Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương thị xã Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 109 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN TUẤN ANH





MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG THỊ XÃ PHÚ THỌ




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN TUẤN ANH




MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG THỊ XÃ PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. CHU ĐỨC DŨNG








THÁI NGUYÊN - 2014



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Tuấn Anh




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều

thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè. Qua đây tác giả xin chân thành gửi tới họ lời
cảm ơn sâu sắc.
Đầu tiên, xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Chu Đức Dũng về
những những gợi ý quý báu, sự hướng dẫn trực tiếp nhiệt tình của thầy để
luận văn hoàn thành tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy TS. Trần Nhuận Kiên - Trưởng phòng
Quản lý đào tạo sau đại học về những khuyến khích và góp ý để tác giả mạnh
dạn thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các giáo sư, tiến sĩ, các thầy cô trong khoa
Quản lý kinh tế về những ý kiến đóng góp quý báu cho luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - chi nhánh thị xã Phú Thọ đã dành thời gian trả lời
bảng hỏi và cung cấp số liệu giúp tác giả có các thông tin cần thiết cho quá
trình viết luận văn.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Tuấn Anh




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của luận văn 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 4
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại 4
1.1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế 4
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 10
1.2. Vốn của ngân hàng thương mại 13
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại 13
1.2.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại 14
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 17
1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại 20
1.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian 20
1.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động 21
1.3.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn 22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM 26
1.4.1. Yếu tố khách quan 26
1.4.2. Yếu tố chủ quan 29



iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32

2.1. Phương pháp nghiên cứu 32
2.1.1. Phương pháp định tính 32
2.1.2. Phương pháp định lượng 32
2.1.3. Phương pháp thống kê mô tả 32
2.1.4. Phương pháp phân tích SWOT 32
2.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 33
2.2.1. Thu nhập của ngân hàng 33
2.2.2. Chi phí của ngân hàng 33
2.2.3. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại 34
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG THỊ XÃ PHÚ THỌ 36
3.1. Tổng quan về Vietinbank - Chi nhánh thị xã Phú Thọ 36
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 36
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh 37
3.1.3. Mục tiêu chiến luợc của Vietinbank - Chi nhánh thị xã Phú Thọ 38
3.1.4. Phuơng thức hoạt động 38
3.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Vietinbank - Chi nhánh thị xã
Phú Thọ 39
3.1.6. Tình hình sử dụng lao động 44
3.1.7. Tình hình hoạt động của VietinBank thị xã Phú Thọ trong thời
gian qua 44
3.2. Thực trạng tình hình hoạt động dịch vụ huy động vốn tại
VietinBank thị xã Phú Thọ 48
3.2.1. Mô tả dịch vụ huy động vốn hiện hành của VietinBank thị xã
Phú Thọ 48
3.2.2. Về quy mô nguồn vốn huy động 50
3.2.3. Về cơ cấu nguồn vốn huy động 51
3.2.4. Ý kiến đánh giá của khách hàng có giao dịch dịch vụ huy động
vốn tại Chi nhánh Ngân hàng VietinBank thị xã Phú Thọ 55




v
3.2.5. Tình hình phát triển “Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ huy động vốn” 57
3.3. Đánh giá về dịch vụ huy động vốn của Vietinbank thị xã phú thọ 65
3.3.1. Giá cả/Lãi suất (Prices) 65
3.3.2. Loại hình sản phẩm (Products) 65
3.3.3. Chính sách xúc tiến bán hàng (khuyến mãi, quảng cáo-Promotion) 66
3.3.4. Mạng lưới (kênh phân phối-Places) 66
3.3.5. Đánh giá khả năng cạnh tranh của VietinBank thị xã Phú Thọ
trong dịch vụ huy động vốn 67
3.3.6. Phân tích SWOT về dịch vụ huy động vốn của VietinBank thị xã
Phú Thọ 72
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG THỊ XÃ
PHÚ THỌ 78
4.1. Định hướng huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
thương Thị xã Phú Thọ 78
4.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công thương Thị xã Phú Thọ 81
4.2.1. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt 81
4.2.2.Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý 83
4.2.3.Tăng cường hoạt động Marketing 84
4.2.4. Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng phục vụ 86
4.2.5.Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ ngân hàng 89
4.2.6.Tăng cường các biện pháp cân đối nguồn vốn và tài sản 91
4.3. Kiến nghị 92
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 92
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 94
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 95

KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ATM
Máy rút tiền tự động
HHNH
Hiệp hội ngân hàng
KQ HĐKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
NH
Ngân hàng
NHLD
Ngân hàng liên doanh
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHNNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMCP CT
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương

NHTMCP CT VN
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
NHTMQD
Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHTW
Ngân hàng trung ương
HĐQT
Hội đồng quản trị
QLRR & NCVĐ
Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
USD
Đô la mỹ
VietinBank
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
VietinBank thị xã
Phú Thọ
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương thị xã Phú
Thọ
VN
Việt Nam
VNĐ
Việt Nam đồng







vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của Vietinbank thị xã
Phú Thọ từ năm 2011 - 2013 46
Bảng 3.2: Kết quả HĐKD của Vietinbank thị xã Phú Thọ qua 3 năm
2011 - 2013 48
Bảng 3.3. Tình hình huy động vốn của Vietinbank Thị xã Phú Thọ
trong 3 năm 2011 - 2013 50
Bảng 3.4: Tình hình nguồn vốn huy động phân theo thời hạn gửi 51
Bảng 3.5: Tình hình nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ 52
Bảng 3.6: Tình hình nguồn vốn huy động phân theo loại khách hàng 54
Bảng 3.7: Kết quả thăm dò ý kiến đánh giá của khách hàng

về dịch vụ
huy động vốn của VietinBank thị xã Phú Thọ
56
Bảng 3.8. Tình hình phát triển hoạt động dịch vụ thẻ VietinBank-ATM
tại chi nhánh trong 3 năm từ 2011 - 2013 62
Bảng 3.9: Kết quả hoạt động dịch vụ chi hộ lương từ năm 2011-2013
63
Bảng 3.10. Kết quả thăm dò nhu cầu khách hàng

về dịch vụ thanh toán
hiện đại
64
Bảng 3.11. Tình hình huy động vốn trên địa bàn Thị xã Phú Thọ năm
2012 - 2013 67
Bảng 3.12. Tình hình huy động vốn địa bàn thị xã Phú Thọ phân theo
loại tiền tệ 68






viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank - Chi nhánh thị xã
Phú Thọ 39
Hình 3.1: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của
VietinBank thị xã Phú Thọ phân theo loại kỳ hạn (thời gian)
gửi, từ năm 2011-2013 52
Hình 3.2: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của
VietinBank thị xã Phú Thọ phân theo loại tiền tệ từ năm
2011-2013 53
Hình 3.3: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của
VietinBank thị xã Phú Thọ theo phân loại khách hàng 54
Hình 3.3. Đồ thị tăng trưởng khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh
toán theo loại khách hàng 60
Hình 3.4: Đồ thị thể hiện sự tăng trưởng dịch vụ huy động vốn đối với
tiền gửi không kỳ hạn tại VietinBank thị xã Phú Thọ từ năm
2011-2013 61






1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải
hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa Việt Nam
từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến.
Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố đầu
vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp rất quan
trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ
thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát
triển và cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam cũng đòi hỏi phải được mở
rộng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây truyền công nghệ,
nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hoá,
dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Điều này được thể
hiện trong văn kiện đại hội đảng IX “Chúng ta không thể thực hiện công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nếu không huy động được nhiều nguồn vốn, nhất là
nguồn vốn trung và dài hạn trong nước mà “nòng cốt” để thực hiện được
nhiệm vụ quan trọng này phải là các NHTM, các công ty tài chính”.
Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương
với việc huy động vốn của các NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho
phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý cũng
giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày
càng tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong
thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát
triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc
huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng
đầu đối với các ngân hàng thương mại và NHTMCP Công Thương Thị xã
Phú Thọ cũng không là ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để tăng
cường công tác huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách.




2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứ cơ sở lý luận về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động dịch vụ huy động vốn nói riêng hiện nay.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của chi
nhánh NHTMCP Công thương - chi nhánh thị xã Phú Thọ. Đánh giá thực
trạng hoạt động huy động vốn, phân tích cơ hội và thách thức trong hoạt động
huy động vốn của chi nhánh NHTMCP Công thương thị xã Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn của chi nhánh
NHTMCP Công thương thị xã Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng các vấn đề liên quan đến hoạt
động huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng, các điều kiện phát triển và môi
trường pháp lý cho sự tăng cường huy động vốn của chi nhánh NHTMCP
Công thương thị xã Phú Thọ trong bối cảnh tính cạnh tranh trong hoạt động
huy động vốn ngày càng gay gắt như hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tình hình tăng cường huy động vốn của
VietinBank thị xã Phú Thọ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian: Các vấn đề liên quan đến hoạt động tăng cường
huy động vốn của VietinBank thị xã Phú Thọ số liệu từ năm 2011 đến
năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa các phương thức huy động vốn của NHTM trong nền
kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng huy động vốn, cơ cấu huy động vốn tại
VietinBank thị xã Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn VietinBank thị xã

Phú Thọ.



3
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm bốn chương với nội dung
cơ bản như sau:
Chương 1: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
thương thị xã Phú Thọ
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Công thương thị xã Phú Thọ.




4
Chƣơng 1
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước
phát triển hầu như không có một công dân nào là không có quan hệ giao dịch
với một Ngân hàng thương mại nhất định nào đó. NHTM được coi như là một
định chế tài chính quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng
phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng
những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con người. Mọi công dân đều
chịu tác động từ các hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi

tiền, một người vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh
nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng
hoá trong kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền
kinh tế. Bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng hầu
như là giống nhau song quan niệm về ngân hàng lại không đồng nhất giữa các
nước trên thế giới.
1.1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM,
người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị
trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tuợng hoạt
động. Ví dụ: Theo Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho
chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay
theo như Luật Ngân hàng của Ấn Độ năm 1959 đã nêu: “ Ngân hàng là cơ sở
nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”



5
Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa
NHTM, nó tuỳ thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng
lãnh thổ nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa
đó, người ta dễ dàng nhận thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một tính
chất đó là việc nhận tiền ký thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử
dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác
của chính Ngân hàng.
Trên thế giới các ngân hàng thương mại hoạt động với chức năng,

nghiệp vụ khá giống nhau, đó là việc: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không kỳ
hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các
nghiệp vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Để phân loại các Ngân hàng
thương mại ta có thể dựa trên các tiêu chí sau:
* Căn cứ vào hình thức sở hữu: Các Ngân hàng thương mại được
phân thành:
- Ngân hàng sở hữu tư nhân: Là ngân hàng được thành lập bằng vốn
của một cá nhân. Đây là các ngân hàng nhỏ, thường chỉ hoạt động trong
phạm vi một địa phương với đối tượng phục vụ chủ yếu là những người
trong địa phương.
- Ngân hàng sở hữu của các cổ đông: Là ngân hàng được hình thành từ
nguồn vốn thông qua tập trung phát hành cổ phiếu. Những người nắm giữ cổ
phiếu này chính là những người chủ của ngân hàng. Họ có quyền tham gia
vào các hoạt động của ngân hàng và được chia lãi cổ tức. Do huy động từ
nhiều người nên các ngân hàng này có vốn chủ sở hữu lớn, có các hình thức
kinh doanh đa dạng.
- Ngân hàng sở hữu nhà nước: Là loại hình ngân hàng có vốn chủ sở hữu
thuộc về Nhà nước. Đây là loại hình ngân hàng có thể nói là an toàn nhất, rất ít
khi bị phá sản. Tuy nhiên, các ngân hàng này nhiều khi phải thực hiện những
nhiệm vụ nhà nước giao, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.



6
* Căn cứ theo tính chất hoạt động
- Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng.
Ngân hàng chuyên doanh là ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên
doanh, thường chỉ cung cấp một số dịch vụ ngân hàng nhất định.
Ngân hàng đa năng là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng. Đây
là xu hướng chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thương mại.

- Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ.
Ngân hàng bán buôn là loại hình ngân hàng mà hoạt động của nó chủ
yếu thực hiện đối với các khách hàng lớn. Số lượng các giao dịch của ngân
hàng bán buôn nhỏ song về giá trị một dịch vụ lại lớn.
Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng mà hoạt động chủ yếu của nó
thực hiện đối với các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng
cá nhân. Số lượng các giao dịch của ngân hàng bán lẻ lớn song giá trị một
giao dịch thường nhỏ.
* Căn cứ theo cơ cấu tổ chức
Ngân hàng sở hữu công ty và ngân hàng không sở hữu công ty. Sự
phân chia này là do pháp luật ở nhiều nước cấm không cho ngân hàng trực
tiếp tham gia vào một số hoạt động kinh doanh như: buôn bán chứng khoán,
bất động sản nên các ngân hàng tổ chức ra các công ty riêng, có tư cách
pháp nhân để kinh doanh.
Việt Nam, với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện
nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, mọi người được tự do kinh doanh, bình đẳng trước pháp luật. Nhà
nước ta quan niệm: (Theo điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt nam ban
hành 47/2010/QH 12) “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo qui định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.



7
* Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau:
- Ngân hàng thương mại quốc doanh: Đây là các ngân hàng giữ vai trò
chủ đạo trong hệ thống ngân hàng ở nước ta. Các ngân hàng này được nhà
nước cấp vốn và hoạt động chịu sự quản lý của nhà nước. Ngoài việc tiến
hành kinh doanh bình thường: huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác,

ngân hàng còn phải thực hiện các nhiệm vụ khi nhà nước giao cho.
- Ngân hàng thương mại cổ phần: Đây là các ngân hàng được thành lập
và hoạt động theo luật công ty cổ phần. Sở hữu ngân hàng là các cổ đông, họ
cùng nhau góp vốn để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp
đồng liên doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên
ngân hàng nước ngoài, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của
pháp luật Việt Nam.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là một bộ phận của ngân hàng
nước ngoài (ngân hàng nguyên xứ) hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều
chỉnh của pháp luật Việt Nam.
- Ngân hàng đầu tư: Ngân hàng đầu tư hoạt động với mục tiêu đầu tư
trung và dài hạn, cũng vì sự phát triển nhưng thông qua hình thức đầu tư gián
tiếp thông qua các giấy tờ có giá.
- Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi bật là
những ngân hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn và đầu tư trung,
dài hạn vì sự phát triển. Hoạt động đầu tư của loại ngân hàng này chủ yếu đầu
tư trực tiếp qua các dự án.
- Ngân hàng chính sách: Là những ngân hàng thương mại 100% vốn
Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước(gồm sở hữu Nhà
nước và sở hữu của các tổ chức kinh tế quốc doanh) được lập ra để phục vụ
những chính sách của Nhà nước. Loại ngân hàng này không hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận.



8
- Ngân hàng hợp tác: Ngân hàng hợp tác hay gọi rộng ra là những tổ
chức tín dụng hợp tác, là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được
các thành viên tự nguyện lập lên không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục

tiêu tương trợ lẫn nhau về vốn và dịch vụ ngân hàng.
1.1.1.2. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
a. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản
xuất hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội
xuất hiện người thì có vốn nhàn rỗi, ngượi thì cần vốn để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào? NH thương
mại ra đời là chìa khoá giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn
tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Các ngân hàng cũng cân đối
được vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát
triển. Các ngân hàng đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh
nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái
sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn. có lợi nhuận
cao hơn. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng,
không một tổ chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ có ngân hàng - một tổ chức
trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất
cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.
b. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản
xuất bất cứ cái gì mà phải luôn trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào ? và sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của
thị trường. Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản
phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng. Để được như vậy các doanh nghiệp phải được đầu tư bằng dây
truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công nhân lao động phải được



9
nâng cao Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn

đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các ngân hàng. Ngân hàng sẽ giúp
cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản
phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
c. NHTM là công cụ đièu tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tièn tệ
của toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành
phần kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự
giao động của Ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh
tế khác. Do vậy sự hoạt động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp
vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để Nhà nứơc tiến hành điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong
hệ thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng
trong lưu thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay
vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia
vốn của thị trường, điều kiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp
đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai
trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
d. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế
Ngày nay, trong su hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc
hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho
các mối quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế
giới ngày càng được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của
một quốc gia cần phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng
thương mại là trung gian, cầu nối để tiến hành hội nhập. Ngày nay, đầu tư ra
nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận.
Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế so




10
sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các ngân hàng thương
mại với những nghiệp vụ kinh doanh như : nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh
và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện,
thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển.
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ huy
động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Ba
nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát
triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ
này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tạo nên một
chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền
gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản
tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động được. Ngoài ra NHTM cũng có thể
huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi
vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
* Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn
có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả
năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh
tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng
cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
* Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục

đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị



11
trường tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu
hay vay có đảm bảo Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ
yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó
không tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ.
* Nghiệp vụ huy động vốn khác:
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo
vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không
thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các
Ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù
hợp với đối tượng các khoản vay.
* Vốn chủ sở hữu của NHTM :
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý
bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định,
ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở
vật chất, nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân
ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh.
Trong thực tế khoản vốn này không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động
kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại.
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các
mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi
nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
* Nghiệp vụ ngân quỹ:

Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với
mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như
khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt
buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra.



12
* Nghiệp vụ cho vay:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. NH
thương mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà
mọi NH thương mại đều phải tìm cách giải quyết. Thông thường lợi nhuận từ
hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân
hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo thời
gian có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, theo hình thức đảm
bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo, theo mục đích có cho
vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp,
cho vay thuê mua
* Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động
được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới
các hình thức như : hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị
trường và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
* Nghiệp vụ khác
Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch
vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; king doanh và dịch vụ bảo hiểm
1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian khác
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số
nghiệp vụ khác như:

* Dịch vụ trong thanh toán:
Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và
dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh
chóng và chính xác.



13
* Dịch vụ tư vấn, môi giới:
Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn cho
người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản
* Các dịch vụ khác:
Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê két
sắt, bảo mật
1.2. Vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức
năng cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo
tiền.Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có
hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng
vốn hoạt động nhất định.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“ Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân
ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư
hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác ”.
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của ngân
hàng thương mại. Về thực chất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các
nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm
thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích khác nhau:

hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của
ngân hàng. Đây chính là họ chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng và số
tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ chính là cái giá của quyền sử
dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các ngân hàng có thể
tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê Nói chung vốn của ngân
hàng chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của
ngân hàng thương mại.



14
1.2.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu.
- Vốn huy động.
- Vốn đi vay.
- Vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động
kinh doanh của NHTM.
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng
có toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhà cửa Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính
ngân hàng. Ngân hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn
kho khách hàng khi đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành
và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng
lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
a. Nguồn vốn hình thành ban đầu
Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngân

hàng phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ).
Tuỳ theo hình thức sở hữu, do nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, do
cổ đông đóng góp nếu là ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu là ngân
hàng liên doanh và của cá nhân nếu là ngân hàng tư nhân.
b. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời
gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay
từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm Nguồn vốn bổ sung này tuy
không thường xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ
sung này chiếm một tỷ lệ rất lớn.



15
c. Các quỹ
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quĩ có một
mục đích riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn
vốn, quỹ phúc lợi, quĩ khen thưởng Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ
lợi nhuận. Các quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng.
d. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi
thành cổ phần thì được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Ngân hàng có thể sử dụng vốn theo các mục đích kinh doanh của mình như có
thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.2.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn
và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân
hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế - xã hội với nhiều
hình thức khác nhau.

a. Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng
với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền
gửi thanh toán này có thể được trả lãi (trả lãi thấp) hoặc không được trả lãi tuỳ
thuộc vào mỗi ngân hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng
thu hộ tiền, trả hộ tiền với một mức phí thấp. Các ngân hàng có thể sử dụng
các số dư tiền gửi khách hàng vào các hoạt động của mình.
b. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo
các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền
này không tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán (do khi cần tiền phải đến ngân
hàng để rút) nhưng bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ
dài của kỳ hạn được ghi trên hợp đồng.

×