Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Nâng cao hiệu quả chi Ngân sách Nhà nước cho Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.05 KB, 96 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng
quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 của nước ta là:
″Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại hố″. ″Con
đường cơng nghiệp hố - hiện đại hố của nước ta cần và có thể rút ngắn thời
gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước
nhảy vọt...". Để đạt được các mục tiêu nêu trên, giáo dục và khoa học cơng
nghệ có vai trò quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết.
Với quan điểm đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, từ trước đến
nay kể cả trong những giai đoạn đất nước cịn nhiều khó khăn, Đảng và Nhà
nước đã quan tâm chú trọng đầu tư cho phát triển giáo dục & đào tạo, mức
đầu tư cho giáo dục hàng năm đều tăng lên.
Đầu tư cho phát triển GD&ĐT vừa thực hiện yêu cầu đầu tư tồn diện
trên tất cả các lĩnh vực nói chung, nhưng vừa có sự đầu tư nhằm mục tiêu giải
quyết những vẫn đề có tính chất bức xúc, trọng tâm, trọng điểm trong từng
giai đoạn nhất định; việc đầu tư theo những mục tiêu có tính chất trọng tâm
trọng điểm trong từng giai đoạn đó chính là việc thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia GD&ĐT.
Trong những năm qua CTMTQG GD&ĐT đã thực hiện ở từng giai
đoạn và từ năm 2001 đến nay đã thực hiện giai đoạn 2001- 2005, hiện nay
đang tiếp tục thực hiện giai đoạn II đến năm 2010. Việc thực hiện đầu tư này
rất quan trọng nhằm tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục,
thốt khỏi tình trạng tụt hậu so với các nước trong khu vực, tiếp cận trình độ
tiên tiến của thế giới; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình
giáo dục; phát triển đội ngũ nhà giáo; nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực.


Với ý nghĩa quan trọng như vậy nên yêu cầu của công tác quản lý và sử dụng
nguồn ngân sách CTMTQG GD&ĐT sao cho có hiệu quả đạt được mục tiêu


đề ra, luôn là vấn đề đặt ra đối với các cấp các ngành và các cơ quan quản lý,
người làm công tác giáo dục cũng như người làm công tác quản lý tài chính,
nhằm mục tiêu làm thế nào để việc đầu tư của Nhà nước và các nguồn tài
chính khác trong xã hội nói chung cho sự nghiệp GD&ĐT được sử dụng đạt
được hiệu quả mong muốn như mục tiêu đề ra.
Với suy nghĩ đó, trên cơ sở kiến thức trong thời gian học tập tại trường
và thời gian đi thực tập, em đã tìm hiểu và chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
chi Ngân sách Nhà nước cho Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục
& Đào tạo”
Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về Giáo dục & Đào tạo và chi Ngân
sách Nhà nước cho Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo
Chương II: Thực trạng chi Ngân sách Nhà nước cho Chương trình
mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả chi Ngân sách Nhà nước
cho Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo
Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
cơ giáo PGS.TS.Nguyễn Thị Bất, Chú Nguyễn Việt Hồng- Vụ trưởng Vụ Tài
chính Hành chính sự nghiệp - Bộ Tài chính và sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo
của các anh, chị ở Phòng Sự nghiệp văn xã, Phịng Hành chính- Vụ Tài chính
Hành chính sự nghiệp - Bộ Tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành nội dung nghiên cứu này.
Hà nội, ngày 5 tháng 6 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Trọng Chung


NỘI DUNG
Chương I. Những vấn đề chung về chi Ngân sách Nhà nước cho
Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo

1.1. Sự cần thiết phải phát triển GD&ĐT
Con người với vai trị vị trí vừa là động lực quan trọng nhất của sự phát
triển xã hội, vừa là mục tiêu, là sản phẩm của xã hội và cũng đồng thời là yếu
tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất; mà sản phẩm trực tiếp đó chính là
kết quả của nền giáo dục đào tạo.
Mỗi thời đại và từng quốc gia có chính sách quản lý, phát triển giáo dục
riêng của mình, nhưng nét xuyên suốt lịch sử giáo dục thế giới thì Nhà nước
ln giữ vai trò chủ thể hàng đầu và trực tiếp của nền giáo dục quốc gia. Sở dĩ
Nhà nước phải đảm bảo vai trò chủ thể phát triển giáo dục như vậy là do giáo
dục có chức năng quan trọng:
Một là chức năng giải phóng con người. Thơng qua giáo dục, mỗi
người đều có cơ hội thăng tiến xã hội, thực hiện bình đẳng xã hội.
Hai là chức năng xây dựng con người mới, được hiểu theo nghĩa rộng
gồm công dân mới, những người cộng hòa mới, thế hệ mới, nhân dân mới.
Ba là chức năng góp phần tạo lập liên kết chính trị, thơng qua việc giáo
dục ý thức chính trị mới cho các thế hệ công dân và đào tạo đội ngũ viên chức
nhà nước thống nhất.
Bốn là chức năng góp phần củng cố mối liên kết quốc gia nhờ vào việc
giáo dục một hệ thống chuẩn giá trị cho mọi thành viên xã hội.
Năm là chức năng tham gia kiểm soát xã hội. Giáo dục là một loại
quyền lực mềm, rất hữu hiệu đối với quá trình quản lý xã hội trong đó có
kiểm sốt xã hội hiểu theo nghĩa rộng nhất của hoạt động này.
Các chức năng rất cơng cộng nêu trên càng khẳng định vị trí của giáo
dục như một dịch vụ công mà mọi Nhà nước hiện đại, không phân biệt thể


chế chính trị, nhất thiết phải coi việc quản lý, phát triển giáo dục là trách
nhiệm tự nhiên và quyền hạn tự thân của mình.
Lịch sử đất nước ta trải qua hàng ngàn năm dưới ách đô hộ của ngoại
bang xâm lược khi đặt ách đô hộ lên đất nước ta đều tìm mọi cách hủy hoại

nền văn hóa của ta, dìm nhân dân ta trong vịng dốt nát, tăm tối hòng dễ bề cai
trị, diệt tận gốc tinh thần yêu nước, khiến dân ta sống trong lầm than, không
được học hành, làm nô lệ suốt đời cho chúng.
Ngay sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, đối mặt với
mn vàn khó khăn, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra ba nhiệm vụ có ý nghĩa
chiến lược đó là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm. Người
nói:” Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, “Giáo dục nhằm đào tạo những
người kế tục sự nghiệp to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành, các cấp
Đảng và Chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm hơn nữa đến sự
nghiệp này. Phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy mạnh phát triển giáo
dục của ta lên một bước phát triển mới…”, “ Vì lợi ích mười năm trồng cây,
vì lợi ích trăm năm trồng người”, “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có
con người xã hội chủ nghĩa”. Tư tưởng ấy của Người đã được Đảng và Nhà
nước ta phát triển thành đường lối, chủ trương, chiến lược, chính sách cụ thể
qua từng thời kỳ.
GD&ĐT tạo ra những con người phát triển tồn diện, có năng lực nghề
nghiệp, có tinh thần ham hiểu biết, có tư duy sáng tạo, làm chủ khoa học kỹ
thuật hiện đại, có ý thức và năng lực hợp tác, có tinh thần trách nhiệm với
cộng đồng xã hội, có nếp sống lành mạnh và sức khỏe tốt… đúng với mục
tiêu của nước ta trên chặng đường xây dựng xã hội mới - Xã hội chủ nghĩa:
“Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức”.


Cùng với sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật, địi hỏi phải có
những con người có trình độ hiểu biết, thực sự dám nghĩ, dám làm, đó là kết
quả của một nền giáo dục toàn diện. Nhận thức được vai trò quan trọng của
GD&ĐT là nền tảng đưa nước ta thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH,
là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai, Nghị quyết Trung ương IV khóa VII
của BCH Trung ương Đảng đã đề ra: “Cùng với khoa học công nghệ,

GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Coi trọng cả ba mặt: Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
và phát huy hiệu quả. Phương hướng chung của lĩnh vực GD&ĐT trong 5
năm tới là phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH tạo điều
kiện cho nhân dân đặc biệt là thanh niên có việc làm, khắc phục những tiêu
cực và yếu kém trong GD&ĐT”; Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đã khẳng
định: “GD&ĐT cùng với khoa học công nghệ phải thực sự trở thành quốc
sách hàng đầu. Phải coi đầu tư giáo dục là một trong những hướng chính của
đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp phát triển kinh tế- xã hội”.
Đầu tư cho sự nghiệp GD&ĐT là đầu tư để phát triển kinh tế- xã hội
1.2.

Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo

1.2.1. Sự cần thiết của chương trình
Sau gần 15 năm đổi mới, giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành
tựu quan trọng, nhưng còn những yếu kém, bất cập. Ngày 28 tháng 12 năm
2001 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 201/2001/QĐ-TTg phê duyệt
“Chiến lược phát triển Giáo dục 2001- 2010”. Chiến lược xác định rõ mục tiêu,
giải pháp và các bước đi theo phương châm đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, xây dựng một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả, tạo
bước chuyển mạnh mẽ về chất lượng, đưa nền giáo dục nước ta sớm tiến kịp
các nước phát triển trong khu vực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi


dưỡng nhân tài, góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010.
Xuất phát từ nhận thức và thức tiễn nêu trên mà việc đề ra CTMTQG
GD&ĐT là hết sức cần thiết. Nó sẽ giải quyết những vấn đề khó khăn, bất cập

về CSVC trong trường học, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục phù
hợp với yêu cầu mới, nâng cao chất lượng trong việc học cả lý thuyết cũng
như thực hành, hỗ trợ giáo dục ở các vùng khó khăn nhằm giảm sự chênh lệch
về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền; đầu tư tập trung xây dựng một số
trường Đại học, Cao đẳng, THCN trở thành trọng điểm... đó là những mục
tiêu chủ yếu của CTMTQG GD&ĐT trong giai đoạn từ 2001 đến 2010.
Chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, cơng nghệ, mơi trường, cơ
chế, chính sách, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác
định trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước trong
một thời gian nhất định.
Một chương trình mục tiêu quốc gia gồm nhiều dự án khác nhau để
thực hiện các mục tiêu của chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa
được xác định theo chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án.
Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các hoạt
động để tiến hành một công việc nhất định nhằm đạt được một hay nhiều mục
tiêu cụ thể đã được định rõ trong chương trình với nguồn lực và thời hạn thực
hiện được xác định.


1.2.2. Nội dung của chương trình
Thực hiện Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04/5/2001 và Quyết
định số 26/2003/QĐ-TTg ngày 17/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
GD&ĐT thực hiện CTMTQG GD&ĐT giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005,
thông qua 7 Dự án sau đây:
Dự án 1: “Củng cố và phát huy kết quả Phổ cập giáo dục tiểu học và xóa
mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở”
Dự án 2: “Đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa”
Dự án 3: “Đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường, đẩy

mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân”
Dự án 4: “Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường CSVC các
trường sư phạm”
Dự án 5: “Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít người và vùng cịn
nhiều khó khăn”
Dự án 6: “Tăng cường CSVC các trường học, các Trung tâm kỹ thuật
tổng hợp - Hướng nghiệp; xây dựng một số trường Đại học, THCN trọng
điểm”
Dự án 7: “Tăng cường năng lực đào tạo nghề”
Về Cơ chế quản lý dự án :
- Bộ GD&ĐT quản lý, điều hành, tổng hợp chung tình hình thực hiện
CTMTQG GD&ĐT; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các
địa phương tổ chức thực hiện các dự án số : 1, 2, 3, 4, 5, 6;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện dự án số 7.
1.3. Nguồn tài chính thực hiện CTMTQG GD&ĐT
Từ sau Đại hội VI (12/1986) Đảng Cộng sản Việt Nam, đánh dấu sự
chuyển đổi toàn diện từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế


hàng hóa theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của nhà nước (hiện nay gọi là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ). Sự
nghiệp GD&ĐT cũng được phát triển từ một hệ thống giáo dục hầu như được
Nhà nước bao cấp gần như tồn bộ, đi học khơng phải đóng học phí sang
quan điểm giáo dục là sự nghiệp của tồn dân, do dân và vì dân, phát triển
giáo dục là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân, thực hiện phương châm
“Nhà nước và nhân dân cùng làm”, khai thác tiềm năng của nhân dân và các
tổ chức kinh tế để hỗ trợ cùng NSNN tăng cường đầu tư cho giáo dục, từ đó
ngành giáo dục có điều kiện phát triển nhanh hơn. Những năm qua chúng ta
đã huy động được nhiều nguồn vốn khác nhau bao gồm:

1.3.1. Nguồn Ngân sách Nhà nước:
- Ngân sách Nhà nước và chi Ngân sách Nhà nước: NSNN là hệ thống
các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế xã hội và dân
cư phát sinh trong quá trình nhà nước động viên, phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quĩ tiền tệ tập trung của nhà nước, trên
cơ sở thỏa mãn nhu cầu chi gắn với chức năng quản lý và điều hành nền kinh
tế, xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN là q trình sử dụng quỹ NSNN theo ngun tắc khơng
hồn trả trực tiếp, nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội của
Nhà nước.
Chi NSNN thực chất là việc thực hiện quan hệ tiền tệ, được hình thành
trong quá trình phân phối, đồng thời sử dụng NSNN vào việc cấp phát kinh
phí cho bộ máy quản lý Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội
mà Nhà nước giao cho, theo những ngun tắc nhất định. Bên cạnh đó, chi
NSNN cịn là sự phối hợp giữa quá trình phân phối và quá trình sử dụng
NSNN vào các mục tiêu:


* Quá trình phân phối NSNN là quá trình thực hiện cấp phát kinh phí từ
NSNN, nhằm tạo ra sự hoạt động của các quỹ, trong sự vận hành và phát triển
của nền kinh tế.
* Quá trình sử dụng NSNN là q trình trực tiếp sử dụng khoản kinh
phí, được cấp phát từ nguồn NSNN, phục vụ cho các mục tiêu phát triển của
đất nước...
Đầu tư cho GD&ĐT luôn được ưu tiên hàng đầu. Dù ở cơ chế kế hoạch
hóa tập trung hay ở cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa thì trong
tất cả các nguồn tài chính đầu tư cho sự nghiệp GD&ĐT nói chung,
CTMTQG GD&ĐT nói riêng, NSNN vẫn giữ vai trị chủ đạo có tính chất
quyết định đối với việc hình thành, mở rộng, phát triển hệ thống GD&ĐT và
chiếm một tỷ trọng lớn, vì:

- Đây là nguồn tài chính cơ bản, to lớn để duy trì và phát triển hệ thống
giáo dục đào tạo theo định hướng, mục tiêu của Nhà nước.
- Giải quyết những vấn đề thuộc chính sách xã hội, cơng bằng trong giáo
dục đào tạo như vấn đề về quyền lợi được hưởng giáo dục ở khu vực
vùng sâu, xa và người bị thiệt thòi, con em của những gia đình chính
sách hoặc gia đình gặp khó khăn về đời sống kinh tế.
- Giải quyết những vấn đề phát triển của hệ thống giáo dục ở tầm quốc
gia và ở những khu vực mà các thành phần kinh tế xã hội khác chưa
quan tâm hoặc chưa đủ năng lực để thực hiện.
Để đạt được mục tiêu của CTMTQG GD&ĐT thì nguồn vốn từ NSNN
phải tăng theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế và được cân đối trong dự toán chi
ngân sách Trung ương.


1.3.2. Các nguồn tài chính ngồi NSNN
Chi NSNN cho CTMTQG GD&ĐT là khoản chi mang tính chất
thường xuyên. Trong những năm qua, khoản chi này có xu hướng tăng, song
vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu chi ngày càng đa dạng và yêu cầu nguồn kinh
phí lớn của các dự án của CTMTQG GD&ĐT. Do đó địi hỏi ngồi nguồn
đầu tư từ NSNN cần phải huy động thêm các nguồn tài chính khác, bao gồm:
+ Nguồn vốn do nhân dân đóng góp: khoản đóng góp của nhân dân
bằng tiền, hiện vật, ngày công lao động để xây dựng CSVC trường học
+ Nguồn tài trợ: Gồm tài trợ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài
nước, ủng hộ của các cơ quan, doanh nghiệp, ủng hộ các các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài.
+ Nguồn bổ sung từ ngân sách địa phương và của các Bộ, ngành.
+ Nguồn vốn vay tín dụng từ các tổ chức tín dụng, vay nước ngoài
+ Nguồn vốn khác: Các khoản được biếu tặng cho các trường bằng hiện
vật như: sách giáo khoa, máy vi tính, đồ dùng thí nghiệm…
Những nguồn này tuy chưa nhiều nhưng cũng góp phần đáng kể vào

phát triển sự nghiệp GD&ĐT


Chương II
Thực trạng chi Ngân sách Nhà nước
cho chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục & Đào tạo
2.1. Khái quát về GD&ĐT của nước ta trong thời gian qua
Trong những năm qua GD&ĐT đã đạt được một số kết quả:
Về thực hiện phổ cập giáo dục:Dự án củng cố và phát huy kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ đã thực hiện có chất lượng phổ cập giáo
dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS, thực hiện giáo dục cho
mọi người, xây dựng xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và
thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục ( Chính vì vậy mà mặc dù Việt
Nam là nước có thu nhập thấp nhưng tỷ lệ người lớn biết chữ đã đạt tới 90%
- Nguồn báo cáo phát triển thế giới 2007 của World Bank- Tạp chí nhà quản lý
trang 17, số 44 tháng 2/2007)
Theo số liệu báo cáo của Bộ Giáo dục & Đào tạo, đến tháng 7 năm
2007 có 39/64 tỉnh, thành phố (đạt tỷ lệ 61%) đạt chuẩn Quốc gia phổ cập
giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và 35/64 tỉnh, thành phố (đạt tỷ lệ 55%) được
công nhận đạt chuẩn Quốc gia phổ cập giáo dục THCS, 2 tỉnh đang hoàn
thiện thủ tục để chuẩn bị được kiểm tra là Tiền Giang và Tây Ninh.
Nhiệm vụ đổi mới chương trình, nội dung giáo dục phổ thông theo tinh
thần Nghị quyết số 40/2000/QH10 đã được hoàn thành cơ bản: Hoàn chỉnh
nội dung, chương trình, sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 5 ở bậc tiểu học, từ
lớp 6 đến lớp 9 ở bậc trung học cơ sở và đưa vào thực hiện từ năm học 20012002. Năm học 2006 - 2007 đã tiếp tục tập trung thực hiện tốt đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, phân ban kết hợp với tự chọn
ở lớp 10 THPT. Bên cạnh đó 8 chương trình, SGK dạy tiếng dân tộc (KhMer,


HMông, Jrai, Chăm) đã được ban hành theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ

thông.
Năm học 2006 - 2007, hầu hết các địa phương, các Bộ Ngành liên quan
đều chủ động hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới trường, lớp học, xoá "xã
trắng" về giáo dục mầm non, đồng thời xây dựng thêm trường học mầm non,
phổ thông ở các địa bàn tập trung dân cư.
Về CSVC: Năm học 2006-2007, cả nước có 557.027 phịng học mầm
non và phổ thơng, trong đó có gần 28.801 phịng học bộ mơn và phịng thí
nghiệm; 22.844 thư viện trường học (chiếm tỷ lệ 74% tổng số trường phổ
thơng), trong đó có 24% thư viện đạt tiêu chuẩn; hơn 1.806 phòng tập thể dục
thể thao. Số phòng học cấp 4 và phòng học kiên cố là 467.727, chiếm tỷ lệ
89,6%. Riêng khối phổ thông xây mới được tổng số 32.580 phịng học, trong
đó có 15.831 phòng học tiểu học, 11.513 phòng học cho THCS và 5.236
phòng học cho THPT.
Tuy nhiên theo báo cáo từ các địa phương đến 30/6/2007, số phịng học
của Tiểu học có 242.939 phòng (mới đáp ứng 90,7% so với nhu cầu), THCS
có 147.290 phịng (mới đáp ứng 88,6% so với nhu cầu) và THPT có 57.528
phịng (mới đáp ứng 79,5% so với nhu cầu). Chưa đến 50% trường có kho,
phịng chứa thiết bị đáp ứng so với nhu cầu, cụ thể: Tiểu học có 7.828 kho,
phịng (đáp ứng 42,6% so với nhu cầu), THCS có 6.882 kho, phịng (đáp ứng
48,7% so với nhu cầu), THPT có có 1.634 kho, phịng (đáp ứng 50,4% so với
nhu cầu). Phịng thí nghiệm và phịng học bộ mơn cịn thiếu nhiều , tồn quốc
trường THCS chỉ có 113.910 phịng trên tổng số 163.800 lớp, trường THPT
chỉ có 5.104 phịng trên tổng số 24.298 lớp. Có thể nói đây là một trong
những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến việc đạt mục tiêu nâng


cao chất lượng giáo dục theo yêu cầu của nội dung chương trình sách giáo
khoa mới
2.2. Thực trạng kinh phí đầu tư cho CTMTQG GD&ĐT
Kinh phí đầu tư cho CTMTQG GD&ĐT gồm nguồn kinh phí từ NSNN

và nguồn kinh phí huy động từ các nguồn khác như: Vốn NSTW hỗ trợ, vốn
địa phương bổ sung, vốn vay tín dụng, vốn nước ngoài, vốn lồng ghép, vốn
huy động cộng đồng.
Trong giai đoạn 2001-2005 các nguồn kinh phí huy động như sau:
2.2.1. Tổng mức kinh phí từ Ngân sách Trung ương đã chi cho các dự án
thuộc CTMTQG GD&ĐT Giai đoạn 2001 – 2005
Nguồn kinh phí này được trích trực tiếp từ NSTW để thực hiện chương
trình. Đây là khoản chi rất lớn, mang tính chất thường xuyên nên khoản chi
này được chi theo dự toán, các khoản chi này nằm trong dự toán đã được xây
dựng trước. Hàng năm ngành GD&ĐT cơ quan quản lý chương trình xây
dựng dự tốn cho khoản chi này, dự toán này sẽ là căn cứ chính thức để phân
bổ khoản chi và giao nhiệm vụ cho từng cấp từ Trung ương xuống địa
phương. Đồng thời Bộ GD&ĐT đã dự tốn kinh phí chi CTMTQG GD&ĐT
để thực hiện ở cấp Trung ương và cấp địa phương
Tổng số kinh phí đã chi để thực hiện CTMTQG GD&ĐT là 7.770,1 tỷ
đồng, trong đó: NSTW là 5.527,7 tỷ đồng (vốn sự nghiệp) chiếm 71,14%;
Nguồn NSĐP và nguồn huy động từ cộng đồng là 1.585,4 tỷ đồng chiếm
20,4%; Nguồn vay nợ và viện trợ nước ngoài là 657 tỷ đồng, chiếm 8,46%.


Bảng số 01: Ngân sách Trung ương thực cấp qua các năm của giai đoạn
2001-2005

Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn:Phịng SNVX- Vụ Tài chính HCSN- Bộ Tài chính

Số
TT

Tên các Dự án

Năm Năm Năm Năm Năm
CTMTQG GD&ĐT
2001 2002 2003 2004 2005
Củng cố và phát huy kết quả Phổ

1 cập GDTH và XMC, thực hiện 15

2

3

Tổng
cộng

%

35,0

40

50

55

195

3,5

246,7


380

520

800

1.946,7

35,2

10,0

50

65

75

200,0

3,6

135,0

100

100

120


580,0

10,5

130

136,0

105

120

150

641,0

11,6

330

265,0

165

195

230

1.185,0


21,4

110,0

130

200

340

780,0

14,1

937,7

970

phổ cập THCS
Đổi mới Chương trình, nội dung
SGK
Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin
học vào nhà trường, đẩy mạnh
dạy ngoại ngữ trong hệ thống
GD QD
Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên,

4 tăng cường CSVC hệ thống 125

5


6

7

trường sư phạm
Hỗ trợ GD miền núi, vùng dân
tộc và vùng có nhiều khó khăn
Tăng cường CSVC các trường
học, Trung tâm kỹ thuật tổng
hợp, HN, các trường ĐH, THCN
trọng điểm
Tăng cường năng lực đào tạo
nghề
Tổng cộng

600

1.250 1.770 5.527,7 100,0

Căn cứ vào nội dung hoạt động và phạm vi triển khai của các dự án, Bộ
GD&ĐT đã xây dựng dự toán chi tiết cho từng dự án, có phân chia theo từng
năm. Việc xây dựng dự tốn ban đầu chưa tính đến nguồn kinh phí bổ sung
của các dự án hợp tác quốc tế và đóng góp của Ngân sách địa phương và cộng
đồng, mà chỉ tính phần Ngân sách Trung ương hỗ trợ.


Nhu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng GD&ĐT tồn diện ngày càng
địi hỏi các dự án đề ra phải có chất lượng tốt, đạt hiệu quả do đó NSTW chi
cho các Dự án của chương trình đã tăng theo từng năm. Trong năm 2005 với

khoản chi lớn nhất là 1.770 tỷ đồng Chiếm 32,02 % tổng chi giai đoạn I. Năm
2001 với mức chi thấp nhất là 600 tỷ đồng chiếm 10,85%. Trong 7 dự án thì
khoản chi cho dự án Đổi mới chương trình nội dung sách giáo khoa là khoản
chi lớn nhất trong từng năm và cả 5 năm 2001- 2005. Trong giai đoạn này,
khoản chi này là 1.946,7 tỷ đồng chiếm 35,2%, khoản cho dự án này lớn nhất
là vì nội dung chi đổi mới chương trình sách giáo khoa rất đa dạng với nhiều
nội dung.
Dự án đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường, đẩy mạnh
dạy ngoại ngữ trong hệ thống Giáo dục quốc dân chiếm tỷ trọng nhỏ nhất
trong từng năm. Khoản chi này chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là vì dự án mới được
triển khai từ năm 2002 và nội dung chi cho dự án là không nhiều chủ yếu là ở
các thành phố lớn, các đô thị, cịn ở các khu vực nơng thơn, miền núi, vùng
sâu vùng xa thì chưa có điều kiện để thực hiện dự án này.

Bảng số 02: Dự toán đề nghị và dự toán thực phân bổ Ngân sách Trung ương
cho CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001 – 2005
Đơn vị: Tỷ đồng


Dự toán

Dự toán

Tỷ lệ

Số

Tên các Dự án

đề nghị


thực phân

thực phân

TT

Chương trình MTQG GD&ĐT

2001 -2005

bổ (NSTW)

bổ so

(Bộ GD&ĐT)

2001 -2005

với Dtốn

1

Củng cố và phát huy kết quả phổ cập

200

195

97,5 %


2

GDDH và XMC, thực hiện PC THCS
Đổi mới chương trình, nội dung SGK
Đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học

2500

1.946,7

77,9 %

3

vào nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại

800

200

25%

900

580

64,4 %

800


641

80,1 %

1.300

1.185

91,1 %

ngữ trong hệ thống GDQD
Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng
4

cường CSVC các trường sư phạm
Hỗ trợ GD miền núi, vùng dân tộc ít

5

người và vùng có nhiều khó khăn
Tăng cường CSVC các trường học, các

6
7

trung tâm kỹ thuật tổng hợp- HN, các

trường ĐH, THCN trọng điểm
Tăng cường năng lực đào tạo nghề

1.800
780
43,3 %
Tổng cộng
8.300
5.527,7
66,6 %
Nguồn: Phịng SNVX- Vụ Tài chính HCSN- Bộ Tài chính

Chi NSNN cho GD&ĐT hàng năm theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế,
nên kinh phí cho CTMTQG GD&ĐT cũng được bố trí tăng năm sau cao hơn
năm trước, mặc dù vậy chi cho CTMTQG GD&ĐT bình quân chung chỉ
chiếm chỉ từ 5% - 6% chi thường xuyên.
Trong đó Dự án đổi mới chương trình nội dung SGK là một trọng tâm
thực hiện trong giai đoạn 2001- 2005 nhằm thực hiện Nghị quyết 40 của Quốc
hội nên đã được ưu tiên bố trí kinh phí, chiếm 35,2% tổng kinh phí CTMTQG
Các dự án cịn lại đầu được bố trí kinh phí tăng hàng năm theo những


mức độ khác nhau. Mặc dù vậy, kinh phí CTMTQG hàng năm được giao mới
chỉ đáp ứng được từ 60% đến 70 % nhu cầu của ngành GD&ĐT.
2.2.2. Tình hình huy động các nguồn tài chính khác để thực hiện
CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001-2005
Do tính chất và nhu cầu chi cho mục tiêu của chương trình nên các
nguồn tài chính huy động để chi cho chương trình đều tăng qua từng năm.
Cho đến năm 2005 nguồn kinh phí huy động được từ các nguồn tài chính
khác thì nguồn từ NSTW hỗ trợ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong từng năm.
Trong giai đoạn I, tổng vốn NSTW hỗ trợ là 5.527,7 tỷ đồng (vốn sự nghiệp)
chiếm 71,14% tổng vốn đầu tư. Điều đó cho thấy vốn huy động để thực hiện
chương trình thì vốn từ NSTW hỗ trợ vẫn là chủ yếu. Việc cấp kinh phí hỗ trợ

của Trung ương để thực hiện CTMTQG GD&ĐT đã có tác động tích cực,
khuyến khích các địa phương huy động thêm các nguồn tài chính khác để
thực hiện chương trình. Trong khi NSTW hỗ trợ 71,14 % thì các tỉnh, thành
phố phải huy động thêm 28,86% bằng các nguồn tài chính khác. Nguồn vốn
NSĐP và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác đã góp phần quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu của CTMTQG GD&ĐT. Điều này cũng
chứng tỏ việc xác định mục tiêu, các đối tượng thụ hưởng của dự án đã phù
hợp với yêu cầu, nguyện vọng của địa phương.
Nguồn vốn huy động của địa phương:
Theo báo cáo thực hiện của các tỉnh, thành phố, bình qn hàng năm
kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động từ cộng đồng… bổ sung thực
hiện CTMTQG GD&ĐT đạt từ 15% đến 25% tổng kinh phí CTMTQG thực
hiện tại địa phương. Cụ thể như sau:
Bảng số 03: Kinh phí CTMTQG GD&ĐT huy động bổ sung tại địa phương
Đơn vị: Tỷ đồng


Số

Tên các Dự án

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm


Tổng

TT

CTMTQG GD&ĐT
Củng cố và phát huy kết quả

2001

2002

2003

2004

2005

cộng

1

phổ cập GDĐH và XMC, 9,0

19,8

23,4

29,4


33,0

114,6

68,3

108,0

141,0

223,5

540,8

8,0

10,0

11,6

29,6

2

3

thực hiện PC THCS
Đổi mới chương trình, nội
dung SGK
Đào tạo cán bộ tin học và

đưa tin học vào nhà trường,
đẩy mạnh dạy ngoại ngữ
trong hệ thống GDQD
Đào tạo và bồi dưỡng giáo

4

viên, tăng cường CSVC các

9,5

9,8

6,3

5,4

7,2

38,3

32,0

32,4

25,5

30,0

37,5


157,4

139,5

45,0

63,0

94,5

472,5

14,7

29,6

38

65

85

232,3

195,70

299,4

254,2


343,8

492,3

1.585,4

trường sư phạm
Hỗ trợ GD miền núi, vùng

5

dân tộc ít người và vùng có
nhiều khó khăn
Tăng cường CSVC

các

trường học, các trung tâm kỹ

6

thuật

tổng

hợp-HN,

các 130,5


trường ĐH, THCN trọng

7

điểm
Tăng cường năng lực đào tạo
nghề
Tổng cộng

Nguồn: Vụ KHTC - Bộ GD&ĐT

2.2.3. Thực trạng sử dụng NSNN cho các dự án thuộc CTMTQG
GD&ĐT giai đoạn 2001 -2005
Dự án 1: “Dự án củng cố và phát huy kết quả PCGD tiểu học và Xóa
mù chữ, thực hiện PCGD THCS ”
Nội dung chính bao gồm:
Hồn thành xóa mù chữ và PCGD tiểu học cho 235 xã và 18 huyện chưa
đạt chuẩn;


Hoàn thành PCGD tiểu học đúng độ tuổi ở 40 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Đạt chuẩn PCGD THCS ở 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Kết quả thực hiện dự án
- Đã kiểm tra và công nhận 36 tỉnh và thành phố đạt chuẩn Quốc gia
phổ cập tiểu học đúng độ tuổi.
- Đã kiểm tra và công nhận 30 tỉnh và thành phố đạt chuẩn Quốc gia
phổ cập giáo dục THCS. Số huyện đã đạt chuẩn 289 huyện; số xã đã công
nhận đạt chuẩn là: 5.106 xã, phường.
- Một số tỉnh thành phố như: TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, TP Hải

Phòng, TP Đà Nẵng… đã và đang triển khai thực hiện phổ cập bậc Trung học
phổ thông.
- Dự án triển khai đảm bảo đúng tiến độ. Chất lượng phổ cập của các
đơn vị đã đạt chuẩn khá vững chắc. Hầu hết các đơn vị đạt chuẩn PCGD
THCS đều đã đạt chuẩn PCGD tiểu học đúng độ tuổi.
- Với chủ trương xã hội hóa giáo dục được triển khai sâu rộng tại các
địa phương, các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức chính trị xã hội đã tích cực tham
gia với nhiều hình thức phong phú có hiệu quả, hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dục
- Kinh phí NSTW phân bổ cịn ít, nhiều tỉnh đã phải cắt giảm kinh phí
chi thường xuyên để bổ sung thực hiện dự án, điều này đã trở thành gánh
nặng đối với những tỉnh Miền núi, có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Dự án 2: “Dự án đổi mới chương trình nội dung sách giáo khoa”
Thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số
14/2001/CT-TTg quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của
Quốc hội. Bộ GD&ĐT đã xây dựng các kế hoạch và khẩn trương tổ chức thực
hiện trong toàn ngành


Nội dung chính bao gồm:
Đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa mầm non, phổ thông;
Biên soạn các loại sách dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc cho trẻ em dân
tộc. Tiếp tục triển khai dự án về dạy tiếng Việt, tiếng dân tộc;
Đổi mới mục tiêu, chương trình giáo dục đào tạo và cải tiến tuyển sinh
Đại học, Cao đẳng, THCN đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục
vụ CNH, HĐH đất nước.
Kết quả đạt được, tại cấp Trung ương:
- Về chương trình: Đã xây dựng, hồn thiện được các bộ chương trình
mới sau đây: Chương trình GD Mẫu giáo, Mầm non (2004); Chương trình
GD Tiểu học (2001); chương trình GD THCS (2002); Chương trình GD

THPT (2002); Chương trình GD THPT kỹ thuật (2004); Chương trình GD
THCN; Chương trình GD khơng chính quy (Bổ túc văn hóa- 2003);
- Về tài liệu giảng dạy và sách giáo khoa: Đã biên soạn được các bộ tài
liệu và sách giáo khoa mới sau đây: Bộ tài liệu dùng cho nhà trẻ và mẫu giáo;
Bộ sách GD tiểu học (9 môn); Bộ sách giáo khoa THCS (13 môn học); Bộ
sách giáo khoa THPT (13 môn học); Bộ tài liệu kỹ thuật- nghề THPT kỹ
thuật; Bộ giáo trình THCN mới; Bộ sách giáo khoa bổ túc văn hóa (từ lớp 6
đến lớp 9); 05 bộ sách giáo khoa dạy chữ dân tộc (H’mơng, Khmer, Bana,
Jrai, Chăm); Xây dựng chương trình và sách giáo khoa, sách giáo viên tiếng
Pali và ngữ văn Khmer cho trường bổ túc văn hóa Pali trung cấp Nam Bộ.
- Về sách lý luận và sách hướng dẫn phương pháp giảng dạy: Đã hoàn
thành: 03 bộ tài liệu Đổi mới phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu học,
THCS và THPT. 03 bộ tài liệu đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tiểu học, THCS, THPT. 04 bộ tài liệu bồi dưỡng, tập huấn giáo viên dạy theo
chương trình và sách giáo khoa mới. Đã xây dựng một số băng hình và phần


mềm dạy học phục vụ bồi dưỡng giáo viên (sử dụng tại các lớp huấn luyện hè
và phát trên VTV2).
- Bồi dưỡng giáo viên: Tổ chức đầy đủ các lớp bồi dưỡng giáo viên cốt
cán theo đúng tiến độ thay sách, tập trung tại Trung ương với thời lượng bình
quân từ 7-10 ngày. Kết thúc tập huấn, số giáo viên cốt cán tổ chức bồi dưỡng
cho giáo viên dạy đại trà tại các địa phương theo chương trình và sách giáo
khoa mới.
- Tổ chức nghiên cứu, ban hành danh mục thiết bị, đồ dùng dạy học.
Trang cấp thiết bị cho các trường tham gia giảng dạy thí điểm theo chương
trình và sách giáo khoa mới.
Tại cấp địa phương:
Tất cả địa phương đều thực hiện đủ số kinh phí được giao. Trong q
trình xây dựng dự tốn, Bộ GD&ĐT đã tính nhu cầu với định mức tối thiểu,

nhưng kinh phí Trung ương chỉ đáp ứng từ 32% đến gần 50 %, cụ thể là:

Bảng số 04: Kinh phí CTMT thực cấp cho các nội dung của Dự án
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

Nhu cầu
kinh phí

Kinh phí
CTMT
thực cấp

Tỷ lệ

Thiết bị, đồ dùng dạy học; SGK,
SGV; Tập huấn GV dạy lớp 1, lớp 6

2002

711,5

227,7

32.0%

Thiết bị, đồ dùng dạy học; SGK,
SGV; Tập huấn GV dạy lớp 2, lớp 7

2003


725,6

360,0

49.6%

Số
TT

Nội dung chi

1

2


3

Thiết bị, đồ dùng dạy học; SGK,
SGV; Tập huấn GV dạy lớp 3, lớp 8,
lớp 10 thí điểm

2004

1.029,0

470,0

45.7%


4

Thiết bị, đồ dùng dạy học; SGK,
SGV; Tập huấn GV dạy lớp 4, lớp 9,
lớp 10 thí điểm vịng 2, lớp 11 thí
điểm vịng 1

2005

1.500,0

745,0

49.7%

3.966,1

1.802,7

45.5%

Tổng cộng

Nguồn: Vụ Tài chính HCSN- Bộ Tài chính
Do ngân sách Trung ương không đáp ứng đủ nhu cầu, nên việc phân bổ
được tính tốn hỗ trợ cho các tỉnh với các mức khác nhau, tùy theo điều kiện
kinh tế xã hội của địa phương.
Kết quả đạt được:
- Kinh phí của dự án đã được sử dụng đúng mục đích, đạt được mục

tiêu và tiến độ đề ra về mua sắm SGK; bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên và
mua sắm đồ dùng dạy học theo yêu cầu của chương trình và SGK mới (Năm
2002- 2003: thay lớp 1, lớp 6; Năm 2003- 2004: thay sách lớp 2, lớp 7; năm
2004- 2005: thay sách lớp 3, lớp 8 và tổ chức dạy thí điểm bậc THPT; năm
học 2005-2006 thay sách lớp 4, lớp 9 và tiếp tục thí điểm bậc THPT).
- Bước đầu tạo được sự chuyển biến mới về đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, tạo nề nếp sử dụng thiết bị dạy học trong trường phổ thông.
- Nhiều địa phương, nhất là các tỉnh Miền núi, vùng khó khăn chưa đủ
kinh phí mua sắm thiết bị đồng bộ theo danh mục, thiếu phòng làm kho, giá ,
tủ để bảo quản thiết bị, phịng thí nghiệm, phịng học bộ mơn, để sử dụng nên
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng và hiệu quả sử dụng thiết bị
- Hầu hết các tỉnh khó khăn (hưởng trợ cấp của ngân sách Trung ương)
chỉ thực hiện dự án bằng nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, khơng có
điều kiện bổ sung thêm bằng ngân sách địa phương nên chưa trang bị đủ thiết
bị, đồ dùng dạy học đồng bộ theo danh mục quy định.


- Cán bộ làm cơng tác thiết bị cịn thiếu nhiều, hầu hết chưa qua đào tạo
có hệ thống, vì vậy chủ yếu làm nhiệm vụ coi kho, đây là một trong những
nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thiết bị chưa cao.
Dự án 3:“Dự án Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường,
đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục Quốc dân”
Nội dung chính bao gồm:
Đào tạo nhân lực CNTT; đẩy mạnh dạy tin học và ứng dụng CNTT ở các
trường Đại học, Cao đẳng, THCN và dạy nghề;
Triển khai dạy tin học và từng bước ứng dụng CNTT trong dạy và học ở
nhà trường phổ thông;
Đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong các trường phổ thông, các trường đào tạo
nghề và trong các trường Đại học, Cao đẳng.
Kinh phí CTMT cấp cho dự án này từ năm 2002 đến năm 2005 là: 200

tỷ đồng đạt tỷ lệ thấp (25%) so với dự tốn, trong đó:
- Chi cho các trường ĐH, CĐ trực thuộc Bộ GD&ĐT: 52 tỷ đồng
- Cấp cho các địa phương: 148 tỷ đồng
Kết quả đạt được :
- Dự án triển khai đúng mục đích, bước đầu đã đạt được những kết quả
nhất định.
- Theo báo cáo của các địa phương, tính đến hết năm học 2003-2004,
hầu hết các trường THPT (gần 2.140 trường) đã có ít nhất 01 máy vi tính
được kết nối Internet. Đến hết năm 2005 đã có 50% số trường THCS có ít
nhất 01 máy vi tính được nối mạng.
- Các Trung tâm GDTX, các Phịng Giáo dục đều đã có ít nhất 01 máy
được nối mạng Internet. Một số tỉnh có điều kiện đã kết nối mạng giữa Sở
GD&ĐT với các trường và các đơn vị trực thuộc.


- Kinh phí ngân sách Trung ương cấp hàng năm còn thấp, chưa đáp ứng
được mục tiêu thực hiện dự án, theo yêu cầu của Quyết định số 331/QĐ-TTg
ngày 06/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phát triển nguồn
nhân lực CNTT đến năm 2010.
- Nhiều trường THPT ở một số tỉnh Miền núi chưa từng được trang bị
máy vi tính, do đó thiếu phương tiện thực hành nên chất lượng giảng dạy tin
học khơng cao, thậm chí nhiều trường THCS cịn chưa được học mơn tin học
và ngoại ngữ.
Để thực hiện được đầy đủ mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực CNTT, đẩy
mạnh giảng dạy, ứng dụng CNTT ở tất cả các ngành học, bậc học… thì địi
hỏi phải tiếp tục tăng nguồn kinh phí, tập trung đầu tư thực hiện dự án này
trong giai đoạn tới.
Dự án 4: “Dự án đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường CSVC
các trường sư phạm”
Nội dung chính bao gồm:

Đổi mới hệ thống đào tạo sư phạm và xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về
số lượng, có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi
mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục ở các bậc học, cấp học;
Tăng cường CSVC và trang thiết bị học tập cho các trường sư phạm
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên;
Từ năm 2001 đến năm 2005, kinh phí CTMT cấp cho dự án này là 580
tỷ đồng, đạt 64,4% nhu cầu kinh phí, trong đó:
- Chi cho các trường ĐH, CĐ sư phạm trực thuộc Bộ: 154,9 tỷ đồng;
- Chi cho các trường sư phạm địa phương: 425,1 tỷ đồng.
Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các địa phương tiến hành quy hoạch, sắp xếp
mạng lưới trường sư phạm, từ chỗ toàn ngành có 267 trường xuống cịn 86
trường sư phạm


Kết quả đạt được :
* Đối với các trường sư phạm địa phương:
- Những năm qua CSVC trường sư phạm đã được cải thiện đáng kể.
Cùng với các nguồn vốn bổ sung từ ngân sách địa phương, các tỉnh, thành
phố đã tích cực củng cố, nâng cấp các trường trung học sư phạm thành trường
Cao đẳng sư phạm đào tạo đa cấp; phát triển trường cao đẳng sư phạm thành
trường đa ngành.
- Hầu hết các trường sư phạm đều được thụ hưởng kinh phí CTMT để
chi cải tạo, chống xuống cấp nhà học, ký túc xá, nhà ăn, thư viện;
- Mua sắm bổ sung trang thiết bị, đồ dùng dạy học theo chương trình và
SGK mới; Mua sắm sách, tài liệu tham khảo bổ sung cho thư viện; Hỗ trợ cho
biên soạn tài liệu giáo trình… tạo điều kiện cho các trường tăng cường CSVC
đáp ứng được quy mô đào tạo và yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng đào
tạo.
- Bình qn khoảng 10% kinh phí CTMT hàng năm được dùng cho
việc bồi dưỡng giáo viên phổ thông, giáo viên mầm non với các hình thức

khác nhau để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, nhận thức chính trị tư
tưởng, theo các chương trình: BDTX, BDCH, đào tạo nâng chuẩn. Tính đến
hết năm 2005, tỷ lệ giáo viên được đào tạo chuẩn và trên chuẩn ở nhà trẻ
42%; mẫu giáo 75%; ở tiểu học: 92% (Trên chuẩn 20%); ở THCS: 93%; ở
THPT: 97%; dạy nghề: 71%; THCN: 86,3%; Đại học, Cao đẳng: 45% đạt
trình độ thạc sỹ trở lên.
* Đối với các trường ĐH, CĐ sư phạm trực thuộc Bộ:
- Kinh phí CTMT có ý nghĩa lớn đối với các trường sư phạm trong việc
tăng cường CSVC, BDCH giáo viên các bậc học, BDTX và bồi dưỡng theo
chu kỳ cho giáo viên trường sư phạm.


×