Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.43 KB, 122 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ VÀ PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI
CHÍNH
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty CTTC NHTMCPNTVN iv
2.2. Thực trạng hoạt động CTTC của công ty CTTC NHTMCPNTVN iv
Tính đến 30/06/2011, có 13 công ty CTTC đang hoạt động tại Việt Nam, trong
đó có 9 công ty CTTC thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam. Trong giai đoạn
2007 – 2010, tổng dư nợ của các công ty CTTC trong Hiệp hội CTTC
Việt Nam đã đạt được kết quả khả quan. Tuy nhiên, chất lượng hoạt
động của các công ty CTTC còn chưa đồng đều, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu đang có sự phân hóa rõ rệt. Công ty CTTC NHTMCPNTVN hiện
đứng ở vị trí thứ 6 xét về dư nợ cho thuê, ở vị trí thứ ba xét về vốn điều
lệ và là 01 trong 4 công ty có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong số 9 công ty
thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam
2.3. Đánh giá mức độ phát triển hoạt động cho thuê của công ty CTTC
NHTMCPNTVN vi
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CTTC NHTMCPNTVN
3.1. Định hướng phát triển hoạt động CTTC của công ty CTTC
NHTMCPNTVN viii
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tại công ty CTTC
NHTMCPNTVN viii
3.3. Kiến nghị ix
KẾT LUẬN


LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cho thuê tài chính NHTMCPNTVN
27
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cho thuê tài chính
NHTMCPNTVN
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự
2.2. Thực trạng hoạt động CTTC của công ty CTTC NHTMCPNTVN 32
2.2.1 Tình hình hoạt động của các công ty CTTC trong Hiệp hội CTTC
Việt Nam 32
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho thuê của Công ty CTTC NHTMCPNTVN
2.3. Đánh giá mức độ phát triển hoạt động CTTC của công ty CTTC
NHTMCPNTVN 64
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Những hạn chế
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NHTMCPNTVN
3.1. Định hướng phát triển hoạt động CTTC của công ty CTTC
NHTMCPNTVN 72
3.1.1. Định hướng hoạt động chung của Công ty CTTC NHTMCPNTVN
3.1.2. Định hướng hoạt động CTTC và các biện pháp công tác của Công ty
trong năm 2011-2013
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động CTTC tại công ty CTTC
NHTMCPNTVN 77
3.2.1. Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho thuê tài chính của Công ty

3.2.2 Xây dựng chiến lược tạo nguồn vốn
3.2.3 Xây dựng chiến lược marketing tổng hợp
3.2.4. Đa dạng hóa hoạt động và phương thức cho thuê
3.2.5. Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
a) Xây dựng quy trình quản trị rủi ro cụ thể, thống nhất
g)Thực hiện nghiêm túc kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho thuê
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Ngoài ra, cán bộ nhân viên Công ty cần nâng cao ý thức giữ gìn và phát huy
những nét đẹp vốn có trong văn hóa của Công ty. Đặc biệt, thanh niên là
nhân tố rất quan trọng trong một tập thể. Để hoạt động cho thuê của
Công ty phát triển vững mạnh, đoàn viên thanh niên Công ty cần đẩy
mạnh hơn nữa các phong trào thi đua. Đoàn thanh niên có thể phát động
các phong trào như: phân đoàn kiểu mẫu, phân đoàn thực hiện nghiêm
túc nội quy lao động theo tháng, quý; tổ chức các buổi trao đổi nghiệp
vụ giữa các phòng, ban.Với sức trẻ và nhiệt huyết, đoàn viên thanh niên
cần phát huy hơn nữa vai trò của mình như hoàn thành tốt công việc
được giao, đi đầu trong các phong trào hoạt động đoàn thể bởi đó cũng
chính là một hình thức marketting rất hiệu quả. Hàng tháng, đoàn thanh
niên cần tổ chức họp để tuyên dương những đoàn viên thanh niên tiêu
biểu và rút kinh nghiệm trong các hoạt động đoàn.Trong thời đại hội
nhập và phát triển như ngày nay, một điều vô cùng quan trọng là Đoàn
viên thanh niên cần xác định đúng đắn trong vấn đề tư tưởng của mình.
Hãy đặt lợi ích của Công ty lên trên lợi ích cá nhân, phải tu dưỡng cả về
tài năng và đạo đức, cống hiến hết mình cho tập thể
3.3. Kiến nghị 93
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước
3.3.2 Kiến nghị đối với NNHH Việt Nam
3.3.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội CTTC Việt Nam
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
KẾT LUẬN 101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CTTC Cho thuê tài chính
2. Công ty Công ty Cho thuê tài chính NHTMCPNTVN
3. NHNN Ngân hàng Nhà nước
4. NHTMCPNTVN Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
5. TCTD Tổ chức tín dụng
6. TMCP Thương mại cổ phần
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự của Công ty tính đến 30/06/2011
Bảng 2.2: Tình hình vốn điều lệ của các công ty CTTC
thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam tính đến 31/12/2010
Bảng 2.3: Tổng hợp nguồn vốn của các công ty CTTC
thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam tính đến 31/12/2010
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ cho thuê của các công ty CTTC
thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam giai đoạn 2007-2010
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp tỷ lệ nợ xấu của các công ty CTTC
thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam giai đoạn 2007-2010
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp trích lập dự phòng rủi ro của các công ty CTTC
thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam giai đoạn 2007-2010
Bảng 2.7: Tổng hợp lợi nhuận trước thuế của các công ty CTTC
thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam giai đoạn 2007-2010
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp số lượng khách hàng của các công ty CTTC
thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam giai đoạn 2007 - 2010
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp số lượng chi nhánh của các công ty CTTC
thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam giai đoạn 2007 - 2010
Bảng 2.10: Bảng số liệu nguồn vốn của Công ty CTTC NHTMCPNTVN
giai đoạn 2007 - 2010
Bảng 2.11: Chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra của Công ty CTTC
NHTMCPNTVN giai đoạn 2007 - 2010

Bảng 2.12: Tình hình dư nợ CTTC theo nhóm nợ
của Công ty CTTC NHTMCPNTVN giai đoạn 2007 - 2010
Bảng 2.13: Dư nợ cho cho thuê tài chính xét theo đối tượng khách hàng
của Công ty CTTC NHTMCPNTVN giai đoạn 2007 – 2010
Bảng 2.14: Tỷ lệ nợ xấu của từng đối tượng khách hàng của
Công ty CTTC NHTMCPNTVN giai đoạn 2007 - 2010
Bảng 2.15: Cơ cấu dư nợ cho thuê theo ngành kinh tế
của Công ty CTTC NHTMCPNTVN giai đoạn 2007 – 2010
Đơn vị tính: %
Bảng 2.16: Dư nợ xấu phân theo ngành kinh tế
của Công ty CTTC NHTMCPNTVN giai đoạn 2007 – 2010
Đơn vị tính:%
Bảng 2.17: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Cho thuê tài chính NHTMCPNTVN giai đoạn 2007 – 2010
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tài trợ cho thuê ba bên
Sơ đồ 1.2: Tái cho thuê
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty CTTC NHTMCPNTVN
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho thuê tài chính
Biểu đồ 2.1: Số lượng khách hàng và tốc độ tăng trưởng
của Công ty CTTC NHTMCPNTVN giai đoạn 2007 - 2010
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, lượng vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp vẫn còn khiêm
tốn. Kênh huy động vốn quen thuộc vẫn là đi vay vốn ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, khi vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tài sản đảm
bảo cũng như uy tín, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó,
trong một thời gian dài trước đây, nhằm thu hút khách hàng và gia tăng dư nợ cho
vay, nhiều ngân hàng thương mại đã nới lỏng cơ chế xét duyệt tín dụng. Tuy nhiên,
trong tương lai, dưới áp lực tuân thủ các quy định trong quản lý ngân hàng, các

ngân hàng thương mại sẽ phải cẩn trọng hơn trong các quyết định cấp tín dụng
khiến cho khả năng tiếp cận nguồn vốn vay truyền thống từ các ngân hàng thương
mại sẽ khó khăn hơn nhiều. Do đó, các doanh nghiệp sẽ phải tìm đến một dịch vụ
mang tính đa năng và có những yêu cầu ít khắt khe hơn, đó chính là các công ty cho
thuê tài chính. Với những ưu điểm của mình, các công ty cho thuê tài chính thích
hợp hơn với những doanh nghiệp mới thành lập, có lượng vốn nhỏ. Cho thuê tài
chính đã góp phần đa dạng hóa các loại hình tín dụng, đặc biệt tín dụng trung, dài
hạn, góp phần tháo gỡ những khó khăn về vốn đối với các doanh nghiệp. Tầm quan
trọng của nó đã được các nhà kinh tế thế giới đánh giá như “một cuộc cách mạng về
tài trợ vốn”, nhất là với các nước đang phát triển.
Tuy nhiên, tại Việt Nam, hoạt động cho thuê tài chính (CTTC) lại tương đối
mới mẻ. Các công ty CTTC chỉ bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1995. Công ty CTTC
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được thành lập năm 1998 đã đánh dấu một
bước tiến quan trọng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong việc đa
dạng hóa các loại hình tín dụng, thúc đẩy hoạt động của thị trường CTTC nói riêng, thị
trường vốn nói chung, nhằm giải quyết cơn khát vốn của các doanh nghiệp trong nước.
Với mong muốn hoạt động cho thuê của Công ty CTTC Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam ngày càng phát triển, đáp ứng cho nhu cầu vốn của nền kinh tế
Việt Nam hiện nay, tác giả đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động
cho thuê tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”.
i
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ VÀ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ CỦA CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về hoạt động CTTC của công ty cho thuê tài chính
Mỗi nước có những định nghĩa khác nhau về công ty CTTC nhưng nhìn
chung có thể đưa ra một định nghĩa tổng quát như sau: công ty CTTC là tổ chức tín
dụng phi ngân hàng với hoạt động kinh doanh chủ yếu là cho thuê máy móc thiết bị,
phương tiện vận chuyển, các động sản và bất động sản. Công ty CTTC thường là

một định chế tài chính và các ngân hàng, các tập đoàn công nghiệp có thể tham gia
kinh doanh như một chức năng hoạt động của các tổ chức này.
Theo Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế, “Cho thuê tài chính là loại hình cho
thuê tài sản có khả năng chuyển dịch về căn bản tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu tài sản đó. Quyền sở hữu có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê”.
Theo phương thức cho thuê, hoạt động CTTC có thể phân loại thành: (i) Cho
thuê tài chính theo thỏa thuận 3 bên; (ii) Cho thuê tài trợ trực tiếp; (iii) Bán và tái cho
thuê; (iv) Cho thuê đồng tài trợ; (v) Cho thuê bắc cầu và (vi) Cho thuê giáp lưng.
Quy trình và chính sách cho thuê luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
công ty CTTC. Quy trình cho thuê là những quy định nội bộ của công ty về trình tự các
bước nghiệp vụ trong hoạt động CTTC. Chính sách cho thuê bao gồm các quy định về: (i)
Giới hạn cho thuê tài chính đối với khách hàng, (ii) Thẩm quyền ra quyết định cho thuê,
(iii) Tính hợp lý của tài sản cho thuê, (iv) Quy định về tài sản đảm bảo CTTC, (v) Quy
định về phân vùng đầu tư, (vi) Quy định về phân loại nợ và trích lập, sử dụng dự phòng
rủi ro tín dụng.
ii
1.2. Phát triển hoạt động CTTC của công ty CTTC
Phát triển hoạt động CTTC của Công ty CTTC là việc nâng cao chất lượng
dịch vụ cho thuê, đa dạng hóa hoạt động cho thuê, bao gồm đa dạng hóa chủng loại
dịch vụ cung cấp, mở rộng phạm vi và dung lượng thị trường cung cấp, đồng thời
nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của công ty CTTC.
Để đo lường mức độ phát triển hoạt động CTTC của Công ty CTTC cần sử
dụng đồng thời cả các chỉ tiêu định tính và định lượng. Các chỉ tiêu định lượng bao
gồm: (i) Tăng trưởng dư nợ cho thuê; (ii) Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho thuê như tỷ
lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu; (iii) Chỉ tiêu tăng trưởng lợi nhuận; (iv) Số lượng khách
hàng, số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch. Các chỉ tiêu định tính bao gồm: (i) Tính
đa dạng của hoạt động cho thuê; (ii) Các tiện ích hoạt động và (iii) Tính an toàn.
Ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động cho thuê của các công ty CTTC bao
gồm cả những nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhóm nhân tố khách quan
bao gồm: (i) Nhóm nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách, pháp luật và môi trường

kinh doanh; (ii) Nhóm nhân tố thuộc về bên đi thuê. Nhóm nhân tố chủ quan bao
gồm: (i) Nguồn vốn hoạt động của Công ty; (ii) Lãi suất; (iii) Trình độ chuyên môn
của đội ngũ cán bộ nhân viên công ty.
1.3. Bài học kinh nghiệm về hoạt động CTTC tại một số
quốc gia đối với Việt Nam
Mỗi quốc gia như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc đều có những kinh
nghiệm phát triển hoạt động CTTC của riêng mình. Từ kinh nghiệm của các quốc
gia này, Việt Nam có thể rút ra cho mình những bài học sau: (i) Chính phủ phải tạo
ra một hành lang pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ cho hoạt động CTTC và có những
chính sách ưu đãi đối với hoạt động này; (ii) Các công ty CTTC cần quan tâm đúng
mức đến hoạt động quản trị rủi ro cũng như tuân thủ chính sách cho thuê của công
ty; (iii) Các công ty CTTC cần chú trọng đến vấn đề nguồn vốn, thực hiện phương
châm đa dạng hóa nguồn vốn để phát triển hoạt động cho thuê; (iv) Các công ty
CTTC cần tăng mức độ hấp dẫn thông qua sự linh hoạt và đa dạng của sản phẩm, lãi
suất cho thuê cạnh tranh và nhiều hình thức ưu đãi khác.
iii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty CTTC NHTMCPNTVN
Công ty cho thuê tài chính NHTMCPNTVN (Công ty) là doanh nghiệp nhà
nước hạch toán độc lập trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, được thành
lập theo quyết định số 108/QĐ-NHNN ngày 25/03/1998 và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 23/07/1998. Số vốn điều lệ hiện nay của Công ty là 300 tỷ đồng.
Công ty có trụ sở chính đặt tại tòa nhà số 10B Tràng Thi, Hà Nội. Ngoài ra,
công ty còn có một chi nhánh đặt tại 45 Đinh Tiên Hoàng, TP. Hồ Chí Minh.
Hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của Công ty là cho thuê tài chính. Với phương
châm “an toàn và hiệu quả”, Công ty luôn hướng tới các đối tác có uy tín lâu năm, hoạt

động kinh doanh tốt thuộc các nhóm ngành công nghiệp chủ chốt hoặc ngành có tỷ suất
lợi nhuận cao, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dư nợ, hướng tới sự phát triển bền
vững trong tương lai.
2.2. Thực trạng hoạt động CTTC của công ty CTTC NHTMCPNTVN
Tính đến 30/06/2011, có 13 công ty CTTC đang hoạt động tại Việt Nam, trong
đó có 9 công ty CTTC thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam. Trong giai đoạn 2007 –
2010, tổng dư nợ của các công ty CTTC trong Hiệp hội CTTC Việt Nam đã đạt được
kết quả khả quan. Tuy nhiên, chất lượng hoạt động của các công ty CTTC còn chưa
đồng đều, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đang có sự phân hóa rõ rệt. Công ty CTTC
NHTMCPNTVN hiện đứng ở vị trí thứ 6 xét về dư nợ cho thuê, ở vị trí thứ ba xét về
vốn điều lệ và là 01 trong 4 công ty có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong số 9 công ty thuộc
Hiệp hội CTTC Việt Nam.
Về nguồn vốn: Nguồn vốn hoạt động của Công ty CTTC NHTMCPNTVN là
iv
vốn chủ sở hữu và vốn huy động. Về vốn huy động, Công ty chủ yếu sử dụng nguồn
vốn vay từ ngân hàng mẹ (NHTMCPNTVN), từ một số tổ chức tín dụng khác như
ngân hàng TMCP Á Châu, ngân hàng TMCP Gia Định và từ tiền ký quỹ của
khách hàng. Trong giai đoạn 2007 – 2010, tổng nguồn vốn của Công ty không
ngừng tăng lên, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2010. Đến 31/12/2010, nguồn vốn
của Công ty là 1.453 tỷ VNĐ, tăng 39,77% so với năm 2009 và đặc biệt tăng
53,45% so với năm 2007.
Về hoạt động cho thuê tài chính:
Đây là nội dung hoạt động chính của Công ty. Nhằm phòng ngừa rủi ro và
phát triển hoạt động cho thuê, Công ty đã xây dựng một hệ thống quy trình, chính
sách CTTC đồng bộ:
Quy trình CTTC bao gồm 10 bước: Tìm kiếm và thẩm định hồ sơ khách hàng;
Rà soát rủi ro; Phê duyệt; Ký kết hợp đồng CTTC và hoàn thiện hồ sơ; Giải ngân; Ghi
nhập dữ liệu và lưu giữ hồ sơ; Bàn giao hồ sơ cho phòng tác nghiệp; Kiểm tra, giám sát
khách hàng; Sửa đổi hợp đồng CTTC; Thu nợ, xử lý nợ quá hạn, thanh lý hợp đồng
CTTC.

Chính sách CTTC của Công ty bao gồm: (i) Giới hạn cho thuê tài chính đối
với khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của Công ty, đối với một
nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của Công ty;
(ii) Thẩm quyền ra quyết định CTTC có 3 cấp gồm Hội đồng tín dụng Trung Ương,
Giám đốc Công ty/Hội đồng tín dụng cơ sở, Giám đốc Chi nhánh; (iii) Quy định về
phân vùng đầu tư tuy chưa có văn bản quy định chính thức nhưng trên thực tế
Chi nhánh đang thực hiện CTTC đối với khách hàng từ khu vực Đà Nẵng trở vào,
Trụ sở chính thực hiện CTTC đối với khách hàng từ Huế trở ra; (iv) Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng luôn được Công ty tuân
thủ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Công ty luôn quan tâm tới việc tăng trưởng dư nợ và nâng cao chất lượng dư
nợ. Cụ thể, trong giai đoạn 2007-2010, dư nợ cho thuê của Công ty đã có xu hướng
v
tăng lên, tăng từ 978.743 triệu đồng năm 2007 lên 1.190.897 triệu đồng năm 2010.
Chất lượng dư nợ của Công ty giai đoạn này cũng dần được cải thiện và nâng cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn của Công ty có những biến động tích cực khi liên tục giảm qua từng
năm. Năm 2007, tỷ lệ này là 29,51%, song đến năm 2010 chỉ còn 10,42%. Tỷ lệ nợ
xấu của Công ty cũng giảm từ 10,97% năm 2007 xuống còn 8,03% năm 2010.
Xu hướng đầu tư của Công ty trong những năm gần đây là tăng cường đầu tư
vào khối các công ty TNHH và công ty cổ phần, giảm đầu tư vào những doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước hoạt động kém hiệu quả. Theo ngành kinh tế, Công ty
hiện chủ yếu đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến, các ngành vận tải, kho bãi và
thông tin liên lạc.
Về kết quả kinh doanh
Do độc canh trong lĩnh vực CTTC nên thu nhập của Công ty chủ yếu bao
gồm thu nhập lãi CTTC và một phần từ thu nhập lãi tiền gửi.
Lợi nhuận thuần trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trong 4 năm đều cao.
Song do chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trong 2 năm 2007, 2008 tăng đột biến dẫn
đến lợi nhuận trước thuế trong hai năm này giảm xuống đáng kể. Năm 2007, Công
ty lỗ 13,826 tỷ đồng. Năm 2008, lợi nhuận trước thuế của Công ty dù đã phục hồi

song vẫn rất thấp và chỉ đạt 4,671 tỷ đồng. Năm 2009, lợi nhuận trước thuế của
Công ty đạt 24,978 tỷ đồng và năm 2010 đã đạt 31,811 tỷ đồng. Kết quả này đã
phần nào phản ánh nỗ lực của Công ty trong việc vừa tăng trưởng dư nợ vừa tăng
cường xử lý những khoản nợ tồn đọng trong giai đoạn trước.
Về số lượng khách hàng và mạng lưới chi nhánh của Công ty
Số lượng khách hàng của Công ty không có sự thay đổi nhiều qua các năm. Về
mạng lưới chi nhánh, hiện tại Công ty chỉ có duy nhất một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí
Minh.
2.3. Đánh giá mức độ phát triển hoạt động cho thuê của công ty CTTC
NHTMCPNTVN
Trong những năm qua, Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ
trong hoạt động CTTC. Công ty đã tích cực trong việc hoàn thiện các quy trình, quy
định nội bộ; thực hiện phân loại và trích lập dự phòng theo đúng quy định. Bên
vi
cạnh đó, cơ cấu cho thuê cũng đã có sự chuyển biến theo hướng tích cực. Hoạt động
cho thuê tăng trưởng qua từng năm; tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cũng dần được cải
thiện. Công ty cũng đã mở rộng được đối tượng khách hàng và lĩnh vực đầu tư.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định
cần được khắc phục, giải quyết trong thời gian tới như: (i) Quy trình CTTC chưa
được tuân thủ nghiêm ngặt; (ii) Hoạt động cho thuê độc canh, phương thức cho thuê
đơn điệu; (iii) Hoạt động CTTC chưa phát triển đúng với năng lực vốn có ; (iv) Số
lượng khách hàng có sự giảm sút; (v) Địa bàn hoạt động của Công ty hạn hẹp; (vi)
Tài sản cho thuê chưa đa dạng; (vi) Hạn chế về nguồn vốn.
Những hạn chế trên đều bắt nguồn từ những nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan sau:
- Nguyên nhân khách quan: Trước hết là những khó khăn đến từ môi trường
pháp lý. Bên cạnh đó, loại hình CTTC chỉ mới phát triển tại Việt Nam hơn 10 năm
nên còn khá mới mẻ với nhiều doanh nghiệp và chưa được các doanh nghiệp quan
tâm, chú ý. Thông tin còn chưa đầy đủ và minh bạch nên dẫn đến việc thẩm định
các dự án xin thuê của các Công ty CTTC gặp phải nhiều khó khăn.

Nguyên nhân chủ quan bao gồm: (i) Chất lượng cán bộ hạn chế; (ii) Công ty
chưa có chức năng xuất nhập khẩu tài sản thuê; (iii) Công ty chưa thiết lập được mối
quan hệ rộng với các nhà cung cấp nước ngoài; (iv) Công ty chưa thành lập được
mạng lưới phòng giao dịch và chi nhánh hoạt động; (v) Công ty chưa xây dựng
được một chiến lược Marketing tổng hợp.
Khắc phục được những nguyên nhân gây ra hạn chế, Công ty sẽ nâng cao
được hiệu quả của hoạt động CTTC, thực hiện được mục tiêu, chiến lược kinh
doanh của mình là trở thành Công ty CTTC hàng đầu Việt Nam.
vii
CHƯƠNG 3
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CTTC NHTMCPNTVN
3.1. Định hướng phát triển hoạt động CTTC của công ty CTTC
NHTMCPNTVN
Đứng trước những cơ hội và thách thức, Công ty CTTC NHTMCPNTVN đã
đề ra những mục tiêu, chiến lược và kế hoạch kinh doanh chung như sau: (i) Hoạt
động theo phương châm “an toàn và hiệu quả”; (ii) Trở thành Công ty CTTC hàng
đầu Việt Nam, cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính đến các doanh nghiệp, cùng doanh
nghiệp đổi mới thiết bị, hướng tới thành công trong kinh doanh; (iii) Có khả năng
cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu đặt ra trong thời kỳ 2011-2013 của Công ty CTTC NHTMCPNTVN là
duy trì tốc độ tăng trưởng dư nợ CTTC bình quân năm ở mức 20% (năm 2011 tăng
trưởng dư nợ so với năm 2010 là 19%) với dư nợ xấu được duy trì ở mức thấp hơn 6%.
Tỷ lệ nợ xấu giảm dần và xuống 4% vào năm 2013.
Định hướng hoạt động cho thuê của Công ty trong thời gian 2011-2013 là: (i)
Phát triển hoạt động cho thuê trên cơ sở đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh và
phát triển đồng bộ các loại thị trường ; (ii) Phát triển hoạt động cho thuê dựa trên cơ
sở sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp theo hướng đa dạng hóa loại hình
sở hữu, đa năng hóa nội dung hoạt động ; (iii) Hoàn thiện và phát triển hoạt động cho
thuê phải dựa trên một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, đồng

bộ, đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra; (iv) Phát triển hoạt động cho thuê phù hợp
với pháp luật và thông lệ quốc tế.
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tại công ty CTTC
NHTMCPNTVN
Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho thuê tài chính của Công ty. Cần quán triệt
tất cả các cán bộ nhân viên Công ty thực hiện nghiêm túc quy trình CTTC đã được Ban
viii
lãnh đạo công ty ban hành. Các phòng ban trong Công ty cần có sự phối hợp chặt chẽ
trong công việc.
Xây dựng chiến lược tạo nguồn vốn, đa dạng hóa các hình thức và kênh huy
động vốn để tạo điều kiện phát triển hoạt động cho thuê.
Xây dựng chiến lược marketing tổng hợp như (i) Chú trọng đến các biện
pháp xây dựng thương hiệu, hình ảnh của Công ty; (ii) Nghiên cứu kỹ các đối thủ
cạnh tranh; (iii) Xây dựng hệ thống các nhà cung cấp thiết bị truyền thống, tin cậy;
(iv) Mở rộng thị trường cho thuê; (v) Đưa ra chiến lược phát triển dư nợ đúng đắn,
hướng vào nhóm khách hàng hiệu quả.
Đa dạng hóa hoạt động và phương thức cho thuê để thỏa mãn nhu cầu đa
dạng của khách hàng.
Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro như: (i) Xây
dựng quy trình quản trị rủi ro cụ thể, thống nhất; (ii) Tăng cường hiệu quả hoạt động
xử lý nợ xấu; (iii) Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay; (iv) Thực hiện
chiến lược đa dạng hóa để phân tán rủi ro; (v) Nâng cao hiệu lực và chất lượng công
tác kiểm tra kiểm soát nội bộ; (vi) Nâng cao chất lượng và tần suất công tác thống kê,
phân tích, dự báo; (vii) Thực hiện nghiêm túc kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi
cho thuê.
Có chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài, có kế hoạch đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và khai thác các ưu thế tối đa của nguồn nhân lực.
3.3. Kiến nghị
Đối với Chính phủ, Chính phủ cần: (i) Yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ
ban hành chính sách, văn bản hướng dẫn về hoạt động CTTC; (ii) Sửa đổi, bổ sung

các quy định về hoạt động CTTC trong Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản
hướng dẫn thi hành để hoàn thiện môi trường pháp lý đối với hoạt động CTTC; (iii)
Xúc tiến thành lập thị trường mua bán máy móc, thiết bị cũ nhằm tháo gỡ những
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thu hồi vốn; (iv) Xây dựng cơ quan giám
định chất lượng máy móc, thiết bị theo chuẩn mực quốc gia để giảm thiểu rủi ro cho
các công ty CTTC; (v) Mở các cuộc hội thảo khoa học mang tầm cỡ quốc gia, quốc
ix
tế về hoạt động CTTC để nâng cao trình độ nghiệp vụ, tạo điều kiện cho các công ty
CTTC trong nước tìm kiếm đối tác nước ngoài tiềm năng, thu hút các công ty
CTTC nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, tạo ra một thị trường cho thuê tài chính sôi
động và đạt hiệu quả cao.
Đối với các Bộ, Ban, Ngành chức năng: (i) Cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn
cụ thể về hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp máy móc, thiết bị của các Công ty CTTC; (ii)
Cần phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc xử lý các lĩnh vực hoạt động CTTC và triển khai
nhanh chóng các văn bản của Chính phủ liên quan đến hoạt động CTTC.
Đối với NNHH Việt Nam: (i) Cần sớm ban hành những quy định hướng dẫn cụ
thể về hoạt động mua bán bằng ngoại tệ, các công cụ bảo hiểm cho hoạt động tín dụng
như bảo hiểm tiền vay, quyền chọn và các công cụ phái sinh khác; (ii) Nâng cao vai trò
định hướng trong quản lý và tư vấn cho các tổ chức tín dụng; (iii) Xây dựng đội ngũ
thanh tra, kiểm soát chuẩn về nghiệp vụ ngân hàng có phẩm chất đạo đức tốt, hiểu biết
đầy đủ về chính sách, pháp luật, thị trường; (iv) Nâng cao chất lượng của Trung tâm
thông tin tín dụng (CIC).
Hiệp hội CTTC Việt Nam cần: (i) Tiếp nhận ý kiến của các Công ty CTTC
về những khó khăn, bất cập còn tồn tại để các cấp, ban ngành liên quan để cùng
phối hợp giải quyết, tháo gỡ; (ii) Tổ chức các buổi hội thảo, nghiên cứu thực tế và
trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các công ty CTTC trong và ngoài nước.
Ngân hàng TMCPNTVN cần: (i) Tạo điều kiện cho Công ty mở rộng hoạt
động cho thuê, phát triển nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, tăng cường khả năng cạnh
tranh. (ii) Tăng vốn điều lệ của Công ty từ 300 tỷ lên 500 tỷ đồng đồng thời thực
hiện việc bảo lãnh phát hành trái phiếu cho Công ty để tăng thêm vốn hoạt động,

nâng cao vị thế của Công ty; (iii) Hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên
của Công ty.
x
KẾT LUẬN
Tuy mới có mặt tại Việt Nam khoảng hơn 12 năm nhưng hoạt động CTTC đã
phần nào chứng tỏ được ưu thế của mình và góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị
trường vốn Việt Nam. Mặc dù hiện nay hoạt động CTTC ở Việt Nam vẫn chưa phát
triển đúng với tiềm năng của nó nhưng trong tương lai hoạt động này sẽ đóng một
vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp tại Việt Nam và
góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Công ty
CTTC NHTMCPNTVN đã tạo lập cho mình một vị thế trên thị trường. Mặc dù
trong quá trình hoạt động còn nhiều hạn chế nhưng những thành tựu Công ty đạt
được thật đáng ghi nhận, nhất là trong khi môi trường pháp lý còn chưa đồng bộ
như hiện nay.
Kết quả, luận văn đã đạt được một số mục tiêu sau:
Thứ nhất, luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa các lý luận chung về hoạt
động cho thuê và phát triển hoạt động cho thuê của công ty CTTC.
Thứ hai, luận văn đã phân tích, nêu lên thực trạng hoạt động CTTC của
Công ty CTTC NHTMCPNTVN và đưa ra những đánh giá về hoạt động.
Thứ ba, sau khi đánh giá thực trạng hoạt động cho thuê của Công ty, dựa trên
kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn chế, tác giả đã đề xuất hệ thống các giải
pháp cụ thể, có tính thực tiễn cao nhằm khắc phục những tồn tại và đưa ra một số
kiến nghị đối với các cơ quan chức năng có thẩm quyền để hoạt động cho thuê của
Công ty nói riêng và hoạt động cho thuê nói chung ngày càng phát triển .
Bằng những hiểu biết, cố gắng của mình cùng với sự giúp đỡ tận tình của các
anh chị cán bộ Công ty CTTC NHTMCPNTVN và thầy giáo hướng dẫn - TS. Đinh
Ngọc Dinh, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với hy vọng sẽ góp một phần nhỏ
giúp hoạt động cho thuê của Công ty ngày càng hoàn thiện và phát triển. Do thời
gian nghiên cứu có hạn và kiến thức của tác giả còn hạn chế, luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Vì vậy, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu, bổ sung,

hoàn thiện trong những nghiên cứu tiếp theo.
xi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam những cơ hội lớn đi kèm cả
những thách thức lớn. Trước bối cảnh kinh tế thế giới biến động phức tạp do khủng
hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu bắt đầu từ giữa năm 2007, Việt Nam không
tránh khỏi tác động của môi trường thế giới. Tăng trưởng kinh tế chậm, lạm phát
giảm dần, bội chi ngân sách tăng ở mức cao trong vòng nhiều năm, thị trường tài
chính tiền tệ có nhiều xáo trộn gây khó khăn cho điều hành chính sách kinh tế vĩ
mô. Ở tầm vi mô, các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khó khăn
về vốn để tái cơ cấu sau khủng hoảng và đầu tư sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, lượng vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp vẫn còn khiêm
tốn. Kênh huy động vốn quen thuộc vẫn là đi vay vốn ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, bên cạnh những ưu điểm lâu đời của hình thức tín dụng này, các doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tài sản đảm bảo cũng như uy tín, nhất là đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, trong một thời gian dài trước đây, nhằm thu
hút khách hàng và gia tăng dư nợ cho vay, nhiều ngân hàng thương mại đã nới lỏng
cơ chế xét duyệt tín dụng. Tuy nhiên, trong tương lai, dưới áp lực tuân thủ các quy
định trong quản lý ngân hàng theo thông lệ quốc tế, các ngân hàng thương mại sẽ
phải cẩn trọng hơn trong các quyết định cấp tín dụng khiến cho khả năng tiếp cận
nguồn vốn vay truyền thống từ các ngân hàng thương mại sẽ khó khăn hơn nhiều.
Do đó, các doanh nghiệp sẽ phải tìm đến một dịch vụ mang tính đa năng và có
những yêu cầu ít khắt khe hơn, đó chính dịch vụ cho thuê tài chính. Với những ưu
điểm của mình, các công ty cho thuê tài chính rất phù hợp với những doanh nghiệp
mới thành lập, có lượng vốn nhỏ. Cho thuê tài chính (CTTC) đã góp phần đa dạng
hóa các loại hình tín dụng, đặc biệt tín dụng trung, dài hạn, góp phần tháo gỡ những
khó khăn về vốn đối với các doanh nghiệp. Tầm quan trọng của nó đã được các nhà
kinh tế thế giới đánh giá như “một cuộc cách mạng về tài trợ vốn”, nhất là với các
nước đang phát triển.

1
Tuy nhiên, tại Việt Nam, hoạt động CTTC lại tương đối mới mẻ. Các công ty
CTTC chỉ bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1995. Công ty CTTC Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam được thành lập năm 1998 đã đánh dấu một bước tiến quan
trọng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong việc đa dạng hóa các loại
hình tín dụng, thúc đẩy hoạt động của thị trường CTTC nói riêng, thị trường vốn nói
chung, nhằm giải quyết cơn khát vốn của các doanh nghiệp trong nước.
Với mong muốn hoạt động cho thuê của Công ty CTTC Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam ngày càng phát triển, đáp ứng cho nhu cầu vốn của nền kinh tế
Việt Nam hiện nay, tác giả đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động
cho thuê tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động cho thuê và phát triển hoạt động cho
thuê của công ty CTTC.
- Phân tích thực trạng hoạt động CTTC tại Công ty CTTC Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển hoạt động CTTC tại Công ty
CTTC Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động CTTC của Công ty CTTC Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động CTTC của Công ty CTTC Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam từ năm 2007 đến 2010 và định hướng cho thời
gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng kết hợp với phân tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh trên cơ sở phân
tích tình hình thực tế của hệ thống công ty CTTC trong Hiệp hội CTTC Việt Nam,
Công ty CTTC Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, từ đó xác định các tồn
tại và đưa ra các định hướng, giải pháp cụ thể.

2
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, kết cấu của luận văn được chia làm
3 chương.
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho thuê và phát triển
hoạt động cho thuê của công ty cho thuê tài chính.
- Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động CTTC tại Công ty Cho thuê
tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
- Chương 3: Phát triển hoạt động CTTC tại Công ty Cho thuê tài chính
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ
CỦA
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về hoạt động CTTC của Công ty cho thuê tài chính
Những thành tựu công nghệ khiến cho các doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới
tài sản thường xuyên hơn. Đi thuê sẽ giúp cho các doanh nghiệp có được tài sản với
những điều khoản có thể có lợi hơn là việc mua thiết bị. Nghiệp vụ cho thuê mang
lại lợi nhuận cho tất cả các bên. Triết gia Aristotle đã nói “Sự giàu có thực sự không
phải nằm trong quyền sở hữu tài sản mà là trong quyền sử dụng nó”. Quyền sử dụng
tài sản sẽ giúp cho các doanh nghiệp đi vào sản xuất nhanh chóng và tạo ra những
khoản thu nhập đủ để chi trả các khoản thuê. Với những ưu thế nổi bật như tiện lợi,
không cần tài sản thế chấp, hoạt động cho thuê tài chính hiện đang là loại hình dịch
vụ được ưa chuộng trên thế giới, đặc biệt là tại các nước đang phát triển.
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính
Mỗi nước có những định nghĩa khác nhau về công ty CTTC nhưng nhìn chung
có thể đưa ra một định nghĩa tổng quát như sau: công ty CTTC là tổ chức tín dụng
phi ngân hàng với hoạt động kinh doanh chủ yếu là cho thuê máy móc thiết bị,

phương tiện vận chuyển, các động sản và bất động sản. Công ty CTTC thường là
một định chế tài chính và các ngân hàng, các tập đoàn công nghiệp có thể tham gia
kinh doanh như một chức năng hoạt động của các tổ chức này. Ở Việt Nam, theo
Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về Tổ chức và hoạt
động của công ty CTTC đã đưa ra định nghĩa như sau: “Công ty CTTC là một tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam. Công ty CTTC được thành
lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức:
4
+ Công ty CTTC Nhà nước
+ Công ty CTTC cổ phần
+ Công ty CTTC trực thuộc của tổ chức tín dụng
+ Công ty CTTC liên doanh
+ Công ty CTTC 100% vốn nước ngoài
a) Các loại hình hoạt động của công ty CTTC
Nhìn chung, công ty CTTC có thể chia làm 3 loại:
- Công ty CTTC độc lập: Đây là loại hình công ty thường được hình thành từ
các chuyên gia tài chính có kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn trong các lĩnh
vực như nghiên cứu dự án, đánh giá giá trị tài sản Các công ty này thường có một
mạng lưới kinh doanh rộng rãi. Họ có khả năng sửa chữa cũng như cải tiến các loại
thiết bị máy móc đã lỗi thời, lạc hậu và điều chuyển các loại máy móc thiết bị đến
những nơi khách hàng có nhu cầu. Ngoài ra, họ có thể cải tiến gia tăng thêm tính
năng cho tài sản để phù hợp với trình độ công nghệ đương thời.
- Công ty CTTC phụ thuộc: loại hình công ty này thông thường là các công
ty con của các tập đoàn công nghiệp lớn. Các công ty CTTC phụ thuộc chủ yếu chỉ
cho thuê các tài sản do công ty mẹ sản xuất.
- Công ty CTTC thuộc sở hữu ngân hàng: Đây là loại hình công ty xuất hiện
khá muộn, sau 2 loại hình công ty CTTC trên và cách thức kinh doanh cũng có
nhiều điểm khác biệt. Các công ty này thường cho thuê những tài sản có giá trị lớn,
thời gian thuê kéo dài. Tuy nhiên, hoạt động CTTC của các công ty này cũng có
nhiều điều bất lợi do thiếu các kiến thức chuyên môn về tài sản cho thuê.

b) Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty CTTC
Các công ty CTTC đều có các hoạt động chủ yếu:
+ Hoạt động huy động vốn trong phạm vi được pháp luật cho phép.
+ Cho thuê tài chính.
+ Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính.
5
+ Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho
thuê tài chính.
+ Thực hiện các dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến
hoạt động cho thuê tài chính.
+ Mua nợ.
+ Bán các khoản phải thu từ hợp đồng CTTC cho các tổ chức, cá nhân.
+ Nghiệp vụ cho thuê tài sản theo phương thức cho thuê trả góp.
+ Cho thuê vận hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép…
Đối với nhiều nước phát triển trên thế giới, các mảng nghiệp vụ trên tương
đối đầy đủ còn tại Việt Nam, hoạt động kinh doanh chính của các công ty CTTC
mới chủ yếu dừng lại ở nghiệp vụ CTTC.
1.1.2. Hoạt động CTTC của công ty CTTC
1.1.2.1 Khái niệm cho thuê tài chính
Theo định nghĩa về cho thuê tài chính của Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc
tế: “Cho thuê tài chính là loại hình cho thuê tài sản có khả năng chuyển dịch về căn
bản tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản đó. Quyền sở
hữu có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê”.
Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về “Tổ chức
và hoạt động của công ty cho thuê tài chính” định nghĩa: “Cho thuê tài chính là hoạt
động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương
tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho
thuê với bên thuê”.
Căn cứ vào định nghĩa này, có thể hiểu một cách đơn giản rằng: CTTC là

một hình thức cho thuê tài sản và khi hợp đồng thuê kết thúc, tài sản có thể được
bán lại cho bên thuê với giá cả được thỏa thuận từ trước theo hợp đồng. Như vậy,
CTTC khác hẳn với hình thức cho thuê tài sản đơn thuần hay bán hàng trả góp về
hình thức sở hữu, tính chất cũng như mối quan hệ giữa các bên tham gia. Trong
CTTC, bên thuê tài sản chỉ có quyền sử dụng tài sản thuê, không có quyền sở hữu
6

×