Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

hoạt động hỗ trợ tài chính của quỹ bảo vệ môi trường việt nam đối với các doanh nghiệp. thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.83 KB, 103 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, bằng lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cám
ơn Trần Khánh Hưng, Tiến sỹ, phó chủ nhiệm bộ môn Lịch sử kinh tế trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, đã tận tình hướng dẫn, xin chân thành cám ơn Thày Phạm
Huy Vinh, Tiến sỹ, chủ nhiệm bộ môn cùng các thày cô trong khoa Lịch sử Kinh tế
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đã tận tình góp ý và động viên tôi trong quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cám ơn các thày cô Khoa Đào tạo Sau Đại học Trường, Khoa
Lịch sử Kinh tế của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các bạn lớp Cao học Kinh tế
Chính trị khóa 18 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian khóa học vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới ông Giám đốc và các đồng nghiệp Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam đã cung cấp các tư liệu quý báu cho tôi thực hiện luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả khả năng và
tâm huyết của mình, song không thể tránh được những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp quý báu của các thày cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Vũ Văn Chỉnh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CDM : Cơ chế phát triển sạch
KCN : Khu công nghiệp
NSNN : Ngân sách nhà nước
VEPF : Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ
BẢNG
HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trong những năm đổi mới đã thu
được những thành tựu quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu kinh tế đạt được, công nghiệp hoá, hiện


đại hoá vẫn còn bộc lộ không ít những hạn chế. Tăng trưỏng kinh tế nước ta chủ
yếu vẫn dựa trên nhân tố chiều rộng, điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc khai
thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên gây ô nhiễm về môi sinh môi truờng.
Để thúc đẩy và hỗ trợ cho công tác đầu tư bảo vệ môi trường, Quỹ Bảo vệ
môi truờng Việt Nam được thành lập với mục đích nhằm hỗ trợ tài chính cho các
doanh nghiệp mà thực chất là chính sách khuyến khích, động viên các doanh nghiệp
gắn bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, đảm bảo mục
tiêu phát triển bền vững của nước ta.
Từ khi thành lập đến nay, tuy đạt được thành công nhất định, song hoạt động
của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam còn một số tồn tại như sau:
- Nguồn vốn cho hoạt động của Quỹ rất nhỏ bé so với nhiệm vụ và chủ yếu
là từ ngân sách nhà nước, chưa đa dạng được nguồn vốn.
- Hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ chưa thực sự hấp dẫn các doanh nghiệp.
- Hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ chưa đủ tích cực để đạt hiệu quả cần
thiết.(như tác động đến cả một vùng, một ngành hoặc giải quyết các vấn đề môi
trường cục bộ một khu công nghiệp, một khu sản suất của một doanh nghiệp nhưng
có phạm vi ảnh hưởng lớn
Đó chính là lý do học viên chọn đề tài nghiên cứu:
"Hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với
các doanh nghiệp. Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp".
Nội dung nghiên cứu của luận văn :
- Về hoạt động huy động nguồn vốn.
- Về các hình thức hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ sạch và sản xuất sạch gồm:
i
+ Cho vay ưu đãi các dự án đầu tư sản xuất sạch, dự án bảo vệ môi truờng,
các dự án đầu tư sản xuất ứng dụng công nghệ sạch.
+ Tài trợ cho các dự án đầu tư sản xuất sạch, dự án bảo vệ môi truờng, các
dự án đầu tư sản xuất ứng dụng công nghệ sạch.
+ Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các dự án như trên.

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2004, là thời gian Quỹ Bảo vệ môi truờng
Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động đến nay.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CHO CÁC DOANH NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động hỗ trợ tài chính đối với các doanh nghiệp
thực hiện dự án bảo vệ môi trường
1.1.1. Sự cần thiết của việc hỗ trợ tài chính đối với các doanh nghiệp đầu
tư thực hiện dự án bảo vệ môi trường
1.1.1.1. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế - xã hội
Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và
tinh thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, Giữa môi trường và
sự phát triển có mối quan hệ chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự
phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường.
Tác động của hoạt động phát triển đến môi trường có thể gây ra ô nhiễm môi
trường tự nhiên hoặc nhân tạo. Vậy xã hôi loài người cần tìm ra con đường để giải
quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển.
Con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải
chấp nhận phát triển, nhưng giữ cho phát triển không tác động một cách tiêu cực
đến môi trường
ii
1.1.1.2. Các biện pháp nhằm bảo vệ môi trường
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, có nhiều biện pháp bảo vệ môi
trường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội được các nước áp dụng, tựu chung
lại có các nhóm biện pháp sau:
+ Các chính sách pháp luật của nhà nước về bảo vệ môi trường.
+ Biện pháp khoa học - công nghệ. Ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ trong sản xuất, trong các dự án xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường.
+ Biện pháp tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường

+ Biện pháp sử dung công cụ tài chính như: Các công cụ thuế và phí môi
trường, Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp không đủ vốn để thực hiện đầu tư các
dự án BVMT.
1.1.1.3. Sự cần thiết của việc hỗ trợ tài chính đối với các doanh nghiệp đầu tư
ứng dụng công nghệ sạch, sản xuất sạch và thực hiện các dự án xử lý khắc
phục ô nhiễm môi trường.
Nguyên nhân lớn gây ô nhiễm môi trường ở nước ta chính là chất thải từ các
nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, các làng nghề, tức là từ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Nhưng một vấn đề thực tế xảy ra ở nước ta hiện nay là việc tuân thủ quy
định pháp lý về bảo vệ môi trường đứng trước các khó khăn về vốn đầu tư cũng như
đối mặt với chi phí sản xuất cao hơn đối với các tổ chức kinh tế. Để giải quyết vấn
đề này, trong nền kinh tế nước ta cần thiết phải có các công cụ tài chính được sử
dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao chất lượng công tác BVMT.
1.1.2 Nội dung hỗ trợ tài chính với các doanh nghiệp doanh nghiệp đầu tư
xây dựng các dự án bảo vệ môi trường.
Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp trong công tác BVMT được thực
hiện dưới các dạng sau:
- Hỗ trợ không hoàn lại.
- Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi (lãi suất thấp).
- Ưu đãi thuế, (miễn, giảm thuế), cho phép khấu hao nhanh.
iii
Quỹ môi trường là một công cụ được thiết kế để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ
tài chính cho cho các doanh nghiệp trong công tác BVMT. Quỹ môi trường nhận tài
trợ vốn từ các nguồn khác nhau, và từ đó dùng các nguồn này để hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp trong nỗ lực BVMT.
1.2. Kinh nghiệm về hoạt động hỗ trợ tài chính với các doanh nghiệp của một
số quỹ môi trường trên thế giới.
Để đầu tư cho bảo vệ môi trường, nhiều quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan,
Cộng hoà Séc, Ba Lan, Hungary… đã thành lập Quỹ môi trường, Phillippin thành

lập Quỹ hỗ trợ đời sống. Quỹ môi trường ở các nước phát triển và các nước trong
khu vực Asean hiện nay hoạt động khá hiệu quả.
Từ nghiên cứu thực tế hoạt động của các Quỹ môi trường trên thế giới, có thể
rút ra một số bài học sau đây để các Quỹ Môi trường Việt Nam tham khảo vận dụng:
- Một là, cần phải nhân thức rõ: các chính sách làm cho đầu tư cho bảo vệ môi
trường là một lĩnh vực đầu tư có nhiều cơ hội, có thể mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội,
- Hai là, cần đa dạng hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các
nguồn đầu tư tài chính cho mục tiêu bảo vệ môi trường
- Ba là, lựa chọn đúng các ưu tiên trong hoạt động bảo vệ môi trường làm
cơ sở cho việc định hướng và khuyến khích đầu tư tài chính cho lĩnh vực này;
- Bốn là, tăng cường và đề cao vai trò của khu vực doanh nghiệp trong đầu
tư bảo vệ môi trường.
- Năm là, trong các nguồn vốn của Quỹ, cần quan tâm nhiều hơn tới hai
nguồn vốn là ODA và nguồn vốn của tư nhân
- Sáu là, xác định đúng đắn vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực hoạt động
đầu tư tài chính cho bảo vệ môi trường,
- Bảy là, lãi suất không nên cố định mà phải để trong một khoảng dung sai
cho phép, Tùy theo dự án môi trường, hoặc tùy theo tình hình lạm phát hoặc tùy
thuộc mức lãi suất ngân hàng để điều chỉnh cho phù hợp
- Tám là, thời hạn cho vay của Quỹ môi trường cần phải linh hoạt, phù hợp
với tính chất đầu tư của dự án môi trường thường là dài
iv
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP Ở QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
2.1. Khái niệm về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam - VEPF, thành lập ngày 26 tháng 6 năm
2002 với bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ Bảo vệ môi truờng Việt Nam gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát.

3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ của VEPF gồm: Giám đốc, một số Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng, ban nghiệp vụ,
Hiện nay tổng số cán bộ Quỹ có 47 cán bộ, nhân viên .
Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
- Tiếp nhận các nguồn vốn theo quy định để tạo nguồn vốn hoạt động
- Hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố
môi trường mang tính quốc gia, liên ngành, liên vùng hoặc giải quyết các vấn đề
môi trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn dưới các hình thức Cho vay với
lãi suất ưu đãi, Hỗ trợ lãi suất vay vốn,¸Tài trợ kinh phí, Nhận ký quỹ phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản, Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường phân công.
Về nguồn vốn hoạt động gồm:
1.Vốn điều lệ của VEPF do ngân sách nhà nước cấp : 500 tỷ đồng.
2.Nguồn thu phí bảo vệ môi trường.Lệ phí bán CERs Các nguồn vốn bổ sung
khác. Đến tháng 12/2010 nguồn vốn khác đạt 269 tỷ đồng.
v
2.2. Thực trạng về hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
2.2.1. Về các hoạt động hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ sạch, sản xuất sạch và các dự án xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường
2.2.1.1 Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi .
- Tính đến 2010, Quỹ đã phê duyệt cho vay 95 dự án bảo vệ môi trường tại
hơn 30 tỉnh/thành trên toàn quốc với tổng mức cho vay 350 tỷ đồng.
Tuy nhiên số trên vấn còn ít so với yêu cầu thực tế do:
- Ít các doanh nghiệp biết đến Quỹ.
- Ý thức bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp còn kém.
- Luật bảo vệ môi trường chưa thực sự nâng cao năng lực thực thi, việc
cưỡng chế và kiểm tra giám sát việc tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường còn
yếu kém.
2.2.1.2. Hoạt động tài trợ tài chính.

Tính đến hết tháng 12/2010, tổng số dự án Quỹ thực hiện tài trợ vốn là 176
nhiệm vụ dự án với tổng số vốn tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường là hơn
18,8 tỷ đồng.
2.2.1.3. Hỗ trợ lãi suất vay vốn sau đầu tư
Do mới đi vào hoạt động, nguồn vốn chưa đa dạng và hạn hẹp, việc bổ sung
nguồn vốn hàng năm chưa thực hiện được nên Quỹ chưa thực hiện triển khai được.
2.2.1.4. Hỗ trợ đối với dự án CDM:
Đây là nhiệm vụ rất mới bởi bản thân cơ chế phát triển sạch CDM là cơ chế
hợp tác quy định tại điều 12 Nghị Định thư KYOTO thuộc Công ước khung của
Liên Hợp quốc về biến đổi khí hậu có hiệu lực từ 16/02/2005.
Hiện nay, trong hoạt động này, Quỹ mới chỉ thực hiện nghiệp vụ hỗ trợ gần
600 triệu đồng cho hoạt động tuyên truyền về CDM và biến đổi khí hậu.
Tóm lại, việc sử dụng vốn của Quỹ đã đạt được những kết quả ban đầu tốt
đẹp , đã tiếp cận được các dự án, các hoạt động cần nguồn hỗ trợ. Tuy nhiên, kết
quả đó cũng chưa đạt được mục tiêu của Quỹ, hoạt động chủ yếu mới tập trung vào
vi
hoạt động cho vay, chiếm khoảng 95%, trong khi đó hoạt động tài trợ, hỗ trợ chiếm
chỉ chiếm 5%, đặc biệt hoạt động hỗ trợ lãi suất vay vốn các tổ chức tài chính, tín
dụng chưa thực hiện được.
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong điều điều kiện khả năng hỗ trợ trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước cho
công tác BVMT còn hạn chế, việc ra đời một định chế tài chính thu hút các nguồn
vốn trong và ngoài nước để hỗ trợ riêng cho việc gìn giữ, bảo vệ môi trường là cần
thiết và quan trọng. Những kết quả của các Quỹ Môi trường Việt Nam đã đạt được
cho đến nay đã phần nào chứng minh được tính đúng đắn trong quá trình tổ chức
thực hiện sau hơn 7 năm thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Về cơ chế, chính sách hoạt động sử dụng vốn của VEPF
- Những hạn chế trong nghiệp vụ cho vay:

+ Vấn đề lãi suất ưu đãi: Mức lãi suất cho vay chưa thực sự là ưu đãi.
Đầu tư bảo vệ môi trường là những khoản đầu tư làm tăng chi phí cho doanh
nghiệp Các khoản vay vốn lãi suất ưu đãi từ quỹ bảo vệ môi trường thực sự là
nguồn khuyến khích, động viên của chính phủ đối với các doanh nghiệp. Nhưng với
lãi suất cho vay 5.4% năm chưa phải là động lực để doanh nghiệp tích cực tham gia
đầu tư bảo vệ môi trường.
+ Vấn đề đánh giá hiệu quả hiệu quả về tác động tích cực đối với môi trường
của các dự án vay vốn từ VEPF qua qua trình hoạt động.
Hiện VEPF chưa có hoạt động nào như vậy. Tuy nhiên đây là nhiệm vụ khó
khăn đối với Quỹ vì đánh giá tác động môi trường sau đầu tư về mặt chuyên môn
Quỹ không đủ khả năng chuyên môn.
- Những hạn chế trong nghiệp vụ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
+ Điều kiện được Quỹ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của các dự án vay vốn của
các tổ chức tín dụng khác là "đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và hoàn trả được vốn
vay cho các tổ chức tín dụng" thì sẽ gây khó khăn cho chủ đầu tư vì tính từ khi dự
vii
án bắt đầu vay vốn để thực hiện (là lúc dự án khó khăn nhất về vốn) đến khi được
hỗ trợ ít nhất là sau 5 năm.
+ Các dự án đầu tư bảo vệ môi trường đề nghị hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
phần lớn là dự án quy mô nhỏ, và phần lớn hồ sơ gửi Quỹ không đáp ứng được
quy định.
- Những hạn chế trong nghiệp vụ hỗ trợ CDM:
- Việc hỗ trợ giá cho các sản phẩm CDM là một hoạt động mới, nghiệp vụ
còn gặp nhiều vướng mắc, các sản phẩm CDM hầu hết là sản phẩm mới, việc xác
định các tiêu chí để từ đó xã định mức trợ giá sản phẩm hiện nay chưa rõ ràng và
hiện cũng chưa có văn bản nào của nhà nước hướng dẫn, quy định cụ thể nên việc
xác định mức hỗ trợ còn gặp nhiều lúng túng.
2.3.2.2. Nguồn vốn của VEPFcòn hạn chế.
Nguồn vốn của VEPF là quá ít so với nhu cầu của hoạt động, chưa thực sự
ổn định và phát triển bền vững nên mức cho vay vốn ưu đãi chưa đáp ứng được nhu

cầu thực tế là khoảng 8.000 tỷ đến 20.000 tỷ đồng.
2.3.2.3. Sự hạn chế về năng lực tổ chức hoạt động cho Quỹ
2.3.2.4. Hoạt động tuyên truyền về chính sách hỗ trợ tài chính của VEPF:
Chưa thực sự được đẩy mạnh nên nhiều doanh nghiệp không nắm hết thông
tin để tiếp cận với VEPF.
2.4. Một số bài học kinh nghiệm
- Thứ nhất: Về phía các doanh nghiệp chưa nhận thấy hết trách nhiệm công
tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, do vậy chưa
mặn mà với các khoản hỗ trợ từ VEPF .
- Thứ hai, Vấn đề hạ lãi xuất cho vay thấp hơn nữa cần đặt ra.
- Thứ ba, về cơ chế và thủ tục hỗ trợ tài chính cần thay đổi sao cho các doanh
nghiệp tiếp cận nguồn hỗ trọ này ít gặp phiền hà, ít tốn kém thời gian,
- Thứ tư, VEPF có thể giói thiệu nguồn cung cấp công nghệ thiết bị sản suất
sạch cho doanh nghiệp.
viii
- Thứ năm, nguồn vốn vay từ VEPF với lãi xuất ưu đãi rất có thể bị các
doanh nghiệp sử dụng sai mục đích, Do vậy phải đấy mạnh công tác kiểm tra
thường xuyên tình hình sử dụng vốn vay.
- Thứ sáu, nên có hoạt động tài trợ cho các cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường, nhất là cơ quan thanh tra, kiểm tra ngành môi trường.
- Thứ bảy, cần lựa chọn đúng các ưu tiên trong hoạt động bảo vệ môi trường
làm cơ sở cho việc định hướng và hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực này;
Thứ tám, VEPF cần xây dựng đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp hơn,
- Thứ chín, ý thức bảo vệ môi trường là rất quan trọng. cho nên công tác
tuyên truyền, nâng cao ý thức của cộng đồng, của các doanh nghiệp cần thiết là một
trong những hoạt động của VEPF.
- Thứ mười, VEPF cần tổ chức giải thưởng môi trường giành cho các doanh
nghiệp nhận hỗ trợ tài chính ở VEPF và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trưòng.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ

MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM CHO CÁC DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
3.1. Mục tiêu và phương hướng về bảo vệ môi trường ở nước ta giai đoạn
2011 - 2020
- Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề bức xúc của cả thế giới nói chung và ở
Việt Nam nối riêng., Từ thực tế trên, phương hướng bảo vệ môi trường ở nước ta trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được ở nước ta được đặc biệt
quan tâm. Trong đó ưu tiên việc áp dụng công nghệ sạch, dây chuyền sản xuất sạch, sử
dụng nguyên liệu, nhiên liệu ít gây ô nhiễm và thân thiện với môi trường.
ix
3.2. Những vấn đề đặt ra với việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường
trong hoạt động sản xuất tại các doanh nghiệp ở nước ta .
- Để thực hiện tốt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, bên cạnh khó
khăn về thiếu thông tin công nghệ, nhân lực, khó khăn lớn nhất của các dự án bảo
vệ môi trường ở nước ta là vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả.
- Đầu tư thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường làm tăng chi phí sản
xuất của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính mà họ
cần được hỗ trợ, nếu không nhiệm vụ BVMT vẫn chỉ dừng lại ở mức khiêm tốn
3.3. Giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với các doanh nghiệp đầu tư thực hiện
các dự án bảo vệ môi trường.
3.3.1. Nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ tài chính của VEPF.
3.3.1.1. Hoàn thiện cơ chế cho vay vốn với lãi suất ưu đãi của VEPF
a. Lựa chọn đúng đối tượng cho vay vốn:
- Các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án hoặc phương án để
thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường. trong đó: tập trung vào giải quyết các
vấn đề môi trường có phạm vi ảnh hưởng lớn như: Các dự án BVMT trong các
khu công nghiệp tập trung, làng nghề.
c. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án.

Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án , VEPF cần tiếp tục
nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ theo hướng thông
thoáng, gọn nhẹ, chủ động xử lý, phối hợp với các cơ quan chức năng. Nâng cao
chất lượng công tác thẩm định,
d. Hình thức hỗ trợ tài chính phải phù hợp với từng đối tượng:
+ Đối với làng nghề
+ Đối với doanh nghiệp và các khu công nghiệp
e. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
- Cần nới lỏng điều kiện đảm bảo vốn vay của các dự án bảo vệ môi trường
x
- Quỹ phải tính toán lại lãi suất cho vay ưu đãi để đảm bảo quyền lợi của chủ
DA. (có thể giao động từ 2-4%. Tùy theo từng tính chất của dự án và thời hạn vay).
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các dự án sau khi vay vốn.
3.3.1.2. Hoàn thiện công tác Hỗ trợ lãi suất vốn vay sau đầu tư:
Việc hỗ trợ lãi xuất vay vốn nên thực hiện dần hàng năm căn cứ vào một phần
nợ gốc mà dự án đã trả cho tổ chức tín dụng trong một thời gian thường là một năm.
3.3.1.3. Hoàn thiện công tác trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM
3.3.2. Gia tăng nguồn vốn cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
3.3.2.1. Mục tiêu huy động vốn cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đến
năm 2015
- Bảo đảm vốn điều lệ 3000 tỷ đồng từ Ngân sách Nhà nước và 10% kinh phí
dành cho hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường hàng năm.
- Huy động tối đa tiền đền bù thiệt hại về môi trường của các tổ chức, cá
nhân Huy động tối đa tiền thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Huy động hiệu quả các nguồn vốn nước ngoài.
3.3.2.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn cho VEPF
- Đa dạng hoá các nguồn vốn hoạt động trong đó cần phát triển các nguồn
thu, ngoài phí bảo vệ môi trường như đã quy định, cần xem xét, mở rộng đối tượng
nộp phí như chất thải rắn, chất thải khí…., tăng mức thu phí bảo vệ môi trường cao
hơn mức hiện nay theo lộ trình phát triển đất nước giống như các nước phát triển

đang áp dụng.
- Khai thác các nguồn đầu tư từ các Quỹ khác từ: các Chương trình tài trợ
BVMT, các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại trong việc đồng kết hợp cho vay;
- Tích cực tìm nguồn vốn tài trợ từ các Chính phủ, các tổ chức nước ngoài
đối với hoạt động hỗ trợ bảo vệ môi trường.
3.3.3. Xây dựng và phát triển năng lực cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
3.3.3.1. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, nhân viên của Quỹ
3.3.3.2. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền các hoạt động của Quỹ
xi
3.3.4. Các giải pháp khác
Xây dựng quy chế gắn trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ.
Nâng cao vai trò của tổ chức Đảng, các đoàn thể trong VEPF
3.4. Kiến nghị
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ
1. Bổ sung vốn hoạt động cho VEPF lên 3000 tỷ đồng.
2. Quy định cụ thể việc cấp phát vốn bổ sung hàng năm cho Quỹ từ nguồn
ngân sách chi sự nghiệp môi trường và các nguồn vốn khác.
3. Quy định cụ thể việc tiếp cận nguồn vốn ODA dành cho bảo vệ môi trường.
4. Các loại phí môi trường cần được điều tiết một phần về VEPF để duy trì
nguồn vốn bổ xung hằng năm cho VEPF.
5. Chính phủ cần tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân
thủ Luật bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
3.4.2. Kiến nghị với Bộ, ngành liên quan
- Kiến nghị Bộ Tài chính sớm ban hành hướng dẫn mới về chế độ quản lý tài
chính đối với VEPF để khắc phục những tồn tại về quản lý tài chính của Quỹ.
- Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp Bộ Tài Chính có quy định
thống nhất về cơ chế phối hợp hoạt động giữa VEPF và các quỹ bảo vệ môi trường
địa phương nhằm tối ưu hóa hiệu quả và nguồn vốn hoạt động của các quỹ.
xii
KẾT LUẬN

Nghiên cứu đề tài “Hoạt động hỗ trợ tài chính đối với các doanh nghiệp của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam”, học viên đã hoàn thành những mục tiêu đề ra
trong nghiên cứu và có những đóng góp sau:
1- Làm rõ cơ sở lý luận về hỗ trợ tài chính đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đồng thời, luận văn cũng làm rõ kinh
nghiệm thực tiễn về hoạt động hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp của Quỹ môi
trường ở một số nước trên thế giới.
2- Tập trung nghiên cứu làm rõ thực trạng hoạt động hỗ trợ tài chính đối với
các doanh nghiệp của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam từ năm 2004 đến nay. Từ
đó, luận văn đã chỉ rõ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế cùng những
nguyên nhân và rút ra một số bài học kinh nghiệm là cơ sở để đề xuất phương
hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ.
3- Làm rõ mục tiêu, phương hướng về bảo vệ môi trường ở nước ta đến năm
2020, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ
tài chính cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng dự án bảo vệ môi trường của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam. Luận văn cũng đã đề xuất một số kiến nghị đối với
chính phủ và các bộ, ngành liên quan về những vấn đề cần được giải quyết nhằm
hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ tài chính đối với các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng các dự án bảo vệ môi trường.
xiii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trong những năm đổi mới
đã đạt được những thành tựu quan trọng. Nền kinh tế tăng trưởng liên tục, nhiều
năm có tốc độ khá cao, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, thu
nhập đời sống của các tầng lớp dân cư từng bước được cải thiện… Tuy nhiên bên
cạnh những thành tựu kinh tế - xã hội đạt được, nền kinh tế nước ta vẫn còn bộc lộ
không ít những hạn chế. Đặc biệt là tăng trưỏng kinh tế nước ta chủ yếu vẫn dựa
trên nhân tố chiều rộng, đã xuất hiện tình trạng khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên, tình trạng ô nhiễm môi truờng có xu hướng ngày càng gia tăng… Thực tế đó

cho thấy, vấn đề đặt ra là cần phải kết hợp giải quyết hài hoà mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội với mục tiêu bảo vệ môi trường.
Thời gian qua, vấn đề bảo vệ môi trường đã được Đảng và Nhà nước ta rất
quan tâm và được thể hiện ở việc thông qua Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (năm 2003) và ban hành Luật bảo vệ
môi trường (năm 2005). Chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường
đã được cụ thể hoá bằng nhiều biện pháp cụ thể, trong đó có việc khuyến khích,
động viên các doanh nghiệp sử dụng công nghệ sạch và sản xuất sạch, thực hiện các
dự án khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường… Đặc biệt, việc hỗ trợ tài chính cho
các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư bảo vệ môi trường thông qua hoạt
động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Mặc dù mới được thành lập và hoạt
động trong thời gian ngắn nhưng Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đã góp phần hỗ
trợ tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án bảo vệ môi trường và mang
lại những tác động tích cực. Tuy nhiên, trong hoạt động hỗ trợ tài chính đối với các
doanh nghiệp của Quỹ vẫn còn bộc lộ một số hạn chế. Điều đó cho thấy, việc đánh
giá thực trạng hoạt động hỗ trợ tài chính đối với các doanh nghiệp của Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam, đánh giá những thành tựu đạt được cùng những hạn chế và
1
nguyên nhân để rút ra những bài học kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ tài chính đối với các doanh nghiệp thực
hiện các dự án đầu tư bảo vệ môi trường là vấn đề hết sức cấp thiết. Đó là lý do học
viên chọn đề tài nghiên cứu: "Hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam đối với các doanh nghiệp. Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp".
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là hoạt động hỗ trợ tài chính của
Quỹ Bảo vệ môi truờng Việt Nam đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường, bao gồm các nội dung: Cho vay ưu đãi các dự án đầu tư sản
xuất sạch, dự án bảo vệ môi truờng, các dự án đầu tư sản xuất ứng dụng công nghệ
sạch; Tài trợ cho các dự án đầu tư sản xuất sạch, dự án bảo vệ môi truờng, các dự
án đầu tư sản xuất ứng dụng công nghệ sạch; Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các dự

án bảo vệ môi trường.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2004, thời gian Quỹ Bảo vệ môi truờng Việt
Nam được thành lập và đi vào hoạt động đến nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp phương pháp lịch sử và phương pháp logic là những
phương pháp mang tính đặc thù của chuyên ngành nghiên cứu. Đồng thời luận văn
còn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, đối chứng so sánh để làm
rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
4. Mục tiêu đóng góp dự kiến của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hoá làm rõ cơ sở lý luận về hỗ trợ tài chính đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Làm rõ thực trạng hoạt động hỗ trợ tài chính đối với các doanh nghiệp của
Quỹ Bảo vệ môi truờng Việt Nam và rút ra một số bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ tài
chính đối với các doanh nghiệp của Quỹ Bảo vệ môi truờng Việt Nam.
2
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, mực lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động hỗ trợ tài chính đối
với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Chương 2: Thực trạng hoạt động hỗ trợ tài chính đối với các doanh nghiệp của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ tài chính đối với các doanh
nghiệp của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2020
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP THỰC HIỆN DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1.1. Sự cần thiết của việc hỗ trợ tài chính đối với các doanh nghiệp thực
hiện dự án bảo vệ môi trường
1.1.1.1. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường
Phát triển kinh tế - xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và
tinh thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã
hội, nâng cao chất lượng văn hóa. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả
loài người trong quá trình sống. Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ
chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là
nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường.
Trong hệ thống kinh tế - xã hội, sản phẩm hàng hóa di chuyển từ sản xuất,
lưu thông, phân phối đến tiêu dùng cùng với dòng luân chuyển của nguyên liệu,
năng lượng, sản phẩm, phế thải. Các thành phần đó luôn ở trạng thái tương tác với
các thành phần tự nhiên và xã hội của hệ thống môi trường đang tồn tại trong địa
bàn đó. Khu vực giao nhau giữa hai hệ thống trên là môi trường nhân tạo.
Tác động của hoạt động phát triển kinh tế – xã hội đến môi trường thể hiện ở
khía cạnh có lợi là cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự
cải tạo đó, nhưng có thể gây ra ô nhiễm môi trường tự nhiên hoặc nhân tạo. Đồng
thời môi trường tự nhiên cũng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội thông qua
việc là suy thoái nguồn tài nguyên, đang là đối tượng của hoạt động phát triển hoặc
gây ra thảm họa, thiên tai đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trong khu vực. Vì
4
vậy, vấn đề đặt ra là cần tìm ra con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường
và phát triển.
Theo quy luật của tự nhiên, mọi vấn đề môi trường đều bắt nguồn từ phát
triển. Con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp
nhận phát triển, nhưng giữ cho phát triển không tác động một cách tiêu cực đến môi
trường.
Năm 1987, Ủy ban Môi trường và phát triển của Liên Hợp Quốc đã đưa ra

khái niệm Phát triển bền vững, trong đó nêu rõ là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu
cầu hiện tại của con người như không làm tổn hại tới sự thỏa nmãn nhu cuầc ủa thế
hệ tương lai. Phát triển bền vững là mô hình phát triển mới trên cơ sở ứng dụng hợp
lý và tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con
người thế hệ hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau.
Thực tế những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội. Nền kinh tế tăng trưởng khá, cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế từng bước được tăng cường, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo
hướng tiến bộ. Cùng với những thành tựu về kinh tế, thu nhập, đời sống của các
tầng lớp dân cư được nâng cao, các lĩnh vực giáo dục, y tế, việc làm… cũng đạt
được những thành tựu đáng chú ý.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế ở nước ta thời gian qua vẫn chủ yếu dựa vào
những nhân tố chiều rộng, còn dựa nhiều vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên;
năng suất lao động còn thấp; công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng còn sử dụng
nhiều năng lượng, nguyên liệu và thải ra nhiều chất thải. Nhiều nguồn tài nguyên
thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả. Đặc biệt, môi
trường thiên nhiên ở nhiều nơi bị phá hoại nghiêm trọng, ô nhiễm và suy thoái đến
mức báo động.
Nguyên nhân lớn gây ô nhiễm môi trường ở nước ta chính là chất thải từ các
nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, các làng nghề và từ cuộc sống sinh hoạt
của dân cư.
5
Đối với sản xuất công nghiệp, ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp
có nguy cơ gia tăng. Theo báo cáo hiện trạng môi trường: năm 2000, hàng năm
tổng chất thải rắn công nghiệp khoảng hơn 7750 ngàn tấn, tổng lượng nước thải hơn
11.199 m
3
và liên tục gia tăng hàng năm (giai đoạn 2003-2010) trung bình 180%
đến 200% đối với chất thải rắn,và dự báo tới năm 2015, khối lượng chất thải rắn
ước tính 44 triệu tấn/năm. đối với lượng nước thải công nghiệp tính riêng đến năm

2009 cả nước ước tính là hơn 234 triệu m
3
. Chất thải rắn công nghiệp và rác thải
sinh hoạt đang là mối lo của chính quyền nhiều địa phương và bộ ngành. Nguồn
nước ngầm và nước mặt nội địa, ven biển nhiều vùng đang bị ô nhiễm hóa chất, kim
loại nặng và dầu mỏ Bầu không khí nhiều đô thị cũng đang bị ô nhiễm bởi khói
thải công nghiệp và việc sử dụng ngày một nhiều các phương tiện động cơ giao
thông. Phần lớn các cơ sở sản xuất kinh doanh đều có mức độ ô nhiễm bụi, khí thải,
phát tán nhiên liệu hóa chất vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Theo khảo sát mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết , tốc độ
phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn cả nước diễn ra khá nhanh, hiện nay cả
nước có 255 khu công nghiệp, Trong đó, 171 KCN đã đi vào hoạt động với tổng
diện tích đất tự nhiên 43.580 ha. Cùng với đó, cả nước có khoảng 650 cụm công
nghiệp do địa phương thành lập.
Riêng về tình hình xử lý nước thải, bảo vệ môi trường KCN, hiện có 105
KCN đã xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải tập trung, chiếm 61% tổng số
KCN đã vận hành; 34 KCN đang xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung. Báo
cáo cũng nêu rõ: Vấn đề bảo vệ môi trường KCN tuy đã được cải thiện, song vẫn
còn một số KCN, doanh nghiệp KCN chưa tuân thủ nghiêm túc pháp luật về môi
trường. Việc phối hợp kiểm tra, giám sát bảo vệ môi trường KCN, KKT của các cơ
quan Nhà nước chưa thật chặt chẽ.
Đối với làng nghề, các hoạt động sản xuất ở làng nghề đã và đang làm suy
thoái môi trường. Ô nhiễm ở tại các làng nghề là dạng ô nhiễm phân tán trong phạm
vi một khu vực. Do công nghệ lạc hậu và nghành nghề đa dạng, ô nhiễm làng nghề
mang nét đặc thù của hoạt động sản suất theo nghành nghề và dạng sản phẩm, gây ô
6
nhiễm nghiêm trọng ở các dạng: ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường nước và
môi trường đất. Các thất phế thải phát sinh tại các làng nghề đang làm ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người dân.
Tính đến tháng 12 năm 2010 cả nước có gần 4.600 làng nghề, hoạt động sản

xuất nghề nông thôn đã tạo việc làm cho hơn 11 triệu lao động, thu hút khoảng 30%
lực lượng lao động nông thôn, đặc biệt có những địa phương đã thu hút được hơn
60% nhân lực lao động. Đây là hai khu vực sản xuất có tốc độ tăng trưởng nhanh,
tuy nhiên, cũng đối diện không ít bất cập trong quá trình phát triển đó, đặc biệt là
vấn đề bảo vệ môi trường.
Đồng hành với sự phát triển của các làng nghề, vấn đề ô nhiễm cũng đang
tăng trưởng với cấp số nhân. Với thực trạng đầu tư nhỏ lẻ, thiết bị thủ công hoặc
công nghệ lạc hậu, 100% nguồn nước thải, rác thải từ các làng nghề không được xử
lý đã góp phần không nhỏ gây ô nhiễm môi trường. Theo báo cáo của Tổng cục
môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, tình trạng ô nhiễm nước diễn ra đặc biệt
nghiêm trọng tại các làng nghề chế biến lượng thực thực phẩm, chăn nuôi và giết
mổ, làng nghề tái chế giấy (ô nhiễm hữu cơ), dệt nhuộm (nước thải chứa nhiều hóa
chất), tái chế kim loại (ô nhiễm kim loại nặng). Trong khi đó, ô nhiễm không khí diễn
ra nặng nề tại các làng nghề gốm sứ, vật liệu xây dựg và khai thác đá (ô nhiễm bụi),
làng nghề tái chế phế thải (ô nhiễm bụi chứa kim loại nặng và vật liệu độc hại).
Đáng chú ý là đối với các làng nghề là phần lớn chất thải rắn không được thu
gom, xả thẳng vào môi trường. Thực trạng hiện nay ở các làng nghề tại nước ta
chưa quan tâm tới việc xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như áp dụng công nghệ cho
bảo vệ môi trường, xuất phát từ nguyên nhân là: Quy mô nhỏ, trình độ, năng lực
người lao động hạn chế và đặc biệt là vốn đầu tư quá ít. Dự báo, ô nhiễm không khí,
nước và đất ở làng nghề còn diễn biến phức tạp nếu không kịp thời cương quyết áp
dụng các giải pháp quản lý và kỹ thuật. Cùng đó, ô nhiễm làng nghề cũng là nguyên
nhân gây ra các bệnh, dịch cho người dân lao động và sinh sống ở chính làng nghề.
7
Thực tế cho thấy, mối quan tâm đến môi trường đã từng không được coi
trọng, nhất là thời kỳ bao cấp. Đã có giai đoạn Việt Nam tiến hành phát triển công
nghiệp bằng mọi giá, khai thác tài nguyên được tiến hành một cách thiếu quy hoạch
và tự phát Những đánh giá về giá cả tài nguyên sai lệch do gò ép và điều tiết quá
mức của Nhà nước đã dẫn đến sự lãng phí về sử dụng tài nguyên. Suốt một thời
gian dài, tăng trưởng kinh tế ở nước ta dựa nhiều vào việc gia tăng vốn đầu tư, lao

động, tăng cường khai thác tài nguyên sẵn có trong khi kỹ thuật lạc hậu tiêu tốn
năng lượng và tiêu hao nguyên liệu. dẫn đến mỗi đơn vị sản phẩm tiêu tốn tài
nguyên hơn và có thể gây ô nhiễm hơn. Cho đến nay tình trạng này vẫn chưa chấm
dứt. Tổn thất kinh tế do ô nhiễm công nghiệp hiện nay chưa có đánh giá cụ thể,
nhưng ước tính khoảng 12% GDP mỗi năm.
Nói tóm lại, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề bức xúc ở nước ta hiện nay.
Chính vì vậy, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với bảo vệ môi trường là xu hướng
tất yếu trong chiến lược phát triển bền vững ở nước ta. Bên cạnh nỗ lực của Nhà
nước, của cộng đồng trong hoạt động bảo vệ môi trường, các doanh nghiệp cần phải
đầu tư nguồn lực chất xám và tài chính vào hoạt động bảo vệ môi trường và cần coi
đó là tiêu chí sống còn trong quá trình hội nhập sắp tới.
1.1.1.2. Các biện pháp nhằm bảo vệ môi trường
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, có nhiều biện pháp bảo vệ môi
trường, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường và khắc phục ô nhiễm môi trường
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội được các nước áp dụng, tựu chung lại có
các nhóm biện pháp sau:
+ Các chính sách pháp luật của nhà nước về bảo vệ môi trường. Đặc biệt là
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; Ban hành các chỉ tiêu về
môi trường…
+ Biện pháp sử dụng công cụ tài chính. Bao gồm các biện pháp chi tiêu và hỗ
trợ tài chính cho công tác bảo vệ môi trường.
8

×