Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 1 thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.15 KB, 95 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN 1 THANH HOÁ
GV HƯỚNG DẪN : TH.S VÕ THỊ MINH
SV THỰC HIỆN : LÊ THỊ HƯƠNG
MSSV : 11012563
LỚP : CDKT13CTH
THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Võ THị Minh
LỜI CẢM ƠN
Sau khi kết thúc đợt thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần xây dựng nông
nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh Hoá em nhận thấy hình thức kế toán tại
công ty có nhiều điểm sáng tạo và hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
công ty
Được tiếp xúc với công tác kế toán thực tế tại công ty cho em nhận ra một
điều : Kế toán là một công việc thực sự quan trọng trong việc quản lý và đưa ra
các chiến lược của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ cũng là
một vấn đề quan trọng, chiếm một số lượng về tài chính lớn nếu công tác kế
toán làm việc không hiệu quả thì sẽ là một nguyên nhân khiến thất thoát và
không kiểm soát được tình hình nguyên vật liệu.
Với những lý do trên em quyết định đi sâu vào vấn đề kế toán nguyên vật
liệu trong bài chuyên để tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tâm, tận tình giúp đỡ của giảng viên: Võ


Thị Minh đã hướng dẫn em làm bài này. Em sẽ luôn trân trọng và giữ gìn tình
cảm đó.
Trong quá trình làm bài em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo khoa
kinh tế Trường Đại học Công Nghiệp, cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty
Cổ phần xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh Hoá đã tạo điều
kiện cho em được tiếp xúc với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: i
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Võ THị Minh
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

















Thanh Hóa, tháng 05 năm 2014
Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: ii
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Võ THị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN THỰC TẬP














SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: iii
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Võ THị Minh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỤC LỤC
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: iv
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một loại hình doanh nghiệp
nào cũng muốn tồn tai và đứng vững trên thị trường. Để có thể đứng vững được
trên thị trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả cao trong lao
động sản xuất kinh doanh tức là phải có lợi nhuận. Nhưng để đạt được lợi nhuận
cao thì các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ chính mình, làm sao để thành công và
phát triển, làm sao để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác tức là
đòi hỏi một doanh nghiệp phải tạo ra được những sản phẩm mà uy tín của mình
được giữ vững độ tin cậy cao tạo cho khách hang một sự tin tưởng khi làm ăn
với nhau. Mặt khác doanh nghiệp cần chú trọng quan tâm đến các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất sao cho phù hợp, có hiệu quả nhằm tạo ra sản phẩm có
chất lượng cao, đúng tiêu chuẩn mà giá cả phải chăng. Có như thế thì mới thu
hút được khách hàng và chiếm lĩnh thị trường hiện nay.
Trong doanh nghiệp yếu tố cơ bản không thể thiếu được cho quy trình sản
xuất đó là nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, nó là cơ sở tạo nên hình thái vật
chất của sản phẩm. Do đó chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động và quyết định rất lớn
đến hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi
vậy, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải quản lý kinh cần quản lý
chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng, có như thế mới vừa
đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất – tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, vừa
có biện pháp hữu hựu để chống mọi hiện tượng xâm phạm tài sản của đơn vị. Để
làm được yêu cầu trên, các doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ quản lý trong
đó kế toán là một công cụ quản lý giữ vai trò trọng yếu nhất.
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 1
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
Nhận thấy sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Hoàn
thiện Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng nông nghiệp và

phát triển nông thôn 1 Thanh Hoá” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến công tác kế nguyên vật
liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh
Hoá
Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh Hoá
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty Cổ phần xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh Hoá
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng: Công tác kế toán của doanh nghiệp
Phạm vi
- Không gian: Nghiên cứu tại công ty Công ty Cổ phần xây dựng nông
nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh Hoá
-Thời gian: Các số liệu được khảo sát, thu thập năm 2012, và đề xuất giải
pháp cho các năm tiếp theo.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để thực hiện chuyên đề này trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một
số phương pháp sau:
Phương pháp kế toán: Thông qua việc thu thập các chứng từ, hệ thống tài
khoản kế toán sử dụng trong Công ty Cổ phần xây dựng nông nghiệp và phát
triển nông thôn 1 Thanh Hoá để ghi chép vào các chứng từ sổ sách, biểu mẫu có
liên quan, sử dụng các sơ đồ hạch toán tổng quát về Nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất làm cơ sở đối chiếu với thực trạng hạch toán ở Công ty
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 2
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
Cổ phần xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh Hoá
- Phương pháp quan sát: Khảo sát thực tế
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu: Dựa vào số liệu tổng

hợp thu thập được để tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình cơ bản của nhà
máy, trên cơ sở đó so sánh và rút ra nhận xét.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn ý kiến của các cán bộ lãnh đạo trong
các lĩnh vực kinh tế tài chính, quản lý và sản xuất em đã thu thập được nhiều ý
kiến vô cùng quý báu làm nền tảng để đưa ra những giải pháp hoàn thiện.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập những số liệu cần thiết phục vụ
cho việc nghiên cứu đề tài chuyên đề này.
1.5. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Kết cấu chuyên đề gồm 4 chương
Chương 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận về kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh Hoá
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh Hoá
Chương 4 : Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công
ty Cổ phần xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh Hoá
Thanh hóa, ngày tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hương
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 3
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA TỔ
CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU .
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu:
2.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất

kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất. <theo 26 chuẩn
mực kế toán và kế toán tài chính, NXB lao động – xã hội>
2.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu:
- Tham gia vào một chu kỳ sản xuất
- Thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá
trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
- Chiếm tỷ lệ khá lớn trong chi phí giá thành sản phẩm và là một bộ phận
dự trữ của doanh nghiệp.
2.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lí nguyên vật liệu
2.1.2.1 Vai trò của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh.Trên thực tế để sản xuất ra bất kỳ một sản phẩm nào thì doanh nghiệp đều
phải cần đến nguyên vật liệu – đầu vào không thể thiếu. Chất lượng sản phẩm
sản xuất ra phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu đầu vào như thế nào ?.
Điều này là tất yếu bởi vì nó ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm, uy tín doanh
nghiệp, lợi nhuận và sự tồn tại của sản phẩm cũng như doanh nghiệp.Vì vậy việc
phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 4
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Mặt khác, xét về vốn thì nguyên vật liệu
là một thành phần quan trọng của vốn lưu động trong các doanh nghiệp, đặc biệt
là vốn dự trữ. Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cần
phải tăng tốc luân chuyển vốn lưu động và không thể tách rời việc dự trữ và sử
dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm.
Như vậy, nguyên vật liệu có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp.
2.1.2.2. Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu:
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo toàn
sử dụng, dự trữ là một vấn đề khó khăn và cần quan tâm của nhà quản lý doanh

nghiệp.
- Khâu thu mua: Phát sinh ngoài quá trình sản xuất của doanh nghiệp song
nó liên quan trực tiếp.Thực hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn
cung cấp thường xuyên, liên tục mà còn đảm bảo được số lượng, quy cách, giá
cả của nguyên vật liệu giúp cho sản xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra.Ngược lại,
nếu thực hiện không tốt nó sẽ gây khó khăn cho quá trình sản xuất.
- Khâu bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu cũng phải quan tâm, chú ý.Doanh
nghiệp cần phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên vật
liệu đảm bảo không thiếu hụt và tránh ứ đọng.Góp phần hạ thấp chi phí tồn kho,
làm tăng vòng quay của vốn nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Khâu sử dụng: Nguyên vật liệu phải quản lý chặt chẽ sử dụng sao cho tiết
kiệm trên cơ sở xác định các định mức dự toán.Nhu vậy, doanh nghiệp mới có
thể hạ thấp được chi phí, từ đó hạ thấp được giá thành để tăng lợi nhuận.
Quán triệt những yêu cầu quản lý nguyên vật liệu sẽ thực hiện tốt công tác
kế toán nguyên vật liệu.
2.1.3. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc về kế toán
nguyên vật liệu.
2.1.3.1 Khái niệm, nội dung của kế toán nguyên vật liệu:
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 5
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
Kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực
trong quản lý, kiểm soát tài sản của doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp
thời, đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp theo từng đối tượng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng, mất
mát, lãng phí và có thể tránh được tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật tư ảnh
hưởng tới sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, kế toán nguyên vật liệu là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.Kế toán nguyên vật
liệu có tính chính xác hợp lý, kịp thời, đầy đủ thì nhà quản lý mới nắm bắt được

chính xác tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng, thực hiện kế hoạch nhập – xuất –
tồn kho, giá cả thu mua và tổng giá trị từ đó để ra biện pháp quản lý thích hợp.
2.1.3.2 Ý nghĩa của kế toán nguyên vật liệu:
Kế toán nguyên vật liệu cần phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh các yêu
cầu đặt ra, có như vậy mới càng ngày càng hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu ở doanh nghiệp.
2.1.3.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên
vật liệu là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản
lý nguyên vật liệu kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
nguyên vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời
gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị vật chất xuất dùng cho các
đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng sai mục đích, lãng
phí.
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 6
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện
kịp thời vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng và hạn chế những thiệt hại.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về
vật liệu tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và
sử dụng vật liệu.
2.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác

nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản dự trữ trên
nhiều địa phương khác nhau.
- Căn cứ vào công dụng chủ yếu vật liệu được chia thành 2 loại:
+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia
vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm.
+ Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu
chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các
loại vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại vật liệu lao
động phục vụ cho công việc lao động của công nhân.
+ Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng
phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản
xuất <nấu luyện, sấy ủi, hấp…>
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay
thế, sữa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,
truyền dẫn.
+ Các loại vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại
vật liệu đã nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong
quá trình sản xuất và thanh lý tài sản.
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 7
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
Một điểm cần chú ý ở cách phân loại này là có những trường hợp loại vật
liệu nào đó có thể là vật liệu phụ ở hoạt động này hoặc ở doanh nghiệp này
nhưng lại là vật liệu chính ở hoạt động khác hoặc ở doanh nghiệp khác.
- Căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
+ Vật liệu mua ngoài.
+ Vật liệu tự sản xuất.
+ Vật liệu có từ nguồn khác. <được cấp, nhận vốn góp…>
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
2.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:

Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá thực tế.
Ngoài việc đánh giá theo giá thực tê, các doanh nghiệp còn sử dụng giá hạch
toán.
2.2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu:
* Tính giá vật liệu nhâp:
- Vật liệu mua ngoài:
Giá nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn + chi phí thu mua thực tế -
Khoản giảm giá được hưởng
- Vật liệu tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
- Vật liệu thuê ngoài chế biến:
Giá nhập kho = Giá xuất vật liệu đem chế biến + Tiền thuê chế biến + Chi
phí vận chuyển, bốc dở vật liệu đi và về
- Vật liệu được cấp:
Giá nhập kho = giá do đơn vị cấp thông báo + chi phí vận chuyển, bốc dở
- Vật liệu nhận vốn góp: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định
< được sự chấp nhận của các bên có liên quan>
- Vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo
thời gian trên thị trường.
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 8
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
* Tính giá vật liệu xuất: Tính giá theo giá thực tế.Ngoài ra còn có các
phương pháp khác như sau:
- Phương pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền.
- Phương pháp thực tế đích danh.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO)
2.3. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
2.3.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng
2.3.1.1 Tài khoản sử dụng

* Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
Kết cấu:
- Bên nợ:
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
+Trị giá nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê.
- Bên có:
+ Trị giá vốn thực tế xuất kho
+ Số tiền giảm giá chiết khấu thương mại hàng mua
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê
- Số dư nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ kế
toán.
* Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Kết cấu:
- Bên nợ: + Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường
- Bên có: + Phản ánh giá trị hàng mua đi đường tháng trước, Tháng này đã
về nhập kho hàng đưa vào sử dụng ngay.
* Tài khoản 611 – Mua hàng
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 9
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
Kết cấu:
- Bên nợ:
+ Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kì theo kiểm kê.
+ Giá trị thực tế của nguyên vật liệu mua vào trong kỳ.
- Bên có:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ khi kiểm kê.
+ Giá trị thực tế của nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được người bán
giảm giá.
+ Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ. <ghi một lần vào cuối kỳ>

- Cuối kỳ: Không có số dư.
- Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6111: Mua nguyên vật liệu theo dõi giá trị nguyên vật liệu.
+ Tài khoản 6112: Mua hàng hóa dùng để phản ánh giá trị hàng hóa.
2.3.1.2 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
- Bảng phân bổ vật liệu sử dụng.
2.3.2 Phương pháp kế toán nguyên vật liệu
2.3.2.1 Phương pháp kế toán ghi thẻ song song:
* Nguyên tắc : Ghi theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
* Trình tụ ghi chép:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhập –
nhập – tồn về mặt số lượng.
- Bước 1: Căn cứ vào chứng từ: Phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật liệu
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 10
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
thủ kho thực hiện việc nhập - xuất nguyên vật liệu về hiện vật.Sau đó vào thẻ
kho ở cột nhập và xuất tương ứng.
- Bước 2: Thủ kho thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn
trên thẻ kho.
- Bước 3: Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiện vật cho từng loại
nguyên vật liệu trên thẻ kho.
- Bước 4: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi xong thẻ kho thì người thủ
kho chuyển chứng từ phiếu nhập, phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu thông
qua biên bản bàn giao. <bản giao nhận chứng từ>

- Ở phòng kế toán: sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị.
- Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất
vật liệu được thủ kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và sau
đó tính thành tiền cho từng phiếu nhập và phiếu xuất.
- Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
cho từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.
- Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và
giá trị cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết.
Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho.Nếu có
chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.Kế toán nguyên vật liệu phải đối
chiếu với kế toán tổng hợp về giá trị, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn trên
cơ sở số liệu của sổ chi tiết.
* Nhận xét:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.Hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra đối chiếu.
* Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 11
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập – xuất ít, không thường xuyên và
trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
* Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán ghi thẻ song song
2.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Nguyên tắc: Ghi theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
* Trình tự ghi chép:
- Ở kho: Giống như phương pháp ghi thẻ song song
- Ở phòng kế toán: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển.

+ Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ thủ kho
chuyển đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá tính thành tiền.
+ Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu phân loại chứng từ phiếu nhập và phiếu
xuất nguyên vật liệu.Dựa trên cơ sở phiếu nhập, xuất nguyên vật liệu lập bảng kê
nhập, bảng kê xuất nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.
+ Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lấy số liệu trên bảng kê nhập
và bảng kê xuất vào bảng đối chiếu luân chuyển, vào cột nhập cột xuất cho từng
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 12
Chứng từ nhập
Thẻ
kho
Sổ chi
tiết vật
liệu
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
Chứng từ xuất
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
loại nguyên vật liệu.
Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về
hiện vật.Nếu có chênh lệch phải có nguyên nhân điều chỉnh.
* Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
* Nhược điểm: Công việc của kế toán vật tư thường dồn vào cuối tháng làm
cho các báo cáo kế toán thường không kịp thời.
* Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp
vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng cho nhân viên kế toán chi tiết
nguyên vật liệu, do vậy không có điều kiện theo dõi tình hình nhập xuất hàng

ngày.
Sơ đồ 2.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
2.3.2.3 Phương pháp ghi sổ số dư:
* Nguyên tắc: Tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng, còn tại phòng kế
toán theo chỉ tiêu giá trị.
- Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập – xuất – tồn của từng loại
nguyên vật liệu trên thẻ kho giống như phương pháp ghi thẻ song song nhưng
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 13
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
cuối tháng thủ kho lập sổ số dư trên cơ sở số liệu số tồn nguyên vật liệu trên thẻ
kho, sau đó chuyển sổ này cho kế toán nguyên vật liệu.
- Ở phòng kế toán: Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số
dư.
+ Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho
đem đến ghi đơn giá tính thành tiền.
+ Bước 2: Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán nguyên vật liệu tổng hợp giá trị
nguyên vật liệu nhâp và xuất vào bảng kê lũy kế nhập xuất tồn.
+ Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho
từng loại nguyên vật liệu trên bảng kê lũy kế nhập – xuất – tồn.
+ Bước 4: Cuối tháng sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển đến kế
toán tính thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số dư vào cột
giá trị.

+ Bước 5: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tự tiến hành đối chiếu số liệu
về giá trị sổ số dư và bảng lũy kế nhập – xuất – tồn, nếu có chênh lệch phải tìm
nguyên nhân và điều chỉnh.
+ Bước 6: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng
hợp về tổng giá trị nhập – xuất – tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều
chỉnh.
* Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi chép hàng ngày.
* Nhược điểm: Khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo mặt giá
trị từng nhóm nguyên vật liệu.
* Phạm vi áp dụng: Phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các
nghiệp vụ kinh tế về nhập – xuất ra thường xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng
được hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng
ngày tình hình nhập – xuất – tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế toán của doanh
nghiệp tương đối cao.
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 14
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
Sơ đồ 2.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú chung của sơ đồ 1, 2, 3:
- Ghi ngày tháng:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
2.3.3 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.3.3.1 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và nguyên vật
liệu nói riêng một cách thường xuyên, liên tục.Phương pháp này được sử dụng
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 15
Thẻ kho

Chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê lũy kế xuất
Bảng kê lũy kế
nhập xuất tồn
Sổ số dư
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
phổ biến vì có được tính chính xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp thời,
cập nhật.
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 16
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
Sơ đồ 2.4: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên. < Thuế GTGT khấu trừ>
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 17
TK 111,112,331
TK 151
TK 154
TK 338.1
TK 621, 627
TK 412
TK 411
TK 128, 222
Nguyên vật liệu sử dụng

không hết nhập lại kho
Đánh giá tăng vật tư
Kiểm kê phát hiện vật tư
thừ chưa rõ nguyên nhân
Nhận lại vốn góp liên
doanh
Nhận cấp phát , nhận
góp vốn liên doanh
Nhập kho nvl tự chế thuê
Ngoài ra công chế biến
Vật liệu đi đường
Kì trước
Tăng do mua ngoài chưa thuế
TK 133.1
TK 152
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 621
TK 627, 641, 642
TK 154
TK 128,222
TK 138.1
TK 632
TK 111,112, 331
TK 412
Xuất NVL trực tiếp sản xuất
sản phẩm
Xuất NVL cho phân xưởng sx
bộ phận bán hàng, quaả lý DN
Xuất NVL thuê ngoài gia

công chế biến
Xuất kho NVL góp vốn liên
doanh
Kiểm kê phát hiện vật tư
thiếu chưa rõ nguyên nhân
Xuất bán NVL
Đánh gí giảm vật tư
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, hàng mua bị trả lại
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 18
TK 111,112,331
TK 151
TK 154
TK 338.1
TK 621, 627
TK 412
TK 411
TK 128, 222
Nguyên vật liệu sử dụng
không hết nhập lại kho
Đánh giá tăng vật tư
Kiểm kê phát hiện vật tư
thừ chưa rõ nguyên nhân
Nhận lại vốn góp liên
doanh
Nhận cấp phát , nhận
góp vốn liên doanh
Nhập kho nvl tự chế thuê

Ngoài ra công chế biến
Vật liệu đi đường
Kì trước
Tăng do mua ngoài chưa thuế
TK 133Thuế
GTG
T
được
khấu
trừ
TK 621
TK 627, 641, 642
TK 154
TK 128,222
TK 138.1
TK 632
TK 111,112, 331
TK 412
Xuất NVL trực tiếp sản xuất
sản phẩm
Xuất NVL cho phân xưởng sx
bộ phận bán hàng, quaả lý DN
Xuất NVL thuê ngoài gia
công chế biến
Xuất kho NVL góp vốn liên
doanh
Kiểm kê phát hiện vật tư
thiếu chưa rõ nguyên nhân
Xuất bán NVL
Đánh gí giảm vật tư

Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, hàng mua bị trả lại
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 19
TK 151
TK 154
TK 338.1
TK 621, 627
TK 412
TK 411
TK 128, 222
Nguyên vật liệu sử dụng
không hết nhập lại kho
Đánh giá tăng vật tư
Kiểm kê phát hiện vật tư
thừ chưa rõ nguyên nhân
Nhận lại vốn góp liên
doanh
Nhận cấp phát , nhận
góp vốn liên doanh
Nhập kho nvl tự chế thuê
Ngoài ra công chế biến
Vật liệu đi đường
Kì trước
TK 621
TK 627, 641, 642
TK 154
TK 128
TK 138.1

TK 632
TK 111,112, 331
TK 412
Xuất NVL trực tiếp sản xuất
sản phẩm
Xuất NVL cho phân xưởng sx
bộ phận bán hàng, quaả lý DN
Xuất NVL thuê ngoài gia
công chế biến
Xuất kho NVL góp vốn liên
doanh
Kiểm kê phát hiện vật tư
thiếu chưa rõ nguyên nhân
Xuất bán NVL
Đánh gí giảm vật tư
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, hàng mua bị trả lại
TK 111, 112, 331
NVL tăng do mua ngoài
(bao gồm cả thuế)
TK 152
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Võ THị Minh
- Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 152 – nguyên liệu, vật liệu: Theo dõi giá trị thực tế của toàn bộ
nguyên vật liệu hiện có tăng giảm qua kho doanh nghiệp.
+ TK 151 – hàng mua đang đi đường: Dùng theo dõi giá trị nguyên vật liệu
mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua nhưng chưa về nhập kho.
Ngoài ra trong quá trình kế toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác như 113, 112, 111, 331…

- Trình tự hạch toán:
Phương pháp kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu:
Phương pháp kế toán nhập nguyên vật liệu:
- Khi mua nguyên vật liệu, nguyên vật liệu về có chứng từ đi kèm:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
- Nguyên vật liệu về chưa có chứng từ kèm theo: Vẫn làm thủ tục nhập kho
nguyên vật liệu về hiện vật nhưng chưa ghi sổ kế toán ngay mà đợi đến cuối
tháng nếu hóa đơn về thì ghi sổ giống trường hợp trên.Nếu cuối tháng chứng từ
vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính.Sang tháng sau nếu chứng từ về, so sánh
giá thực tế với giá tạm tính để ghi sổ.
- Trường hợp hóa đơn về nhưng hàng chưa về, kế toán chưa ghi sổ ngay mà
lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng.Nếu trong tháng hàng về nhập kho, kế toán ghi
sổ giống như trường hợp cả hàng và hóa đơn cùng về.Nếu cuối tháng hàng vẫn
chưa về, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Sang đầu tháng sau, khi hàng về nhập kho, kế toán ghi:
SVTH:Lê Thị Hương - MSSV: 11012563- Lớp CDKT13CTH Trang: 20

×