Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ CƠ KHÍ CẦU ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.96 KB, 15 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP VÀ CƠ KHÍ CẦU ĐƯỜNG
3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán NVL tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí
cầu đường
3.1.1 Những ưu điểm
Với số lượng 04 nhân viên, về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu công tác hạch
toán kế toán tại công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức khá hợp lý, phân công
nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, phù hợp với năng lực của từng kế toán viên. Phòng kế
toán đã bố trí công việc phân công nhiệm vụ rõ ràng để đảm bảo việc thực hiện
kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán của một kế toán viên trong điều kiện là số
lượng công việc kế toán lớn trong khi số nhân viên kế toán còn ít.
Đội ngũ cán bộ phòng kế toán là những cán bộ có năng lực và thâm niên công
tác, không ngừng học hỏi và thường xuyên được bồi dưỡng nghiệp vụ, luôn
hoàn thành nhiệm vụ được giao góp phần cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin
kế toán phục vụ cho nhu cầu quản lý tại công ty.
Nhận thức tầm quan trọng của công nghệ thông tin, công ty đã triển khai và
áp dụng phần mềm kế toán doanh nghiệp trong công tác hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế. Việc áp dụng kế toán máy đã giảm nhẹ khối lượng công việc của các
nhân viên phòng kế toán, giúp công việc được thực hiện một cách nhanh chóng,
hiệu quả hơn, mang tính chuyên nghiệp hơn: thời gian thực hiện được rút ngắn
đáng kể, có thể kết xuất báo cáo tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán mà
không mất quá nhiều thời gian và công sức, số liệu chính xác. Hệ thống máy
tính trong phòng được nối mạng nội bộ giúp sự trao đổi, chia sẻ thông tin hiệu
quả hơn.
+ Về hệ thống chứng từ:
Chứng từ được sử dụng tại công ty đều theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính,
được kiểm tra chặt chẽ đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lý, không có sai sót, đáp ứng
được nhu cầu hạch toán và quản lý tại công ty. Các chứng từ được thu thập,
phân loại và sắp xếp theo trình tự thời gian, theo các phân xưởng nên thuận lợi
cho việc theo dõi và kiểm tra khi cần thiết. Các chứng từ đã được đánh số thứ tự
liên tục, đầy đủ và được kiểm tra kĩ lưỡng trước khi ghi sổ, đảm bảo các yếu tố


cần thiết cũng như hiệu lực của chứng từ.
+ Về hệ thống tài khoản:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được ban hành theo
quyết định số 15/2006 ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính và cập nhật thay đổi
theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất
công ty chi tiết thêm các tiểu khoản phù hợp với yêu cầu quản lý, đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Nhìn chung các tài khoản liên quan đến
công tác hạch toán NVL đã đáp ứng được nhu cầu hạch toán, phản ánh đầy đủ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Về hình thức ghi sổ kế toán:
Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung, đơn giản, dễ hạch toán, phù hợp
với triển khai kế toán máy. Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm các sổ tổng hợp,
sổ chi tiết được sử dụng đầy đủ, đúng quy định của Bộ Tài Chính và được thiết
kế phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Với việc áp dụng phần mềm kế toán Cads đã tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng. Phần việc của kế toán
được giảm nhẹ, tăng độ chính xác của số liệu.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo nguyên tắc tập trung tạo điều kiện thực
hiện công việc tiến hành trôi chảy, việc kiểm tra kiểm soát cũng dễ dàng hơn và
kịp thời hơn, nhờ đó công tác chỉ đạo, quản lý cũng sát sao hơn.
Nhìn chung công tác kế toán tại công ty nói chung cũng như công tác kế toán
NVL nói riêng đã và đang đáp ứng được nhu cầu quản lý của công ty và ngày
càng hướng đến sự đơn giản, chính xác và hiệu quả.
Hiện nay lượng NVL được nhà máy sử dụng rất đa dạng về chủng loại với
những tính chất lý hóa khác nhau. Công ty phân loại NVL dựa trên công dụng
của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh là hợp lý, và tạo điểu kiện cho
việc quản lý NVL dễ dàng hơn.
Công ty tích cực tìm kiếm các nhà cung cấp NVL chất lượng tốt, giá cả phù
hợp nhằm chủ động trong khâu vật tư đầu vào, quản lý tốt chi phí NVL đồng
thời đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm

Công ty có hệ thống kho bãi đảm bảo bảo quản tốt vật tư, cán bộ thủ kho có
trình độ quản lý và được bồi dưỡng kiến thức định kỳ đảm bảo thực hiện tốt
công việc được giao.
Quá trình nhập, xuất NVL ở công ty được tiến hành hợp lý, hợp lệ. Kế toán
vật tư và thủ kho thường xuyên đối chiếu sổ sách nhằm phát hiện sai sót và tiến
hành điều chỉnh kịp thời.
Về công tác tính giá NVL công ty thực hiện tính giá NVL theo giá gốc theo
đúng qui định trong chuẩn mực kế toán số 02. Đối với NVL xuất kho, giá gốc
được xác định là giá bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp này có ưu điểm là
giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL so với các phương pháp khác như
Nhập trước-Xuất trước và Nhấp sau- Xuất trước, không phụ thuộc vào số lần
nhập, xuất của từng danh điểm NVL. Về phương pháp kế toán chi tiết NVL nhà
máy sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL. Phương
pháp này khá đơn giản , dễ dàng đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót. Nó cho
phép theo dõi một cách kịp thời và chính xác tình hình biến động của vật tư
Về phương pháp kế toán tổng hợp công ty sử dụng phương pháp KKĐK hàng
tồn kho có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc, nhưng độ chính xác về
vật tư, hàng hóa xuất dùng cho các mục đich khác nhau phụ thuộc vào chất
lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến , bãi…
+Về tổ chức bộ sổ kế toán NVL
Hiện nay NVL công ty sử dụng rất đa dạng và phong phú về chủng loại, các
loại NVL mới chỉ được kí hiệu bằng các mã số tuy nhiên lại chưa có một sự quy
định rõ ràng về cách xây dựng mã số và công ty không có Sổ danh điểm NVL để
quản lý NVL.
+ Về hệ thống báo cáo kế toán NVL
Hiện nay công ty chưa có báo cáo quản trị nào về NVL mặc dù việc sản xuất
cảu công ty đòi hỏi phải sử dụng một lượng NVL lớn và thường xuyên.
3.1.2 Những hạn chế
+Về hệ thống chứng từ
Do đặc điểm sản xuất sản phẩm phải sử dụng một khối lượng lớn vật tư, có

những NVL xuất dùng cho sản xuất nhưng không dùng hết. Một số NVL thừa
được nhập lại kho, còn một số NVL thì sang tháng sau vẫn được sử dụng tiếp thì
sẽ không làm thủ tục nhập kho mà sẽ được để lại tại bộ phận sử dụng. Tuy nhiên
công ty không sử dụng phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ đối với những NVL này.
Nhà máy có quá nhiều NVL nên việc luân chuyển các chứng từ về NVL còn
chậm, không đảm bảo thời gian cho việc vào sổ kế toán.
+Về tài khoản kế toán
Nhà máy không sử dụng tài khoản 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trong thực tế việc trích lập các khoản dự phòng là rất quan trọng, nó giúp đơn vị
đánh giá được giá trị thực của tài sản hiện có. Đặc biệt là khoản dự phòng giảm
giá NVL. Đối với công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường, với đặc điểm là
một nhà máy sản xuất cơ khí,xây lắp số lượng danh điểm vật tư rất nhiều, không
tránh khỏi hiện tượng có sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện được so
với giá gốc của hàng tồn kho. Do đó việc lập quỹ dự phòng là rất cần thiết nhằm
bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra cho vật tư, sản phẩm hàng hóa.
Nhà máy cũng không sử dụng tài khoản 151- hàng mua đang đi đường điểu
này cũng không hợp lý vì khi nhập kho NVL, có thể có một số lý do ngoài ý
muốn mà hóa đơn mua NVL đã về nhưng NVL vẫn chưa về nhập kho. Trong
trường hợp đó,lượng vật tư đó cần phải được hạch toán vào tài khoản 151 theo
đúng qui định.
+ Về tổ chưc quản lý và hạch toán NVL
Tính giá NVL xuất kho theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. Nhược
điểm của phương pháp này là dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ
hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử
dụng phương pháp này cũng phải tiến hành theo từng danh điểm NVL.
3.2 Hoàn thiện kế toán NVL tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
3.2.1 Kiến nghị về chứng từ kế toán
Đối với nhứng NVL xuất cho sản xuất nhưng cuối kỳ vẫn chưa sử dụng hết
thì bộ phận sử dụng nên lập Phiếu báo vật tư cuối kỳ. Phiếu báo vật tư còn lại
cuối kì được lập thành 2 bản, một bản giao cho phòng Vật tư, một bản giao cho

phòng kế toán, Phiếu này làm căn cứ tính giá thành và kiểm tra tình hình sử
dụng định mức vật tư.
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ được lập theo mẫu sau
Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường Mẫu số 04-VT
460, Trần Quý Cáp,Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày…tháng…năm
Số…
Bộ phẫn sử dụng……….
TT
Tên nhãn hiệu quy cách vật
tư Mã số
Đơn vị
tính
Số
lượng
Lý do
sử
dụng
A B B D 1 E


Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký,ghi rõ họ tên)

×