổng số lao động).
Độ tuổi từ 46 trở lên chiếm tỷ lệ ít (khoảng 10%). Như vậy Công ty có đội ngũ lao động
tương đối trẻ. Điều này là phù hợp với tính chất công việc sản xuất công nghiệp nặng
nhọc của Công ty, mặt khác còn thuận lợi cho việc đào tạo, bồi dưỡng lao động để nâng
cao tay nghề, trình độ, đặc biệt là phục vụ cho chiến lược phát triển trung và dài hạn mà
Công ty đang tiến hành.
Để xem xét chung tình hình cơ cấu lao động theo độ tuổi có ảnh hưởng như thế
nào đến tổng số lao động và việc sản xuất kinh doanh của Công ty, sau đây tôi sẽ phân
tích sự biến động cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty qua số liệu thu thập được ở
trên.
Sau đây là bảng phân tích biến động cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty qua
3 năm gần đây nhất:
Bảng 2.5: Biến động cơ cấu lao động theo độ tuổi
17