Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.55 KB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nguyễn Thị Thu Hương
LỜI CẢM ƠN
Để luận văn tốt nghiệp được hoàn thành, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự động viên, chỉ bảo của các
thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các anh chị đang công tác tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Hải Phòng và sự quan tâm, giúp
đỡ của gia đình, bạn bè.
Tôi đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Lê Thanh Tâm.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
Để luận văn tốt nghiệp được hoàn thành, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè 2
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự động viên, chỉ bảo của các
thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các anh chị đang công tác tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Hải Phòng và sự quan
tâm, giúp đỡ của gia đình, bạn bè 2
Tôi đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Lê Thanh Tâm 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP
L/C
TDCT
TTQT
:


:
:
:
Ngân hàng thương mại cổ phần
Thư tín dụng thương mại
Tín dụng chứng từ
Thanh toán quốc tế
VCB TW : Hội sở chính Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt
Nam
VCB HP : Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam Chi nhánh
Hải Phòng
XNK : Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn 2006- 2010 Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006 - 2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.3: Doanh số huy động vốn giai đoạn 2006-2010 Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Doanh số cho vay-thu nợ- dư nợ giai đoạn 2006-2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế giai đoạn 2006-2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.6: Doanh số TTQT giai đoạn 2006-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Các hoạt động kinh doanh khác giai đoạn 2006-2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu tại VCB HP giai đoạn 2006-2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại VCB HP giai đoạn 2006-2010. .Error:

Reference source not found
Bảng 2.10 Tỷ trọng TTQT theo L/C VCB HP trong hệ thống VCB giai đoạn
2006-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu theo L/C tại VCB HP so với toàn
hệ thống từ năm 2006-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.12 Loại hình L/C sử dụng trong TT XNK tại VCB HP năm 2006-2010Error:
Reference source not found
Bảng 2.13 : Thị phần hoạt động TTQT theo L/C của VCB HP từ năm 2006-2010 56
Bảng 2.14 : Số liệu thu phí thanh toán TTQT theo L/C VCB HP giai đoạn 2006-2010
Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình thư tín dụng Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức VCB HP Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2 Quy trình TT L/C xuất khẩu Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3 Quy trình TT L/C nhập khẩu Error: Reference source not found
BIỂU ĐỒ
LỜI CẢM ƠN 2
Để luận văn tốt nghiệp được hoàn thành, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè 2
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự động viên, chỉ bảo của các
thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các anh chị đang công tác tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Hải Phòng và sự quan
tâm, giúp đỡ của gia đình, bạn bè 2
Tôi đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Lê Thanh Tâm 2
Bảng 2.8 : Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu 47
tại VCB HP giai đoạn 2006-2010 47
Bảng 2.11 : Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu theo L/C 53
tại VCB HP so với toàn hệ thống từ năm 2006-2010 53
Bảng 2.14 : Số liệu thu phí thanh toán TTQT theo L/C 58
VCB HP giai đoạn 2006-2010 58

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hướng toàn cầu hoá, Việt Nam đang từng bước hội nhập thế giới
với hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu là nhiệm vụ
cần thiết và quan trọng của bất kỳ ngân hàng thương mại nào. VCB HP là ngân
hàng đi đầu trong hoạt động thanh toán L/C tại Hải Phòng. Tuy nhiên trong một vài
năm gần đây, hoạt động này đang có xu hướng suy giảm. Xuất phát từ thực tiễn trên
tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh Hải Phòng” với mục đích đề xuất giải
pháp phát triển hoạt động thanh toán L/C tại VCB HP trên cơ sở lý luận và phân
tích thực tiễn hoạt động này tại Chi nhánh.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức TDCT của NHTM
Trong chương 1 tác giả đã làm rõ những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT của ngân hàng thương mại bao gồm
khái niệm, các tiêu chí đo lường và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động
này tại ngân hàng thương mại. Cụ thể:
1.1 Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT của NHTM
Các vấn đề lý luận đề cập đến trong phần này bao gồm khái niệm về thanh toán
quốc tế, các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu, khái niệm về phương thức tín
dụng chứng từ, đặc điểm và trình tự tiến hành phương thức này trong hoạt động thanh
toán quốc tế.
1.2 Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT của
ngân hàng thương mại
Quan niệm phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT: Phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT của ngân hàng thương mại
được hiểu là sự tăng lên về quy mô hoạt động cũng như chất lượng hoạt động thanh
i
toán quốc tế theo L/C. Nó bao gồm sự tăng trưởng ổn định của hoạt động này qua
các năm bao gồm sự gia tăng về quy mô thể hiện trên các mặt: doanh số thanh toán

theo L/C (cả trị giá và số món), doanh thu từ hoạt động TTQT theo L/C, số lượng
khách hàng, số lượng sản phẩm cung cấp, thị phần của hoạt động TTQT theo L/C.
Song song với sự tăng lên về lượng, phát triển hoạt động TTQT theo L/C còn bao
hàm sự nâng cao chất lượng của hoạt động này thể hiện ở khả năng quản lý rủi ro,
mức độ sai sót trong thanh toán, mức độ sinh lời. mức độ áp dụng các chuẩn mực,
thông lệ quốc tế trong thanh toán.
Các chỉ tiêu đo lường mức độ phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức TDCT: tác giả tập trung vào 3 nhóm chỉ tiêu đánh giá về mức độ phát
triển của hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C của NH như sau: Nhóm chỉ tiêu về
mức độ tăng trưởng quy mô hoạt động, Nhóm chỉ tiêu về rủi ro trong hoạt động
TTQT theo L/C, Nhóm chỉ tiêu về mức độ sinh lời từ hoạt động TTQT theo L/C.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức TDCT bao gồm các các nhân tố chủ quan như: Định hướng,
chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, Hoạt động kinh doanh
ngoại tệ, Hoạt động Marketing ngân hàng, Trình độ của cán bộ ngân hàng, Mạng
lưới ngân hàng đại lý, Công nghệ ngân hàng và Các nhân tố khách quan như: Môi
trường kinh tế, Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, Năng lực kinh doanh
của khách hàng
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức TDCT tại VCB HP
Trong chương 2 tác giả đã khái quát hoạt động kinh doanh của VCB HP và
thực trạng phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại VCB HP trong
giai đoạn 2006- 2010; đánh giá những thành tích đạt được, những mặt hạn chế và
nguyên nhân. Cụ thể :
ii
2.1. Tình hình hoạt động của VCB HP giai đoạn 2006-2010
Tác giả đã khái quát quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của
VCB HP. Một số hoạt động chính của VCB HP bao gồm: hoạt động tín dụng, hoạt
động huy động vốn ; hoạt động kinh doanh dịch vụ ; hoạt động thanh toán quốc tế ;
hoạt động kinh doanh ngoại tệ và một số hoạt động khác. Trong giai đoạn 2006-

2010, các mặt hoạt động của VCB HP đều có tốc độ tăng trưởng tốt và đóng góp
tích cực vào việc hoàn thành kết quả kinh doanh của VCB HP.
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức TDCT tại VCB HP giai đoạn 2006- 2010
Tác giả đã nêu rõ thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức TDCT tại VCB HP thông qua phân tích thực trạng của hoạt động này
theo các nhóm chỉ tiêu cơ bản gồm: nhóm chỉ tiêu về mức độ tăng trưởng quy mô
hoạt động, nhóm chỉ tiêu về rủi ro trong hoạt động TTQT theo L/C và nhóm chỉ tiêu
về mức độ sinh lời. Cụ thể :
Mức độ tăng trưởng quy mô hoạt động TTQT theo L/C: Chỉ tiêu này được
cụ thể hóa qua trị giá thanh toán L/C/ số món thanh toán thấp, số lượng khách hàng
ít, số lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp khá nghèo nàn, thị phần hoạt động trên địa
bàn nhỏ và tăng trưởng của các tiêu chí này qua các năm thấp và thiếu ổn định.
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ của VCB
HP chiếm tỷ lệ nhỏ trong toàn hệ thống VCB và tỷ trọng này có xu hướng giảm dần
trong những năm gần đây. Từ chỗ chiếm 1.73% năm 2006 đến nay chỉ chiếm
0.62% doanh số xuất nhập khẩu toàn hệ thống. Nếu tính trung bình qua các năm thì
hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C của VCB Hp có mức tăng trưởng âm. VCB
Hp chỉ đạt tăng trưởng trong hai năm 2007, 2008 còn 3 năm còn lại hoạt động này
sụt giảm nghiêm trọng. Nhất là năm 2010, khi toàn hệ thống đã vượt qua được
khủng hoảng và đạt mức tăng trưởng 20.56% thì hoạt động thanh toán quốc tế theo
L/C VCB HP tiếp tục suy giảm 56.41%.
Rủi ro trong hoạt động TTQT theo L/C: VCB HP luôn quản lý tốt rủi ro. Số
bộ chứng từ xuất khẩu bị sai sót và trừ phí rất ít. Trong suốt quá trình hoạt động,
iii
VCB HP chưa có trường hợp nào bị từ chối thanh toán do chứng từ sai sót. Các bộ
chứng từ xuất khẩu xuất trình qua VCB HP luôn tuân thủ những điều khoản của thư
tín dụng. Hầu hết các bộ chứng từ xuất khẩu qua VCB HP luôn được thanh toán
đúng hạn, tạo được uy tín đối với khách hàng trong nước và bạn hàng nước ngoài.
Mức độ sinh lời của hoạt động TTQT theo L/C: Tổng phí VCB HP thu được

trong hoạt động thanh toán L/C chưa cao và tăng trưởng không ổn định qua các
năm. Tổng phí thanh toán theo L/C chỉ chiếm trung bình 56% trong tổng phí thu
được từ hoạt động thanh toán quốc tế và giảm sút qua các năm. Trong giai đoạn
2006-2010 tỷ trọng thu phí thanh toán theo L/C chiếm khoảng 30% trong tổng thu
phí dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên con số này có xu hướng giảm dần trong
những năm gần đây, đặc biệt năm 2010 con số này sụt giảm mạnh chỉ còn 11.99%.
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức TDCT tại VCB HP giai đoạn 2006- 2010
Kết quả đạt được: điểm mạnh trong hoạt động TTQT Theo L/C của VCB HP
là quản lý tốt rủi ro trong thanh toán L/C. Trên cơ sở đó hạn chế những tổn thất có
thể xảy ra đối với ngân hàng cũng như khách hàng. Việc hạn chế những giao dịch bị
sai sót, từ chối thanh toán, không để xảy ra tình huống phải cho vay bắt buộc đối
với L/C nhập khẩu phản ánh chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C
của VCB HP khá tốt.
Hạn chế và nguyên nhân: Bên cạnh kết quả đã đạt được, hoạt động thanh
toán quốc tế theo L/C của VCB HP vẫn tồn tại những hạn chế như: Quy mô và mức
độ tăng trưởng quy mô thấp, không ổn định; mức độ sinh lời từ hoạt động thanh
toán theo L/C thấp và suy giảm qua các năm. Hoạt động thanh toán theo L/C của
VCB HP tồn tại những hạn chế nói trên là do những nguyên nhân sau:
Thứ 1. Chưa mạnh dạn triển khai đa dạng các sản phẩm thanh toán bằng thư
tín dụng. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của VCB HP so với các ngân
hàng khác trên địa bàn. Cụ thể: Đối với nghiệp vụ mở L/C nhập khẩu VCB HP thực
hiện mở L/C không huỷ ngang thông thường. Các loại khác như L/C tuần hoàn, L/C
giáp lưng, L/C chuyển nhượng hầu như không sử dụng. ; VCB HP Chưa mở rộng
iv
và phát triển nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất; Chưa phát triển nghiệp vụ
xác nhận L/C đối với các L/C xuất khẩu; Chưa mạnh dạn thực hiện nghiệp vụ mở
L/C nhập khẩu do bên thứ 3 bảo lãnh.
Thứ 2. Cơ cấu tài trợ thương mại chưa hợp lý. Hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu của VCB HP thể hiện sự mất cân đối ở cơ cấu tài trợ giữa xuất khẩu với nhập

khẩu và mất cân đối trong cơ cấu các ngành hàng tài trợ.
VCB HP tập trung tài trợ cho hai ngành là sắt thép và vận tải biển. Trong giai
đoạn 2006-2010, dư nợ hai ngành sắt thép và vận tải biển chiếm trên 70% trong
tổng dư nợ của chi nhánh. Việc tập trung tài trợ quá nhiều vào hai ngành này làm
doanh số TTQT theo L/C của VCB HP sụt giảm nghiêm trọng khi các ngành này
gặp khó khăn trong khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Trong khi đó, một số
ngành kinh doanh tương đối ổn định như sản xuất hàng tiêu dùng, hàng may mặc,
hàng xuất khẩu lại chưa được chú trọng đầu tư. Bên cạnh việc tài trợ mất cân đối
giữa các ngành hàng, cơ cấu tín dụng của VCB HP mất cân đối giữa tài trợ xuất
khẩu với nhập khẩu. Trong giai đoạn 2006-2010, VCB HP tập trung tài trợ cho các
doanh nghiệp nhập khẩu. Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm thanh toán xuất
khẩu của VCB rất hạn chế.
Thứ 3. Kinh doanh ngoại tệ chưa phát triển gây khó khăn cho nhu cầu thanh
toán L/C. Bộ phận kinh doanh ngoại tệ chưa tìm kiếm, khai thác được nhiều đối
tượng khách hàng có nhu cầu bán ngoại tệ. VCB HP cũng chưa có các chính sách
linh hoạt để thu hút nguồn ngoại tệ này. Thêm vào đó, số lượng khách hàng xuất
khẩu của ngân hàng ít, doanh số xuất khẩu thấp nên nguồn ngoại tệ mua được rất
hạn chế.
Thứ 4. Thực hiện Marketing trong hoạt động thanh toán quốc tế còn hạn chế.
Hiện tại công tác khách hàng chưa được quan tâm nhiều, sự phối kết hợp giữa các
phòng chưa thật sự nhuần nhuyễn nên công tác khách hàng chưa đạt hiệu quả cao.
VCB HP chưa có phòng Marketing riêng và cũng chưa có chiến lược Marketing cho
các sản phẩm dịch vụ trong đó có sản phẩm TTQT. Mỗi phòng ban đều tự thực hiện
v
Marketing riêng tùy theo năng lực của mình nên hiệu quả không cao. Số còn lại đa
phần tự các khách hàng có nhu cầu tìm đến ngân hàng.
Thứ 5. Mạng lưới ngân hàng đại lý chưa phát triển ở những thị trường mới.
Đối với một số thị trường mới như khu vực Trung đông, Châu Phi mạng lưới ngân
hàng đại lý của Vietcombank chưa mở rộng, còn nhiều ngân hàng mà ngân hàng
Ngoại thương chưa đặt quan hệ trao đổi khoá SWIFT. Trong khi đó, hoạt động xuất

nhập khẩu của Việt Nam sang các thị trường thuộc khu vực này đang phát triển. Do
vậy, dẫn đến việc thông báo thư tín dụng, thanh toán phải qua một ngân hàng thứ
ba, vừa chậm trễ, vừa tốn thời gian, ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng.
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan nói trên, những hạn chế trong hoạt
động TTQT theo L/C của VCB HP do các nguyên nhân chủ quan như: các văn bản,
chính sách vĩ mô của Nhà nước còn thiếu ổn định, thường xuyên bị điều chỉnh và sự
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong nước và các ngân hàng
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế theo phương thức TDCT tại VCB HP
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của VCB HP
giai đoạn 2011-2015
Trong định hướng phát triển của Chi nhánh, phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch kinh doanh của VCB HP
giai đoạn 2011-2015. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu là thế mạnh của thành
phố Hải Phòng với cảng biển sầm uất và các ngành kinh tế mũi nhọn có nhu cầu
xuất nhập khẩu lớn như sắt thép, đóng tàu, thủy sản… Vì vậy Ban lãnh đạo VCB
HP luôn xác định phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là cần thiết và là yếu tố
đóng góp lớn đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
vi
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C của VCB HP
Đa dạng hóa các sản phẩm thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT:
VCB HP cần tập trung nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm mới nhằm phục vụ
nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường.
Trước hết cần chú ý đến việc sử dụng nhiều loại thư tín dụng khác nhau trong
thanh toán nhập khẩu.
Đối với nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, VCB HP nên xem xét,
điều chỉnh quy trình xét chiết khấu bộ chứng từ cho khách hàng một cách linh hoạt
hơn. Đối với những L/C của những khách hàng xuất khẩu có bạn hàng quen thuộc
và thị trường truyền thống, ngân hàng trả tiền uy tín, VCB HP có thể thực hiện chiết

khấu trên cơ sở bộ chứng từ hoàn hảo mà không cần xây dựng hạn mức theo các thủ
tục của quy trình tín dụng. Điều này sẽ giúp thủ tục chiết khấu chứng từ của VCB
HP đơn giản, linh hoạt, thu hút nhiều khách hàng xuất khẩu, góp phần tăng trưởng
hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C của ngân hàng.
VCB HP nên mạnh dạn hơn trong việc thực hiện nghiệp vụ xác nhận L/C xuất
khẩu và phát hành L/C nhập khẩu do bên thứ 3 bảo lãnh. Đối với các sản phẩm này,
việc xác định uy tín của ngân hàng phát hành và ngân hàng tham gia bảo lãnh có ý
nghĩa quyết định. Nếu các ngân hàng này là những ngân hàng uy tín, có quan hệ đại
lý tốt với Ngân hàng ngoại thương thì việc thực hiện các giao dịch này hoàn toàn
khả thi.
Điều chỉnh cơ cấu tài trợ thương mại trong định hướng, chiến lược kinh
doanh của ngân hàng: Trong những năm tới VCB HP cần thay đổi cơ cấu tài trợ
thương mại theo hướng như sau:
*Ưu tiên tài trợ các doanh nghiệp xuất khẩu. Cụ thể, hiện nay trên địa bàn
Hải Phòng có một số doanh nghiệp thu mua sản xuất hàng thuỷ sản, nông sản xuất
khẩu. VCB HP nên mở rộng cho vay thu mua và cho vay để sản xuất đối với các
doanh nghiệp này. Dựa trên hợp đồng ngoại thương đã ký với khách hàng nước
ngoài và căn cứ vào thư tín dụng sẽ được thông báo, VCB HP sẽ cấp tín dụng để
giúp cho doanh nghiệp thuê mua hoặc sản xuất hàng xuất khẩu. Trường hợp doanh
vii
nghiệp xuất khẩu cam kết thông báo thông báo thư tín dụng xuất và gửi bộ chứng
từ thanh toán qua ngân hàng thì VCB HP nên áp dụng mức lãi suất thấp hơn so với
các doanh nghiệp khác.
* Đa dạng hoá ngành hàng tài trợ: Trong thời gian tới, VCB HP nên tìm kiếm
và đầu tư cho các khách hàng vừa và nhỏ, tránh tập trung quá nhiều vào một số
ngành và một số doanh nghiệp lớn như trước đây.
Trong dài hạn, để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ, VCB HP cần phân bổ cơ cấu tài trợ trên cơ sở vừa phát triển cho
vay vừa phát triển các sản phẩm thanh toán quốc tế đi kèm tùy theo từng giai đoạn
cụ thể. Ví dụ như song song với việc tài trợ cho các doanh nghiệp nhập khẩu để sản

xuất, kinh doanh sắt thép, VCB HP nên cho vay các doanh nghiệp đóng tàu hoặc
doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có nguồn nguyên liệu đầu vào là sắt thép.
Hoặc nếu ngân hàng đầu tư cho doanh nghiệp sản xuất hàng thuỷ sản xuất khẩu thì
nên kết hợp cho vay một số doanh nghiệp khai thác, đánh bắt hải sản nhằm đảm bảo
nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định cho các doanh nghiệp này. Điều đó giúp cho
hoạt động tài trợ thương mại của ngân hàng có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau; tạo điều
kiện các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động ổn định, có hiệu quả.
Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng nguồn ngoại tệ
cho nhu cầu thanh toán LC: VCB HP cần đẩy mạnh hơn nữa các hình thức kinh
doanh ngoại tệ. Bên cạnh đó, VCB cần tích cực tìm kiếm, xây dựng mối quan hệ tốt
với các khách hàng có nguồn thu ngoại tệ để khai thác ngoại tệ từ nguồn này. Để
làm được điều này, VCB cần có chính sách linh hoạt hơn trong khi mua bán ngoại
tệ với các doanh nghiệp này hoặc kết hợp các chính sách ưu đãi cho họ khi cung cấp
các dịch vụ khác như dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tài khoản
VCB HP cũng nên đẩy mạnh thu hút vốn ngoại tệ qua các kênh như kiều
hối, đại lý thu đổi ngoại tệ, thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế cho các nhà
thầu xây dựng các công trình có vốn tài trợ hoặc có sự tham gia của các đối tác
nước ngoài.
viii
Một nguồn ngoại tệ có tính ổn định và chủ động có thể khai thác là từ hoạt
động thư tín dụng xuất khẩu. Để có thể phát triển nghiệp vụ này, VCB HP cần chủ
động mở rộng các hình thức cho vay các doanh nghiệp xuất khẩu.
Tăng cường hoạt động Marketing trong thanh toán quốc tế: Trong những
năm tới, VCB HP cần xây dựng kế hoạch marketing cụ thể cho hoạt động thanh
toán quốc tế của mình từ việc nghiên cứu thị trường để nắm được các đối tượng
khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, thu hút họ sử dụng dịch
vụ của mình đến việc chăm sóc tốt các khách hàng truyền thống cũng như các
khách hàng mới, quảng bá sản phẩm dịch vụ
Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán
quốc tế: VCB HP cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ để bổ sung

kiến thức về thương mại quốc tế như về rủi ro mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Việt Nam thường gặp phải, tình hình thị trường thế giới và triển vọng của các doanh
nghiệp Việt Nam, phổ biến các kỹ thuật thanh toán thư tín dụng mới áp dụng trên
thế giới. Về lâu dài, VCB HP có thể phối hợp với các trường và các trung tâm đào
tạo trong và ngoài nước để gửi cán bộ đi học về chuyên môn, ngoại ngữ và các
nghiệp vụ chuyên sâu khác. Đồng thời, VCB HP nên tổ chức kiểm tra trình độ
nghiệp vụ của cán bộ hàng năm nhằm tao động lực cho các cán bộ phải thường
xuyên trau dồi kỹ năng, nghiệp vụ. Nhờ đó, ngày càng nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ của mình.
VCB HP nên chú trọng đổi mới nhận thức của đội ngũ cán bộ thanh toán về
chính sách khách hàng, khuyến khích họ chủ động, tăng cường tìm hiểu các khách
hàng về tình hình tài chính, uy tín cũng như các nhu cầu của khách hàng khi giao
dịch với ngân hàng. VCB HP nên phát động các phong trào thi đua, trên cơ sở đó
đánh giá việc thực hiện bộ tiêu chuẩn phục vụ khách hàng do VCB TW ban hành
và văn hoá Vietcombank trong toàn thể cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh.
Kết quả thực hiện sẽ được đưa vào là một tiêu chí đánh giá chất lượng lao động
hàng tháng.
ix
Một điểm quan trọng nữa là VCB HP phải có chính sách đãi ngộ thỏa đáng
đối với những cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt công việc được
giao, có nhiều sáng tạo, tích cực xông xáo thu hút nhiều khách hàng mới về giao
dịch như tăng lương, thưởng hoặc đề bạt những vị trí phù hợp với năng lực Đồng
thời, VCB HP phải có chế độ kỷ luật, chuyển công tác với những cán bộ ý thức kỷ
luật kém, có hành vi vi phạm đạo đức, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao, gây ra
sai sót làm ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh.
3.3. Các kiến nghị:
Kiến nghị với Nhà nước: Ổn định môi trường kinh tế và các chính sách vĩ
mô, Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động thanh toán quốc tế nói riêng.
Kiến nghị với Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam: Hoàn thiện quy

trình nghiệp vụ và Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đường phát triển, hội nhập với
kinh tế thế giới, phát triển hoạt động TTQT theo L/C là mảng hoạt động có vai trò
quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Từ nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn
hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C, luận văn có đề xuất một số giải pháp cũng
như đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt
Nam nhằm mục đích phát triển hoạt động này tại VCB HP.
x
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hướng toàn cầu hoá, Việt Nam đang từng bước hội nhập thế
giới. Nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng ngày càng phát
triển. Điều này tất yếu phát sinh các nghĩa vụ tiền tệ, nhu cầu thanh toán chi trả giữa
các chủ thể trong và ngoài nước. Vì vậy, phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu là nhiệm vụ cần thiết và quan
trọng của bất kỳ ngân hàng thương mại nào.
VCB HP là một chi nhánh ngân hàng có uy tín trong lĩnh vực thương mại
quốc tế như thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh ngân
hàng… trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên, trong một vài năm trở lại đây
thị phần của VCB HP trong lĩnh vực này đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế
theo L/C đang có xu hướng giảm sút do phải chia sẻ với các ngân hàng thương mại
khác. Hơn nữa trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, VCB HP sẽ phải đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt không chỉ từ các ngân hàng trong nước mà cả các ngân
hàng nước ngoài với tiềm năng về vốn, công nghệ ngân hàng phát triển, thủ tục làm
việc nhanh gọn, thông thoáng, các sản phẩm thanh toán quốc tế hàng đầu Điều
này đòi hỏi VCB HP phải có các giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
nói chung và thanh toán quốc tế theo L/C nói riêng của mình.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên, em đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Hải Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại VCB HP.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đưa ra một số giải pháp để phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại VCB HP.
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại VCB HP giai đoạn từ năm 2006 đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, diễn giải, quy nạp
5. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại VCB HP.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại VCB HP.
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG TTQT THEO PHƯƠNG THỨC TDCT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT

của NHTM
1.1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế
“TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ
phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân
nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc
tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.” – (PGS. Tiến
sỹ Nguyễn Văn Tiến, 2007 Trích cẩm nang TTQT bằng L/C)
Hoạt động thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động kinh tế và
hoạt động phi kinh tế. Tại các ngân hàng thương mại, hoạt động thanh toán quốc tế
được phân thành hai lĩnh vực là thanh toán trong ngoại thương và thanh toán phi
ngoại thương.
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên cơ
sở hàng hoá xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng và nhận cung ứng
với nước ngoài theo giá cả thoả thuận giữa hai bên trên thị trường quốc tế. Cơ sở để
các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan
đến hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như cung ứng dịch vụ. Đó là việc chi trả các chi
phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại ăn ở của các đoàn
khách nhà nước, tổ chức và cá nhân; các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân
người nước ngoài cho cá nhân người trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức
từ thiện nước ngoài cho tổ chức, đoàn thể trong nước
3
1.1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến
* Phương thức chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách
hàng được gọi là người chuyển tiền yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác được gọi là người hưởng lợi ở một địa điểm nhất định bằng
phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Ngân hàng chuyển tiền thường
thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển

tiền.
Phương thức chuyển tiền có lợi cho nhà nhập khẩu, thủ tục nhanh gọn, đơn
giản, thuận tiện. Trong phương thức này ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian thanh
toán đơn thuần, không ràng buộc về việc thanh toán. Chi phí chuyển tiền thấp.
Phương thức chuyển tiền có nhược điểm là không đảm bảo cân bằng lợi ích
giữa người mua và người bán. Đối với trường hợp chuyển tiền sau khi giao hàng,
quyền lợi của bên bán không được đảm bảo, việc chuyển tiền phụ thuộc vào thiện
chí của người mua. Trường hợp chuyển tiền trước khi giao hàng thì bên mua có thể
gặp rủi ro không nhận được hàng như đã ký trong hợp đồng.
Chính vì vậy, phương thức thanh toán thường được áp dụng trong các trường
hợp bên mua và bên bán tin tưởng lẫn nhau, hợp đồng áp dụng phương thức thanh
toán này thường có giá trị nhỏ như chuyển vốn đầu tư từ tài khoản này sang tài khoản
khác, chi phí bảo hiểm, vận chuyển, bồi thường thiệt hại, thanh toán mậu dịch…
• Phương thức ghi sổ
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán trong đó người bán mở tài
khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ cho người mua sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ đến từng định kỳ thanh toán người mua mới tiến
hành trả tiền cho người bán.
Phương thức này thực chất là phương thức tín dụng thương mại (mua bán
chịu) không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản
và thực thi thanh toán. Phương thức này chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài
khoản song biên, nếu người mua cùng mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy thường
4
chỉ là tài khoản để theo đó theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán giữa các bên.
Phương thức này thường được áp dụng khi hai bên có mối quan hệ thực sự
tin cậy lẫn nhau và dùng cho hình thức mua bán hàng đổi hàng thường xuyên, nhiều
lần theo định kỳ nhất định. Thường dùng cho thanh toán các loại phí dịch vụ như: Phí
bảo hiểm, phí hoa hồng môi giới, phí vận tải, lãi cho vay…
Khi sử dụng phương thức này nhà nhập khẩu có lợi là chưa phải trả tiền cho
đến khi nhận hàng hoá và chấp nhận hàng hoá và giảm được áp lực tài chính do

được thanh toán chậm. Đối với nhà xuất khẩu phương thức này có ưu điểm là sử
dụng đơn giản, chi phí thấp. Tuy nhiên, người bán chịu rủi ro khi việc thanh toán
tiền hàng phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí của người mua.
• Phương thức nhờ thu.
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ thì uỷ thác cho ngân hàng
của mình thu hộ số tiền của người mua trên cơ sở hối phiếu do mình ký phát ra.
Dựa trên cở sở cách thức yêu cầu thanh toán của bên bán có thể phân biệt hai
hình thức nhờ thu:
Nhờ thu phiếu trơn (sử dụng hối phiếu trơn): Là phương thức thanh toán
trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người mua
căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ giao hàng thì gửi thẳng cho
người mua không qua ngân hàng.
Quy trình thanh toán của phương thức nhờ thu phiếu trơn đơn giản, trách
nhiệm của ngân hàng thấp, phi sử dụng dịch vụ thấp. Với phương thức này quyền
lợi của người bán không được đảm bảo, sự trả tiền và nhận hàng tách rời không có
ràng buộc nhau. Người mua có thể nhận hàng nhưng có thể trì hoãn việc trả tiền.
Phương thức này thường được sử dụng trong các giao dịch mua bán mà hai
bên trong nội bộ công ty, có quan hệ lâu dài, hoặc liên doanh liên kết, có quan hệ
chặt chẽ. Phương thức thanh toán nhờ thu phiếu trơn có thể sử dụng để thanh toán
phí như phí bảo hiểm, cước vận chuyển, vận tải hàng hoá dịch vụ trong kinh doanh
5
xuất nhập khẩu không có chứng từ rắc rối đi kèm.
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán trong đó
người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập ngay một bộ chứng từ kèm
theo hối phiếu gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ ngân hàng thu hộ tiền tờ hối
phiếu với điều kiện người mua trả tiền (đối với nhờ thu trả ngay) hoặc chấp nhận trả
tiền (đối với nhờ thu chấp nhận) thì ngân hàng mới trao cho người mua bộ chứng từ
để đi nhận hàng.
So với phương thức nhờ thu phiếu trơn và phương thức chuyển tiền, phương

thức nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi cho người bán hơn vì ngân hàng
ngoài đòi hộ tiền hối phiếu còn giữ hộ bộ chứng từ do đó người bán không sợ mất
hàng nếu không đòi được tiền.
Hạn chế của phương thức này là thời gian thanh toán lâu hơn, khi chờ ngân
hàng khống chế bộ chứng từ, người bán không thể buộc người mua trả tiền mà chỉ
khống chế quyền định đoạt của người mua, không khống chế được việc thanh toán.
• Phương thức tín dụng chứng từ.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong
đó ngân hàng được gọi là ngân hàng mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng
được gọi là người xin mở thư tín dụng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho
người thứ ba được gọi là người hưởng lợi hay chấp nhận hối phiếu do người thứ
ba này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình được cho
ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đã đề ra trong thư
tín dụng.
So với phương thức thanh toán nhờ thu và chuyển tiền, phương thức này
người nhập khẩu được đảm bảo quyền lợi hơn, ngân hàng đứng ra trả tiền nhà xuất
khẩu do đó đảm bảo thanh toán hơn, việc thanh toán không phụ thuộc vào thiện chí
của người mua và không sợ mất quyền sở hữu hàng hóa vì có ngân hàng đứng ra
khống chế bộ chứng từ hàng hóa đó.
Nếu như phương thức thanh toán trước nếu một bên có lợi, một bên bị thiệt
thì phương thức này người nhập khẩu cũng có lợi, không phải trả tiền ngay, tận
6
dụng được khoản tín dụng nhận được từ ngân hàng.
Trong thực tế, khi ngân hàng và nhà nhập khẩu chưa có quan hệ lâu dài, chưa
tin cậy, một số ngân hàng yêu cầu ký quỹ mở thư tín dụng một số tiền nhất định tuỳ
thuộc vào giá trị hợp đồng, mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu và ngân hàng.
Theo phương thức thanh toán này, ngân hàng sẽ giúp nhà nhập khẩu kiểm tra
bộ chứng từ hàng hoá do đó độ tin cậy được bảo đảm hơn. Người nhập khẩu chỉ trả
tiền ngân hàng khi nhận bộ chứng từ phù hợp, đảm bảo hàng hoá đúng như hợp
đồng ký kết.

Song phương thức này cũng có thể gặp phải rủi ro khi chứng từ và hàng hóa
không phù hợp trùng khớp. Phương thức này có mức độ phức tạp cao, chi phí cao,
nhà nhập khẩu chịu phí là phần lớn khi sử dụng phương thức thanh toán này.
Hiện nay phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức được sử
dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế vì sự an toàn và đảm bảo quyền lợi một
cách tương đối cho cả người mua (nhà nhập khẩu) và người bán (nhà xuất khẩu).
1.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT của NHTM.
1.1.2.1 Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán được sử dụng
trong thanh toán quốc tế, trong đó, theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở
L/C) một ngân hàng (ngân hàng phát hành L/C) sẽ phát hành một bức thư, gọi là
L/C, theo đó ngân hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho
một bên thứ 3 (người thụ hưởng L/C) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát
hành bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định
của L/C.
Theo thông lệ quốc tế, phương thức TDCT được định nghĩa trong Điều 2 của
bản “ Các Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Bản sửa đổi 2007, số
xuất bản 600 của phòng thương mại quốc tế) gọi tắt là UCP 600 như sau : “ Tín
dụng là bất cứ một sự thoả thuận nào, dù được mô tả hoặc đặt tên như thế nào là
không thể huỷ bỏ và theo đó là một sự cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành
để thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
7
1.1.2.2 Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ
a. L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hoá
Trong phương thức tín dụng chứng từ, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc
lập với hợp đồng ngoại thương hay hợp đồng cơ sở hình thành giao dịch này. Trong
mọi trường hợp ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào những hợp
đồng như vậy ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng.
Như vậy, một khi L/C đã được mở và các bên chấp nhận thì cho dù nội dung
có đúng với hợp đồng cơ sở hay không cũng không làm thay đỏi quyền lợi và nghĩa

vụ của các bên có liên quan đến L/C. Đây là một đặc điểm rất đặc thù của giao dịch
L/C mà các bên tham gia đặc biệt là nhà nhập khẩu cần hiểu rõ. Một số nhà nhập
khẩu khi gặp rủi ro trong giao dịch hợp đồng cơ sở đã quay sang khiếu nại hoặc từ
chối thanh toán bộ chứng từ đã xuất trình phù hợp. Điều này là không được phép và
trái với tinh thần của giao dịch L/C.
b. L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào
chứng từ
Các ngân hàng chỉ xem xét trên bề mặt của chứng từ xuất trình để quyết định
chứng từ xuất trình có phù hợp hay không để trên cơ sở đó có thanh toán cho người
hưởng hay không. Như vậy, các chứng từ xuất trình trong L/C là bằng chứng về
việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hoá đã được giao, do đó
chúng là căn cứ để ngân hàng trả tiền. Việc nhà xuất khẩu có thu được tiền hay
không phụ thuộc vào việc xuất trình chứng từ có phù hợp hay không.
Khi chứng từ xuất trình là phù hợp thì ngân hàng phải thanh toán vô điều
kiện cho nhà xuất khẩu mặc dù trên thực tế hàng hoá có thể không được giao hoặc
không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ. Do vậy, việc thanh toán L/C không
căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hoá. Nếu hàng hoá không khớp với chứng từ
thì hai bên mua bán tiếp tục giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán,
không liên quan đến ngân hàng.
8
c. Tuân thủ chặt chẽ quy định về chứng từ xuất trình là nguyên tắc cơ
bản của giao dịch L/C
Vì giao dịch L/C thực hiện căn cứ trên chứng từ xuất trình và việc thanh toán
hay không phụ thuộc vào việc chứng từ xuất trình có phù hợp hay không nên việc
tuân thủ chặt chẽ quy định về chứng từ là một đặc trưng của giao dịch L/C. Để được
thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ
các điều khoản, điều kiện của L/C bao gồm số loại, số lượng mỗi chứng từ và nội
dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng mà L/C yêu cầu.
Nói chung, trong các phương thức thanh toán quốc tế, phương thức này đảm
bảo hài hoà quyền lợi của người nhập khẩu và người xuất khẩu. Đối với người xuất

khẩu, ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu do đó việc thanh toán
không phụ thuộc vào thiện chí của người mua và không sợ mất quyền sở hữu hàng
hóa vì có ngân hàng đứng ra khống chế bộ chứng từ hàng hóa đó. Đối với người
nhập khẩu, ngân hàng sẽ giúp nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ hàng hoá do đó
độ tin cậy được bảo đảm hơn. Người nhập khẩu chỉ trả tiền ngân hàng khi nhận bộ
chứng từ phù hợp.
Song phương thức này cũng có thể gặp phải rủi ro khi chứng từ và hàng hóa
không phù hợp trùng khớp. Phương thức này có mức độ phức tạp cao, chi phí cao,
nhà nhập khẩu chịu phí là phần lớn khi sử dụng phương thức thanh toán này.
1.1.2.3 Những nội dung chủ yếu của một thư tín dụng
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó Ngân hàng đứng ra cam
kết trả tiền cho người bán trong một thời hạn nhất định được quy định trong thư tín
dụng. Các nội dung của thư tín dụng bao gồm:
- Số hiệu L/C: mỗi thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó. Tác dụng
của số hiệu là dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến thư tín dụng. Số
hiệu này còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ
thanh toán của thư tín dụng.
- Địa điểm phát hành L/C: địa điểm mở thư tín dụng là nơi mà Ngân hàng
mở thư tín dụng cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa
9

×