Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước từ thuế thu nhập cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.46 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: TÀI CHÍNH CÔNG
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

GIẢNG VIÊN HD: THS. TRẦN THỊ YẾN
SINH VIÊN TH : NHÓM 02
Lớp : DHTN7TH
THANH HÓA, THÁNG 10 NĂM 2014
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN
TT Họ và tên MSSV Ghi chú
1. Trịnh Thị Minh 11014493
2. Nguyễn Thị Thanh 11011323
3. Phạm Thị Thanh 11014673
4. Nguyễn Thị Hà 11011363
5. Nguyễn Thị Nga 11021133
6. Trương Thị Cẩm Tú 11015213
Nhóm thực hiện: Nhóm 02
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN


















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên
Nhóm thực hiện: Nhóm 02
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Diễn giải
1. TNCN Thu nhập cá nhân
2. TNDN Thu nhập doanh nghiệp
3. NSNN Ngân sách nhà nước
4. BHYT Bảo hiểm y tế
5. BHXH Bảo hiểm xã hội
Nhóm thực hiện: Nhóm 02
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
DANH MỤC BẢNG
Nhóm thực hiện: Nhóm 02
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
MỤC LỤC
Nhóm thực hiện: Nhóm 02
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến

LỜI MỞ ĐẦU
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ
quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm
vụ của mình.
Trong những năm qua, việc thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân đã
đem lại những kết quả nhất định. Thuế TNCN áp dụng đối với người có thu
nhập cao góp phần tạo nguồn thu ngày càng đáng kể cho ngân sách nhà nước,
góp phần đảm bảo công bằng xã hội, góp phần làm giảm khoảng cách giàu
nghèo đang có xu hướng gia tăng, nhất là ở khu vực thành thị.
Bên cạnh đó, những khoản thu từ thuế, trong đó có thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao, sẽ đảm bảo cho Nhà nước có khả năng cung cấp
ngày càng tốt hơn các khoản chi phúc lợi xã hội, giúp cho những người nghèo
cơ hội có được mức sống cải thiện hơn. Việc áp dụng thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao trong nhiều năm qua đã làm cho người dân “quen” dần
với loại thuế này. Tâm lí quen thuộc cùng với những hiểu biết ngày càng
nhiều hơn về thuế TNCN cũng như trách nhiệm công dân trong việc thực thi
nghĩa vụ thuế sẽ góp phần đáng kể cho quá trình triển khai hiệu quả Luật thuế
TNCN. Bên cạnh đó, những kinh nghiệm quý trong việc thực thi thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao sẽ giúp cho các cơ quan quản lí nhà nước
trong việc quản lí thu nhập và quản lý quy trình thu nộp thuế, đảm bảo hạn
chế phát sinh tiêu cực trong quá trình áp dụng Luật thuế TNCN hiện nay.
Trước thực tiễn đó, nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả thu Ngân sách nhà nước từ Thuế thu nhập cá nhân” làm đề tài
nghiên cứu cho tiểu luận của Bộ môn Tài chính công với mục đích vận dụng
những kiến thức đã học, nghiên cứu, tìm hiểu và liên hệ chúng với thực tế để
hiểu rõ hơn về hoạt động thu ngân sách nhà nước từ thuế TNCN trong thời
gian qua có những khó khăn, thuận lợi gì để từ đó đưa ra những kiến nghị và
giải pháp phù hợp.
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 7
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Tổng quan về thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính
các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm.
1.1.2. Thu ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ và các khoản chi khác theo qui định của
pháp luật.
Hàng năm, Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước về tổng số
thu ngân sách nhà nước, bao gồm thu nội địa, thu từ hoạt động xuất khẩu và
nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại.
Cơ quan thu ngân sách là cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải
quan và cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc uỷ
quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.
1.1.3. Các quy định về thu ngân sách Nhà nước
1.1.3.1. Nguồn thu của ngân sách Trung ương
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 8
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
 Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%

a) Thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu;
b) Thuế xuất khẩu thuế nhập;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu;
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành;
đ) Các khoản thuế và thu khác từ dầu, khí theo quy định của Chính
phủ;
e) Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các tổ chức kinh tế,
thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự
trữ tài chính của trung ương, thu nhập từ vốn góp của Nhà nước;
g) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc
tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
h) Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách trung ương;
i) Thu kết dư ngân sách trung ương;
k) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
 Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương
a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập
khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp
của các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
d) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
này;
đ) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước;
e) Phí xăng, dầu.
1.1.3.2. Nguồn thu của ngân sách địa phương
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 9
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
 Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%

a) Thuế nhà, đất;
b) Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí;
c) Thuế môn bài;
d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Thuế sử dưng đất nông nghiệp;
e) Tiền sử dụng đất;
g) Tiền cho thuê đất;
h) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Lệ phí trước bạ;
k) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
l) Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ
quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương;
m) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
n) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản
thu khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
o) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công an khác;
p) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
q) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài
nước;
r) Thu kết dư ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 63 của Luật
này;
s) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
1.1.3.3. Các hành vi vi phạm pháp luật về thu ngân sách nhà nước
- Che dấu nguồn thu, trì hoãn hoặc không thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 10
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
- Cho miễn, giảm, nộp chậm các khoản nộp ngân sách và sử dụng nguồn thu
trái quy định hoặc không đúng thẩm quyền

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, làm thiệt hại đến nguồn thu ngân
sách và tài sản của Nhà nước
- Thu sai quy định của pháp luật.
1.2. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân
1.2.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, thu trực tiếp trên thu
nhập nhận được của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là
một năm) hoặc từng lần phát sinh.
1.2.2. Mục đích của thuế thu nhập cá nhân
- Một là, thực hiện công bằng xã hội: Cơ sở tính thuế thu nhập là một khoản
thu nhập nhất định và với thuế suất lũy tiến từng phần, cá nhân có thu nhập
đến mức chịu thuế mới phải nộp thuế (cao hơn mức lương, thu nhập trung
bình của xã hội), thu nhập càng cao thì thuế suất càng cao đã góp phần thực
hiện công bằng xã hội – thông qua thuế TNCN điều tiết thu nhập của người có
thu nhập cao cho người có thu nhập thấp trong xã hội.
- Hai là, tạo lập nguồn thu cho NSNN: Thuế TNCN có diện chịu thuế rộng,
cùng với sự phát triển kinh tế, thu nhập của cá nhân trong xã hội ngày càng
tăng và vì vậy khả năng huy động thuế ngày càng lớn.
- Ba là, thuế TNCN còn là một công cụ để quản lý thu nhập ngầm của các cá
nhân, góp phần chống các tội phạm xã hội: để thu được thuế TNCN, mỗi đối
tượng chịu thuế sẽ có một mã số thuế riêng và thông qua mã số thuế đó Nhà
nước có thể quản lý thu nhập của cá nhân.
1.2.3. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
- Thứ nhất: Là loại thuế trực thu, người nộp thuế cũng là người chịu thuế.
- Thứ hai: Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân có thu nhập chịu
thuế, không phân biệt cá nhân đó có tư cách chủ thể, tức là độ tuổi hay xác
định năng lực trách nhiệm pháp luật…
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 11
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
- Thứ ba: Mức độ điều tiết phần thu nhập cao là rất lớn theo mức thuế suất tỷ

lệ lũy tiến từng phần.
- Thứ tư: Có tính trung lập cao hơn so với các loại thuế khác vì việc tăng hay
giảm thuế TNCN hầu như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh
tế.
1.2.4. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế TNCN vừa mang các vai trò
chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác
không có được.
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế - xã hội
 Thuế TNCN là một công cụ phân phối đảm bảo công bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là sự phân
phối không công bằng và đi liền với nó là quá trình phân hóa giàu nghèo
trong xã hội. Thuế TNCN là một hình thức thuế trực thu đánh trực tiếp vào
thu nhập nhận được của từng cá nhân. Thông qua đánh thuế TNCN, Nhà nước
thực hiện điều tiết thu nhập của người thu nhập cao, nhờ đó sang bằng tương
đối sự chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội.
 Thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng cho NSNN
Thuế TNCN là một hình thức thu quan trọng của NSNN, loại thuế này
đóng vai trò rất quan trọng, đôi khi nó còn được so sánh hình ảnh là “nữ
hoàng của các loại thuế”. Hiện nay, ở các nước phát triển tỷ trọng thu ngân
sách của thuế TNCN chiếm rất cao từ 30-40%, có nước trên 50% như Mỹ,
Nhật, Canada, Australia, Newziland, các nước đang phát triển chiếm từ 15-
30% như Thái Lan, Malaisia, Philipin,
Ở nước ta thuế TNCN tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu NSNN,
song trong điều kiện phát triển kinh tế và toàn cầu hóa, thu nhập của cá nhân
có xu hướng tăng nhanh, nên tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu NSNN sẽ có
khả năng tăng lên.
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 12
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
 Thuế TNCN góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu NSNN, thực
hiện công bằng xã hội mà còn giữ vai trò điều tiết nền kinh tế quốc dân. Vì
vậy, ở mỗi thời kỳ phát triển kinh tế khác nhau, tùy theo yêu cầu điều tiết vĩ
mô nền kinh tế mà chính sách TNCN ở mỗi nước được xây dựng phù hợp.
M.Keynes là nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh đã đề xướng tư tưởng
can thiệp của nhà nước vào hoạt động của nền kinh tế để đạt được “cầu hiệu
quả” thông qua chính sách thuế, trong đó có thuế TNCN. Ông cho rằng, tồn
tại một quy luật tâm lý cơ bản mà theo ông, con người có xu hướng tăng tiêu
dùng của mình theo tốc độ tăng thu nhập nhưng không phải tăng theo cùng
mức tăng của thu nhập. Cùng với tốc độ tăng của thu nhập thì tốc độ tiết kiệm
tăng nhanh hơn. Đây chính là nguyên nhân làm cho cầu không đạt hiệu quả.
Bởi vậy, cần thiết phải có chính sách thuế đánh vào thu nhập đưa vào tiết
kiệm để kích thích tiêu dùng và tăng đầu tư phát triển kinh doanh. Theo ông,
khuynh hướng tiêu dùng ở người có thu nhập thấp sẽ cao hơn ở người có thu
nhập cao. Vì vậy, nhà nước phải đánh thuế thu nhập theo kiểu thuế suất lũy
tiến để phân phối lại thu nhập của những người có thu nhập cao đưa vào tiết
kiệm. Sự tiết kiệm thừa cần được thu bằng thuế để định hướng chúng vào đầu
tư phát triển kinh tế.
1.2.4.2. Đối với hệ thống thuế
 Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều
có nhược điểm là có tính lũy thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn
người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hóa mọi người không phân
biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế TNCN theo
phương pháp lũy tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này.
 Góp phần hạn chế sự thất thu thuế TNDN
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 13
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế TNDN và thuế TNCN. Giữa
hai loại thuế này luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế TNCN còn

góp phần khắc phục sự thất thu thuế TNDN khi có sự thông đồng giữa các
doanh nghiệp hay doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp
kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm
thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế TNDN thì các cá nhân
nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế TNCN đối với
phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp
tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế TNDN.
1.2.5. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập cá nhân
1.2.5.1. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập trong và ngoài
lãnh thổ Việt Nam, cá nhân không cư trú có thu nhập trong lãnh thổ Việt Nam.
Cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong
và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh
tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Chú ý: Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
• Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch
hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
• Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam bao gồm: Người có nơi ở đăng ký
thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê nhà
dài hạn (90 ngày trở lên trong năm tính thuế).
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của người cư
trú nêu trên.
1.2.5.2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 14
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
 Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc
chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
 Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định
của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp
độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc
có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định
của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy
giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản
trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
c) Tiền thù lao dưới các hình thức;
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban
kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc
không bằng tiền;
e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà
nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng
quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo
hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 15
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái
phiếu Chính phủ.

 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
 Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;
d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng
thưởng khác.
 Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ;
b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
 Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
 Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức
kinh
tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc
đăng ký sử dụng.
 Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức
kinh
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 16
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc
đăng ký sử dụng.

1.2.5.3. Thu nhập được miễn thuế
 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ,
mẹ đẻ
với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con
dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
 Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn
liền
với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy
nhất.
 Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao
đất.
 Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng;
cha
đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng
với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông
ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
 Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các
sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
 Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được
Nhà
nước giao để sản xuất.
 Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm
nhân
thọ.
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 17
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
 Thu nhập từ kiều hối.
 Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so

với
tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
 Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
 Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương
trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
 Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền
bồi
thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường
khác theo quy định của pháp luật.
 Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo,
không nhằm mục đích lợi nhuận.
 Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện,
nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
1.2.5.4. Giảm thuế
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh
hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương
ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
1.2.5.5. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam
 Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra
Đồng Việt
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 18
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.
 Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra

Đồng
Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
1.2.5.6. Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước
khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối
tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu
đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực
hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào
một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm
nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con: con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú dưới 18 tuổi hoặc trên 18 tuổi bị
tàn tật không có khả năng lao động hoặc đang theo học tại các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, không có thu nhập hoặc có thu
nhập bình quân tháng không quá 500 000 đồng.
b) Vợ, chồng, bố, mẹ, những người khác không nơi nương tựa mà người nộp
thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật ngoài độ tuổi lao
động hoặc trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao
động, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng không quá 500
000 đồng.
1.2.5.7. Thuế suất áp dụng
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 19
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
 Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Bậc
thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền
công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần như trên.
 Biểu thuế toàn phần
Thu nhập tính thuế
Thuế suất
(%)
a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
c) Thu nhập từ trúng thưởng 10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều
13 của Luật này
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2
Điều 13 của Luật này
20


0,1
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản
1 Điều 14 của Luật này
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2
Điều 14 của Luật này
25

2
1.2.5.8. Phương pháp tính thuế
• Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là
tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 20
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
nhập = thu nhập tính thuế của bậc thu nhập (x) thuế suất tương ứng của
bậc thu nhập đó. Trong đó, thu nhập tính thuế là phần thu nhập còn lại
của các khoản thu nhập chịu thuế, sau khi trừ đi các khoản giảm trừ gia
cảnh và các khoản đóng góp BHXH, BHYT,
• Đối với các khoản thu nhập còn lại, số thuế phải nộp = thu nhập tính
thuế (x) thuế suất tương ứng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU VÀ NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
CỦA NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1.Thực trạng việc quản lí thu và nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2011.
2.1.1.Tình hình kinh tế năm 2011.
Diễn biến tình hình kinh tế - xã hội trong nước và thế giới trong những
tháng đầu năm 2011 đã xuất hiện nhiều yếu tố gây bất ổn kinh tế vĩ mô. Trên
thế giới, đà phục hồi kinh tế thế giới chậm lại, lạm phát ở nhiều nước tăng
cao; khủng hoảng nợ công ở châu Âu lan rộng;… Kinh tế trong nước vừa phải
chịu những tác động bất lợi từ bên ngoài, vừa phải khắc phục những yếu kém
nội tại bên trong; tỷ giá, lạm phát, lãi suất tăng cao, ảnh hưởng tiêu cực đến

hoạt động sản xuất - kinh doanh, đời sống của nhân dân, nhất là các hộ nghèo,
thu nhập thấp, gặp nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó, Chính phủ đã ban
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 21
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011, xác định mục tiêu điều hành
chung của năm 2011 là tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
bảo đảm an sinh xã hội và đề ra các giải pháp triển khai, trong đó có việc thực
hiện chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá chặt chẽ, thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu; bảo đảm an sinh xã hội.
Thực hiện chủ trương chủ động cắt giảm vốn đầu tư của Nhà nước để
kiềm chế lạm phát, cùng với việc các doanh nghiệp giảm đầu tư do gặp nhiều
khó khăn, hiệu quả kinh doanh thấp, nên vốn đầu tư toàn xã hội năm 2011
giảm nhiều so với năm trước. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả năm ước đạt
khoảng 877,9 nghìn tỷ đồng, bằng 34,6% GDP.
Mặc dù trong điều kiện cắt giảm chi tiêu công, nhưng Nhà nước vẫn cố
gắng đảm bảo thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội đã bố trí
trong dự toán như: mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới 6
tuổi, cấp học bổng cho học sinh dân tộc nội trú, bán trú ; thực hiện hỗ trợ đột
xuất đối với người nghèo, người có thu nhập thấp; hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo; hướng dẫn sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên để bổ sung
chi đảm bảo an sinh xã hội; sử dụng trên 3.000 tỷ đồng từ dự phòng NSNN để
hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; xuất cấp gần
65.000 tấn gạo để cứu trợ, cứu đói kịp thời cho nhân dân trong vùng bị khó
khăn do thiên tai, dịch bệnh. Nhờ vậy, đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo tiếp
được 2%, giải quyết 1,54 triệu việc làm; thất nghiệp ở thành thị dưới 4%; đảm
bảo cung ứng các dịch vụ thiết yếu về y tế, giáo dục cho đại đa số người dân.
Mặc dù kinh tế đã có những chuyển biến, nhưng nhìn chung tình hình
còn rất khó khăn. Lạm phát tuy đã có xu hướng giảm trong nửa cuối của năm,
nhưng tính chung cả năm vẫn cao; lãi suất chưa giảm nhiều; nhu cầu ngoại tệ
và sức ép tỷ giá cuối năm còn khá lớn; nhiều doanh nghiệp vẫn còn rất khó

khăn. Việc làm và đời sống của người nghèo, người có thu nhập thấp đang là
vấn đề bức xúc.
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 22
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
2.1.2. Dự toán thu và nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2011.
Bảng 2.1: Thực trạng thu và nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2011.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Dự toán Thực tế
Thực tế/dự
toán
Thuế thu nhập cá nhân 28902 38469 133.102%
Tổng ngân sách nhà nước 595000 721804 121.312%
Thuế thu nhập cá nhân /tổng
NSNN 4.857% 5.33%
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính)
2.1.3. Đánh giá tình hình thu và nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2011.
- Dự toán thu 382.000 tỷ đồng, ước cả năm đạt 425.000 tỷ đồng, vượt
11,3% so dự toán, tăng 19,9% so thực hiện năm 2010; không kể thu tiền sử
dụng đất (ước đạt 43.500 tỷ đồng, tăng 13.500 tỷ đồng so dự toán) thì vượt
8,4% so dự toán, tăng 22% so thực hiện năm 2010.
- Thuế thu nhập cá nhân vượt 28,6% dự toán Các địa phương cơ bản
thu đạt và vượt dự toán giao.
Trong bối cảnh kinh tế phát triển không thuận lợi, có được kết quả nêu
trên là nhờ vào nỗ lực lớn của các Bộ, ngành, địa phương, cộng đồng doanh
nghiệp trong triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm
bảo an sinh xã hội. - Việc triển khai quyết liệt công tác quản lý thu, tăng
cường kiểm soát kê khai, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và đôn đốc thu nợ
thuế, thu vào NSNN kịp thời các khoản thu theo kết luận của cơ quan thanh
tra, kiểm toán và kiểm tra quyết toán thuế.

-Nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, tạo điều kiện
ổn định đời sống người lao động giảm 50% mức thuế khoán thuế giá trị gia
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 23
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
tăng, và thuế thu nhập cá nhân đối với một số cá nhân, hộ kinh doanh và tổ
chức kinh doanh nhà trọ, phòng trọ, cung ứng suất ăn ca; miễn thuế thu nhập
cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán Theo đó, dự kiến
tổng số thuế miễn, giảm trong năm 2011 khoảng 4.200 tỷ đồng.
2.2. Thực trạng việc quản lí thu và nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2012.
2.2.1. Tình hình kinh tế năm 2012.
Dự báo kinh tế thế giới năm 2012 sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức,
có nhiều yếu tố tác động xấu đến đà phục hồi và thậm chí kinh tế thế giới có
thể rơi vào đợt suy thoái mới. Thâm hụt ngân sách và nợ công tăng ở nhiều
nước EU, Mỹ, Nhật Bản, đe dọa sự ổn định của kinh tế thế giới. Cùng với
những khó khăn đó, sự tăng trưởng chậm lại và lạm phát gia tăng ở những nền
kinh tế mới nổi như: Trung Quốc, Ấn Độ, , những bất ổn về chính trị, xung
đột khu vực, tranh chấp lãnh thổ sẽ gây thêm khó khăn cho sự phát triển.
Trong bối cảnh đó, các chính sách và biện pháp bảo hộ mậu dịch, hàng rào
thuế quan và phi thuế quan gia tăng.
Ở trong nước, các giải pháp, chính sách về kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô đã bước đầu phát huy hiệu quả. Bội chi ngân sách nhà nước
giảm dần, xuất khẩu tăng nhanh góp phần giảm nhập siêu, cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế, tăng dự trữ ngoại hối của nhà nước. Đó là những điều kiện
rất quan trọng tạo đà tăng trưởng cao hơn trong năm 2012 và các năm tiếp
theo.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi như trên, nền kinh tế nước ta cũng
còn nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô chưa ổn định; lạm phát và lãi
suất đang còn ở mức cao ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống của
nhân dân. Hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đang gặp nhiều khó khăn. Thị trường chứng khoán và thị

trường bất động sản hoạt động trì trệ. Ngoài ra, thiên tai, bão lũ, dịch bệnh
vẫn là những yếu tố phức tạp, khó lường trong thời gian tới.
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 24
Tiểu luận Tài chính công GVHD: ThS. Trần Thị Yến
2.2.2. Dự toán thu và nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2012
Bảng 2.2: Thực trạng thu và nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2012.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Dự toán Thực tế Thực tế/dự toán
Thuế thu nhập cá nhân 46333 44959 97.035%
Tổng ngân sách nhà
nước 740500 735183 99.282%
Thuế thu nhập cá nhân
/tổng NSNN 6.257% 6.115%
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính)
Nhóm thực hiện: Nhóm 02 Trang 25

×