Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ là đối tượng lao động và là phương
tiện lao động sản xuất của Công Ty, vì vậy hiểu và quản lý sử dụng có hiệu quả
chúng giúp cho công ty tiết kiệm được nhiều chi phí. Mặt khác để quản lý vật
liệu còn giúp cho Công Ty sử dụng nguyên vật liệu tốt trong thi công và trong
sản xuất, bảo đảm sản phẩm mà công ty làm ra đúng tiêu chuẩn chất lượng, kỹ
thuật của chủ đầu tư. Công cụ dụng cụ là phương tiện tham gia vào quá trình tạo
ra sản phẩm, nó cũng ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm, nếu công cụ
dùng trong thi công đầy đủ và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng giúp cho việc thi
công đảm bảo đúng tiến độ yêu cầu của nhà quản lý.
Vì vậy mà em chọn đề tài “ Hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ tại công ty TNHH xây dựng Phúc Hà để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ
tại Công Ty TNHH xây dựng Phúc Hà.
Chương II: Tình hình thực tế về nguyên liệu vật liệu – công cụ dụng cụ
tại công ty TNHH xây dựng Phúc Hà.
Chương III: Đánh giá về công tác kế toán nguyên liệu vật liệu – công
cụ dụng cụ tại công ty TNHH xây dựng Phúc Hà.
Trong thời gian thực tập tại công ty căn cứ vào những kiến thức được học ở
trường và sự vận dụng thực tế tại công ty em đã trình bày một số hoạt động sản
xuất và quản lý tại công ty. Nhưng do yếu tố về chủ quan nhận thức và cách
nhìn nhận của một sinh viên thực tập vì vậy bài viết của em sẽ không tránh khỏi
những sai sót.Vậy em mong được sự chỉ dạy hướng dẫn của các thầy, các cô
hướng dẫn, cùng các cô, các anh chị trong phòng kế toán giúp em hoàn thành tốt
chuyên đề.
Em xin chân thành cám ơn!
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 1
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I:
CÁC VẤN ĐỀ VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU-
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
PHÚC HÀ
1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM –YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU- CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
1.1. Khái niệm - đặc điểm – vai trò của NVL và CCDC trong sản xuất
kinh doanh
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của NVL và CCDC
a. Khái niệm và đặc điểm NVL:
• Khái niệm: Một doanh nghiệp muốn kinh doanh sản xuất hiệu quả thì
phải chú trọng tới nhiều yếu tố, nhóm yếu tố quan trọng đầu tiên là nhóm yếu tố
đầu vào. Hàng tồn kho là yếu tố không thể thiếu trong quá trình kinh doanh của
bất kỳ doanh nghiệp nào. Là các loại dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vậy nguyên liệu vật liệu là đối tượng là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành
nên thực thể của sản phẩm.
• Đặc điểm NVL:
Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản xuất
đó vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc chỉ biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu
thành thực thể của sản phẩm. VD: Xăng, dầu, nhớt …bị tiêu hao toàn bộ
Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu sẽ
được chuyển thành chi phí SXKD trong kỳ.
Về mặt hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì NVL thay đổi về
hình thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà mà
sản phẩm đó do NVL tạo ra.
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 2
Chuyên đề thực tập
Giá trị sử dụng: Khi sử dụng NVL dùng để sản xuất thì NVL đó sẽ tạo
thêm những giá trị sử dụng khác.
b. Khái niệm và đặc điểm của CCDC.
• Khái niệm: Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các
tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì
vậy công cụ dụng cụ được quản lý và hoạch toán như vật liệu.
• Đặc điểm: Đặc điểm của công cụ dụng cụ là tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh của DN nhưng giá trị của chúng được phân bổ 1 lần, 2 lần
hoặc nhiều lần vào chi phí của DN
1.1.2. Vai trò của NVL và CCDC trong sản xuất kinh doanh.
Đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên việc
quản lý NVL trong quá trình sản xuất tại DN là khâu quan trọng, kế toán NVL
cần phải biết sử dụng VL một cách hợp lý, tiết kiệm, chặt chẽ trong tất cả các
khâu từ thu mua, dự trữ, bảo quản đến khâu sử dụng.
Trong khâu thu mua: Tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh của DN mà
DN phải lập kế hoạch thu mua NVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải
quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại và giá cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: Để quá trình sản xuất liên tục phải dự trữ
NVL đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá
nhiều gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo
quản theo tính chất vật lý hóa học của vật liệu.
Trong khâu sử dụng: DN cần tính toán đầy đủ, kịp thời giá NVL có trong
giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi
chép phản ánh tình hình nhập xuất sử dụng NVL để đảm bảo sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả, giảm thiểu hao hụt NVL.
Đây là loại tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian
sử dụng như đối với TSCĐ nên CCDC cũng được quản lý giống như NVL từ
khâu thu mua, dự trữ, bảo quản, đến khâu sử dụng.
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 3
Chuyên đề thực tập
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NVL VÀ CCDC.
1.2.1. Phân loại NVL, CCDC
a. Phân loại NVL:
Trong các doanh nghiệp NVL bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau với
nội dung kinh tế, vai trò công dụng, tính chất khác nhau trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Để quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết NVL nhằm phục vụ cho
nhu cầu quản lý của DN rất cần thiết vì vậy phải phân loại NVL.
Phân loại NVL là cách sắp xếp NVL theo từng loại, từng nhóm dựa trên
những tiêu thức phù hợp. Căn cứ vào nội dung kinh tế NVL được chia thành các
loại sau:
• Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên
thực thể của sản phẩm.“ Nguyên liệu” là thuật ngữ để chỉ đối tượng chưa qua
chế biến công nghiệp, “ Vật liệu” dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
• Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản
xuất được sử dụng kết hợp với NVL chính để làm tăng chất lượng, mẫu mã của
sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình
thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
•Phế liệu: Các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hay thu được
từ việc thanh lý tài sản phế liệu có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài.
Phân loại vật liệu theo nguồn hình thành gồm 3 loại:
•Vật liệu tự chế: Là vật liệu doanh nghiệp tự tạo để phục vụ cho nhu cầu
sản xuất .
•Vật liệu mua ngoài: Là loại vật liệu DN không tự sản xuất mà do mua
ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
•Vật liệu khác: Là loại vật liệu được hình thành do cấp, phát tặng, góp vốn
liên doanh…
b. Phân loại CCDC.
Căn cứ vào giá trị thời gian sử dụng có thể chia CCDC thành 2 loại: Phân
bổ một lần và phân bổ nhiều lần.
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 4
Chuyên đề thực tập
Căn cứ vào phạm vi bảo quản và sử dụng: Công cụ trong kho và công cụ
đang dùng.
1. 2.2. Đánh giá NVL – CCDC.
Đánh giá NVL, CCDC có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạch toán đúng
đắn tình hình tài sản cũng như chi phí SXKD.
Đánh giá NVL, CCDC là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để thể
hiện trị giá NVL, CCDC nhập, xuất và tồn kho trong kỳ.
a. Đánh giá NVL, CCDC nhập kho:
Trường hợp NVL mua ngoài:
Giá thực tế Giá mua Thuế Chi phí thu mua Các khoản
của NVL = trên hóa + không + (kể cả hao hụt - giảm trừ
nhập kho đơn hoàn lại trong định mức) (nếu có)
Trường hợp NVL thuê ngoài gia công:
Giá thực tế của Giá thực tế Chi Chi phí vận
NVL thuê ngoài = thuê ngoài + phí + vận chuyển
gia công gia công (nếu có)
b. Đánh giá NVL, CCDC xuất kho:
Việc lựa chọn PP tính giá thực tế NVL, CCDC xuất kho phải căn cứ vào
đặc điểm của từng DN về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất NVL- CCDC,
trình độ của nhân viên kế toán thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Điều 13 chuẩn mực số 2 nêu ra 4 PP tính giá HTK:
• PP thực tế đích danh.
• PP bình quân( bình quân thời điểm, bình quân cả kỳ).
• PP nhập trước- xuất trước
• PP nhập sau xuất trước.
* PP thực tế đích danh: Theo PP này, vật tư thuộc lô nào theo giá nào thì
được tính theo đơn giá đó. PP này thường được doanh nghiệp áp dụng cho
những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng và có tính ổn định và nhận diện được.
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 5
Chuyên đề thực tập
Giá trị hàng Số lượng hàng hóa Đơn giá xuất
xuất trong kỳ = xuất trong kỳ + tương ứng.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá trị vật tư xuất làm cho chi phí hiện
tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm : Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều loại mặt hàng, nhập
xuất thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết sẽ khó khăn
và phức tạp.
* Phương pháp bình quân gia quyền:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
(Trị giá vật tư tồn Trị giá vật tư nhập
Đơn giá đầu kỳ + trong kỳ)
BQCK =
(Số lượng VT tồn đầu kỳ + Số lượng VT nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL,
CCDC, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NVL, CCDC xuất kho vào cuối kỳ
hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
+ PP bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập): Theo PP này
sau mỗi lần nhập NVL, CCDC kế toán tính đơn giá bình quân sau đó căn cứ vào
đơn giá bình quân và lượng NVL, CCDC nhập để tính giá NVL, CCDC xuất.
(Trị giá VT tồn nhập lần n + Trị giá VT nhập lần n)
Đơn giá BQLH =
(SL VT tồn trước lần nhập n + SL VT nhập lần n)
Ưu điểm: PP này cho việc tính giá NVL xuất kho chính xác nhất, phản ánh
kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp chỉ thích hợp với
những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 6
Chuyên đề thực tập
* Phương pháp nhập trước- xuất trước:
Theo phương pháp này, NVL, CCDC được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở vật liệu nào nhập trước thì sẽ được xuất dùng trước và tính giá của chính
NVL đó.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL, CCDC xuất kho kịp thời,
pp này cung cấp sự ước tính hợp lý về giá trị NVL, CCDC cuối kỳ.
Nhược điểm: Các chi phí hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh
hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL, CCDC nói
riêng và HTK nói chung nhập kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh không
phản ứng kịp thời với giá thị trường của NVL, CCDC.
* Phương pháp nhập sau xuất trước:
Theo PP này, NVL, CCDC được tính giá xuất kho dựa trên cơ sơ giả định
NVL, CCDC nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của chính
NVL đó. PP này áp dụng đối với DN ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của
mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại. Chi phí của DN phản ánh kịp thời giá cả của thị trường, làm cho thông tin về
thu nhập và chi phí của DN chính xác hơn.
Nhược điểm: PP này làm cho thu nhập thuần của DN giảm trong thời kỳ
lạm phát và giá trị NVL, CCDC có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế
toán so với giá trị thực của nó.
1.3. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng.
13.1. Chứng từ.
Các loại chứng từ bao gồm:
• Chứng từ nhập:
• Hóa đơn bán hàng thông thường hay hóa đơn GTGT.
• Phiếu nhập kho, Biên bản kiểm nghiệm.
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 7
Chuyên đề thực tập
• Chứng từ xuất:
• Phiếu xuất kho.
• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
• Phiếu xuất kho theo hạn mức.
• Chứng từ theo dõi quản lý:
• Thẻ kho
• Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
• Biên bản kiểm kê HTK.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL- CCDC.
1.4.1. Theo PP kê khai thường xuyên.
* Đặc điểm của PP kê khai thường xuyên:
Là phương pháp theo dõi và phản ảnh thường xuyên liên tục có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán . Khi áp dụng
phương pháp này thì tài khoản HTK được dùng để phản ảnh tình hình hiện có và
biến động tăng giảm của HTK vì vậy giá trị HTK có thể xác định được ở bất kỳ
thời điểm nào.
Ưu điểm: Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho
Nhược điểm : Khối lượng công việc ghi chép nhiều
Phương pháp này thường được áp dụng ở các đơn vị sản xuất và các đơn vị
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
1.4.2. Tài khoản sử dụng:
TK 152: “ Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm NVL
theo giá vật liệu.
Bên nợ: Giá thực tế VL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công
chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hay nhập từ nguồn khác. Trị giá
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 8
Chuyên đề thực tập
VL thừa khi kiểm kê.
Bên có: trị giá NVL xuất kho dùng cho SXKD, bán, thuê ngoài gia công
chế biến hoặc góp vốn liên doanh. Trị giá từng loại vật liệu tùy theo yêu cầu
quản lý của DN. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 TK cấp 2.
• TK 1521 : Nguyên vật liệu chính.
• Tk 1522: Vật liệu phụ.
• TK 1523: Nhiên liệu.
• TK 1524: Phụ tùng thay thế.
• TK 1528: Vật liệu khác.
TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”
Tk này dùng để phản ánh trị giá NVL, CCDC mà DN đã mua, đã chấp nhận
thanh toán với nguồn bán nhưng cuối kỳ vẫn chưa về nhập kho.
Kết cấu TK 151
Bên nợ: Giá trị NVL, CCDC đang đi đường.
Bên có: Giá trị NVL, CCDC đi đường về nhập kho chuyển giao cho các đối
tượng sử dụng.
Dư nợ: Giá trị NVL, CCDC đi đường chưa về nhập kho.
TK 153 “ Công cụ dụng cụ”
Tài khoản này theo dõi giá trị hiện có tình hình tăng giảm của các loại dụng
cụ theo giá thực tế. Kết cấu TK 153.
Bên nợ: Trị giá thực tế CCDC nhập kho do mua ngoài, tự chế, gia công chế
biến, nhận góp vốn liên doanh, CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên có: Trị giá CCDC xuất dùng cho hoạt động SXKD, cho thuê hoặc góp
vốn. CKTM khi mua CCDC được hưởng. Trị giá CCDC trả lại hoặc được giảm
giá. Trị giá CCDC thiếu khi kiểm kê.
Dư nợ: Trị giá CCDC tồn kho.
TK chi tiết 153:
• TK 1531: CCDC
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 9
Chuyên đề thực tập
• TK 1532: Bao bì luân chuyển.
• TK 1533: Đồ dùng cho thuê.
1.4.3. Phương pháp hạch toán.
a. Trình tự và phương pháp hạch toán nhập, xuất kho NVL, CCDC
theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể khái quát theo sơ đồ sau:
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 10
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ kế toán tổng hợp theo PP kê khai thường xuyên
(tính thuế GTGT theo PP khấu trừ)
TK 152,153
TK 111,112.331 TK 621
Mua ngoài xuất chế tạo sản phẩm
Tk 133
TK 627.641.642
TK 151 Xuất dùng cho BP bán hàng
QLDN, SXC
Hàng mua đi đương nhập kho
TK 128,222
TK 411 Góp vốn liên doanh
Nhận cấp phát, góp vốn
TK 154
TK 154 Xuất VL, DC thuê ngoài chế biến
Vật liệu thuê ngoài chế biến Hay tự chế biến
Tự chế biến nhập kho
TK 632
TK 128,222 Xuất bán
Nhận lại góp vốn liên doanh
TK 632,138,334
TK 632,3381 Phát hiện thừa khi kiểm kê
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 142
Đánh giá giảm vật liệu
TK 711
VL, CC được biếu tặng, viện trợ
Đánh giá tăng NVl, CCDC
b. Hạch toán xuất kho CCDC :
Xuất công cụ dụng cụ sử dụng vào SXKD:
- Phân bổ 1 lần : áp dụng trong trường hợp xuất dùng công cụ có giá trị nhỏ, DN
sẽ tính hết giá trị của công cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh :
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 11
Chuyên đề thực tập
Nợ TK 627, 641, 642, 241
Có TK 153
- Phân bổ 2 lần : áp dụng trong trường hợp xuất dùng công cụ có giá trị tương đối
lớn không thể tính hết 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo phương pháp này
thì vào thời điểm xuất dùng kế toán sẽ phân bổ ngay 50% giá trị của công cụ vào chi
phí sản xuất kinh doanh, đến khi công cụ bị hỏng, bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì
kế toán sẽ phân bổ phần giá trị còn lại của công cụ vào chi phí SXKD
+ Khi xuất dùng công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ 2 lần :
Nợ TK 142, 242
Có TK 153
+ Lần đầu phân bổ 50% giá trị CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 627, 641, 642, 241
Có TK 142, 242
+ Khi báo hỏng hoặc mất mát hoặc hết thời gian sử dụng theo qui định thì phải
phân bổ hết giá trị còn lại theo công thức :
Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 1388, 334 : Khoản bồi thường vật chất
Nợ TK 623, 627, 641, 642, 241 : Số phân bổ lần 2
Có TK 142,242 : Chi phí trả trước
- Phân bổ nhiều lần : áp dụng trong trường hợp xuất dùng công cụ có giá trị lớn
không thể phân bổ theo kiểu 2 lần. Trường hợp này kế toán phải căn cứ vào giá trị
công cụ xuất dùng và mức độ tham gia của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh để
xác định số lần phải phân bổ và mức phân bổ mỗi lần :
+ Khi xuất dùng công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần :
Nợ TK 142, 242
Có TK 153
+ Khi phân bổ CCDC xuất dùng cho từng kỳ kế toán :
Nợ TK 241, 623, 627, 641, 642
Có TK 142, 242
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 12
Chuyên đề thực tập
+ Khi báo hỏng hoặc mất mát thì phải phân bổ hết giá trị còn lại theo công thức :
Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 1388, 334 : Khoản bồi thường vật chất
Nợ TK 241, 623, 627, 641, 642 : Số phân bổ lần sau cùng
Có TK 142, 242 : Số phải phân bổ lần sau cùng.
1.4.4. Theo PP Kiểm kê định kỳ:
1.4.4.1. Đặc điểm của PP KK định kỳ.
Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục trên sổ kế toán;
tình hình nhập, xuất, tồn, kho HTK mà chỉ phản ảnh giá trị hàng tồn đầu kỳ và cuối
kỳ. Khi áp dụng phương pháp này thì toàn bộ giá trị vật tư, hàng hóa mua vào được
phản ánh vào TK 611 Mua hàng. Trong kỳ, khi xuất kho vật tư hàng hóa doanh
nghiệp không ghi, đến cuối kỳ doanh nghiệp tiến hàng kiểm kê thực tế số lượng vật tư,
hàng hóa lúc đó kế toán mới ghi vào sổ sản xuất.
Trị giá = Trị giá + Trị giá - Trị giá
hàng XK hàng ĐK hàng Nhập hàng CK
1.4.4.2. Tài khoản sử dụng:
TK 151 “ hàng mua đang đi đường”
Bên nợ “ Giá trị vật tư tồn, VT đi đường đầu kỳ hoặc cuối kỳ”.
Bên có “ Kết chuyển giá trị VT tồn, VT đi đường đầu kỳ”.
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 13
Chuyên đề thực tập
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
PHÚC HÀ
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚC HÀ
I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1. Sự ra đời của công ty :
Tên công ty: Công Ty TNHH xây dựng Phúc Hà
Vốn điều lệ : 14.600.000.000
Địa chỉ: Thôn Vân Trình-Xã Ago-Huyện Alưới.
Điện thoại: 054.643027
Mã số thuế :0400458570
Số tài khoản :102010000193650
Mở tại ngân hàng :AGRIBANK
2. Sự phát triển của công ty
Công ty TNHH Phúc Hà được thành lập ngày 189/10/2007 theo quyết định
số 151/QĐ/BCN ngày 25/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Từ năm 2003 đến nay,công ty bước vào kinh doanh trên lĩnh vực:Kinh
doanh Kim khí _Vật tư tổng hợp và vẫn duy trì và chú trọng việc kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng.
Trong năm 2012, công ty vẫn không ngừng mở rộng khâu tiêu thụ để doanh
thu của công ty đạt kết quả cao hơn, tiếp tuc duy trì mối quan hệ tốt với khách
hàng , tăng cường khai thác các nguồn hàng có thế mạnh phục vụ nhu cầu của
thị trường, hướng vào các công trình trọng điểm.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG PHÚC HÀ.
1.HỘI ĐÔNG QUẢN TRỊ CÔNC TY
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 14
Chuyên đề thực tập
- Chủ tịch HĐQT công ty
- Thành viên HDQT công ty
Chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn thục hiện theo điều lệ hoạt động của công
ty TNHH xây dựng Phúc Hà.
2.CÔNG TY:
2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
TNHH xây dựng Phúc Hà
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp
2.2. Tổ chức bộ máy bao gồm:
-HDQT công ty
-Chủ tịch HDQT kiêm giám đốc công ty
-Phó giám đốc công ty
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 15
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC KỸ
THUẬT
Phòng
kinh tế thị
trường
Phòng thi
công
PHÒNG
GIÁM ĐỐC
THƯỜNG
TRỰC
Phòng tổ
chức lao
động
Đội thi
công
số 1
Phòng tài
chính –
Kế toán
Phòng dự
án
Văn
phòng
công ty
PHÓ GIÁM
ĐỐC KINH
TẾ
Đội thi
công
số 2
Đội thi
công
số 3
Đội thi
công
số 4
Chuyên đề thực tập
-Phòng kinh doanh
-Phòng TC_HC
-Phòng nghiên cứu và phát triển thị trường
2 .3. Chức năng quyền hạn của bộ máy tổ chức công ty.
2.3.1. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ KIÊM GIÁM ĐỐC CÔNG TY:
• Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn:
Là người dứng đầu, đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiêm
trước pháp luật và HDQT Công ty cũng như thực hiện các quyền hạn và nghĩa
vụ đươc giao
2.3.2. PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG TY:
Là người giúp việc cho Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc
công ty về việc điều hành các công việc được giám đốc công ty phân công .
-Thực hiện ký kết các hợp đông kinh tế và thay mặt giám đốc giải quyết
mọi công việc của công ty khi được ủy quyền hoặc khi giám đốc đi vắng.
2.3.3. CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC:
Giúp việc cho giám đốc công ty có trưởng các phòng nghiệp vụ và trưởng
đơn vị trực thuộc.
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 16
Chuyên đề thực tập
III. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG
CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚC HÀ.
1. Sơ đồ bộ máy kế toán:
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
2. Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành:
• Kế toán trưởng: Là người tổ chức công tác kế toán và điều hành mọi
hoạt động kế toán tại doanh nghiệp, có trách nhiệm kiểm soát việc thực hiện các
nghiệp vụ kinh tế tài chính và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đồng thời cũng là người tham mưu, hỗ trợ đắc lực cho Tổng Giám Đốc trong
việc đưa ra các quyết định kinh doanh và chịu trách nhiệm về số liệu kế toán
trước cấp trên.
• Kế toán tổng hợp: Là người chỉ đạo, hướng dẫn công tác kế toán, có
tránh nhiệm tập hợp các số liệu từ các kế toán phần hành, cân đối và kiểm tra số
liệu, tập hợp chi phí lương, chi phí về vật liệu, khấu hao từng bộ phận sản xuất
và tính giá thành cho từng công trình hoàn thành. Kế toán tổng hợp cùng với kế
toán trưởng theo dõi chỉ đạo thực hiện việc hạch toán vào sổ, phân tích tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tiến hành lập quỹ và báo cáo tài chính năm.
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 17
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán
kiêm
ngân
hàng
Thủ
quỷ
Kế
toán
thuế
và vốn
bằng
tiền
Kế
toán
vật
tư
Kế
toán
tổng
hợp
Chuyên đề thực tập
• Kế toán thuế và vốn bằng tiền: Theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền
mặt, theo dõi các loại thuế sao cho phù hợp với quy định của nhà nước hạch
toán khoản thanh toán với nhà nước. Cuối kỳ lập báo cáo liên quan đến thuế để
nộp cho cục thuế.
• Kế toán vật tư: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật
tư, cả về số lượng lẫn gía trị trong công ty, đề ra các biện pháp để tiết kiệm vật
tư dùng vào thi công, khắc phục và hạn chế hao hụt, mất mát, lập các sổ chi tiết,
tổng hợp vật tư phục vụ cho quá trình quản lý, kiểm tra tại công ty.
• Kế toán thanh toán kiêm ngân hàng: Theo dõi tiền vay ngân hàng và khả
năng thanh toán lãi vay, theo dõi tình hình công nợ đối với nhà cung cấp, và các
khoản phải thu khách hàng, tiền tạm ứng của phòng ban hay công trình dùng
mua sắm vật tư thiết bị,tình hình thanh toán nội bộ,
• Thủ quỷ: Có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu
chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lý.
3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ và
hạch toán theo mô hình tập trung. Các chứng từ của công ty được tập hợp theo
quy trình như sau:
Hiện nay công ty sử dụng kế toán máy để theo dõi và xử lý các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.và Áp dụng công tác hạch toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ.
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 18
Lập hay tiếp
nhận chứng từ
Kiểm tra
Ghi sổ
kế toán
Lưu trữ và
bảo quản
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ kế toán máy:
Ghi chú : Nhập số liệu hằng ngày.
In sổ sách cuối tháng,cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 19
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
Phần mềm kế toán
Máy vi tính
Sổ kế toán
Sổ kế toán tổng
hợp.
Sổ chi tiết
Các báo cáo
Chuyên đề thực tập
HÌNH THỨC KÊ TOÁN CHỨNG GHI GHI SỔ
Sơ đồ 4: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
G
h i
ch ú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Trình tự ghi sổ theo hình thức CTGS:
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bẳng tổng hợp chứng từ gốc, sau
đó qua sổ đăng kí chứng từ gốc, rồi được dùng để ghi vào sổ cái. Cuối tháng
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 20
CÁC SỔ,
THẺ CHI
TIẾT
BẢNG
TỔNG HỢP
CHI TIẾT
SỔ QUỸ
THẺ KHO
SỐ ĐK
CHỨNG
TỪ GỐC
CHỨNG TỪ
GỐC
SỔ CÁI
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ GỐC
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI
KHOẢN
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TOÁN VÀ CÁC BÁO
CÁO KẾ TOÁN
KHÁC
Chuyên đề thực tập
khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong
tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh Nợ, Có và số dư của
từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái để lập Bảng Cân đối tài khoản
sau khi đối chiếu khớp đúng với số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi
tiết, từ đó lập các báo cáo tài chính.
2.1.5 Quy trình công nghệ của công ty
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty TNHH xây dựng Phúc Hà
Sơ đồ 5:
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty TNHH xây dựng Phúc Hà
Công ty
TNHH xây dựng Phúc Hà
là doanh nghiệp xây dựng sản xuất
kinh doanh chủ yếu là thi công, xây mới nâng cấp và cải tạo hoàn thiện
trang trí nội thất. Các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình công
cộng. Do đó sản phẩm của công ty có đặc điểm không nằm ngoài đặc điểm
xây lắp. Đó là sản phẩm
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 21
Khởi công công trình
Bàn giao công trình
Vật liệu mua về nhập kho của công ty
Xuất kho cho các công trình thủ công
Hoàn thiện công trình
Chuyên đề thực tập
xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính đơn chiếc thời gian sản xuất kéo
dài chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm
bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế
dự toán xây lắp, giá trúng thầu hạng mục công trình do Bên A cung cấp đề
tiến hành
hoạt động thi công.
4 .Hệ thống tài khoản áp dụng tại công ty:
Hệ thống tài khoản dùng để phản ánh chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp của
công ty không có gì thay đổi so với tài khoản đã học. Công ty sử dụng hệ thống
tài khoản ban hành theo quyết định số 151/QĐ/BCN ngày 25/9/2003
B . THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚC HÀ.
1. PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
1.1.Các loại nguyên vật liệu của công ty :
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh là công ty xây dựng, nên công ty phải sử
dụng lượng vật liệu, công cụ dụng cụ lớn chiếm khoảng 70- 80% trong toàn bộ
chi phí xây dựng và trong tổng giá thành công trình, NVL bao gồm nhiều thứ,
nhiều loại. Mỗi loại có đặc điểm và công dụng khác nhau. Hiện tại nguyên liệu
vật liệu tại công ty chia làm các loại như sau:
Nguyên vật liệu chính: Gồm sắt thép, xi măng, cát, sỏi, đá, bêtông, gạch
ống 4 lỗ, 6 lỗ, gạch thẻ …trong đó mỗi một loại nguyên vật liệu chính bao gồm
nhiều loại khác nhau. Ví dụ:
• Thép gồm: Thép gai, thép trơn, thép góc, thép màu, thép ống, thép cuộn…
• Đá gồm: Loại 1, loại 2, loại 3…
• Xi măng: Xi măng Hoàng Thạch, xi măng Hải Vân, xi măng PC30.
Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ làm tăng chất
lượng sản phẩm hoặc hoàn chỉnh, hoàn thiện sản phẩm. Ví dụ : Vecni để đánh bóng
gỗ, sơn, vôi ve, đinh ốc vít nhiều loại, gạch men áp tường, nền vật liệu phụ dùng để
đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành bình thường như dầu mỡ tra vào máy thi
công và nâng cao chất lượng mẫu mã, hoàn thiện công trình xây dựng.
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 22
Chuyên đề thực tập
Nhiên liệu: Dầu Diesel cấp cho máy thi công, củi, xăng, điện dùng để vận
hành máy móc thiết bị, truyền dẫn thông tin, thắp sáng.…
Phế liệu: gồm những thiết bị bị loại ra từ quá trình sản xuất, thanh lý tài sản
cố định, công cụ dụng cụ nhưng có thể bán ra ngoài như sắt vụn, thép vụn…
1.2. Các loại công cụ dụng cụ tại công ty:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu các chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy công cụ
dụng cụ được quản lý và hạch toán như vật liệu.
Công ty phân thành 2 loại là CCDC dùng trong sản xuất thi công và công
cụ dùng trong quản lý.
Có các loại công cụ như : Đầm dùi, máy hàn, xe rùa, máy tính dưới 10
triệu, ….
2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ
DỤNG CỤ.
2.1. Tính giá Nguyên vật liệu nhập kho, CCDC
Hiện nay nguyên vật liệu, CCDC của công ty chủ yếu là mua ngoài nên:
Khi nhập kho nguyên vật liệu, CCDC:
Giá thực tế nguyên = Giá mua + Chi phí + Các khoản thuế - Các khoản giảm
vật liệu ,CCDC chưa thuế thu mua không được hoàn lại trừ(nếu có)
nhập kho
2.2.Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là một công ty xây dựng nên
khi mua nguyên vật liệu về là xuất thẳng ra công trường vì vậy mà giá xuất kho
được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh.
2.3. Phương pháp phân bổ CCDC xuất dùng:
Phương pháp phân bổ 1 lần: Theo phương pháp này khi xuất dùng
CCDC giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của
kỳ xuất dùng nó và thường được áp dụng cho CCDC có thời gian sử dụng thấp
và thời gian sử dụng ngắn và thường được áp dụng cho các thiết bị văn phòng.
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 23
Chuyên đề thực tập
Phương pháp phân bổ 50%: Khi CCDC xuất dùng thì kế toán tiến hành
phân bổ 50% giá trị của chúng vào chi phí của kỳ xuất dùng. Sang kỳ sau phân
bổ tiếp 50% giá trị CCDC còn lại vào cho chi phí của kỳ xuất dùng đó.
3. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU-CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
Tại công ty:
Phòng kỹ thuật, phòng vật tư, phòng kế toán, phòng kế hoạch kinh doanh:
xây dựng kế hoạch mua sắm, xét duyệt mọi nghiệp vụ mua hàng đảm bảo hợp lý
về giá cả, chất lượng nguyên vật liệu , CCDC được mua, tránh tình trạng mua
quá nhiều hoặc các mặt hàng không cần thiết.
Tại công trường:
Do điều kiện thi công các công trình ở xa nên công ty thường thuê kho, bãi
tại nơi công ty đang thi công công trình và tại đó cũng tiến hành cử người trông
coi quản lý và chịu trách nhiệm nhập xuất NVL, CCDC.
4. CHỨNG TỪ VÀ SỔ SÁCH SỬ DỤNG TẠI CÔNG TY.
• Chứng từ sử dụng:
Biên bản giao nhận hóa đơn.
Bảng kê chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào.
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu đề nghị xuất vật tư.
• Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/03/2006.
Tk 152: Nguyên liệu vật liệu: chi tiết:
Tk 1521: Vật liệu chính
Tk1522: Vật liệu phụ
Tk1523: Nhiên liệu
Tk 1524: Phụ tùng sửa chữa thay thế
Tk 1525: Thiết bị vật tư XDCB…
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 24
Chuyên đề thực tập
TK 153: Công cụ dụng cụ
Tk 1531: Công cụ dụng cụ.
Tk 1532: Bao bì luân chuyển.
Tk 1533: Đồ dùng cho thuê.
• Sổ sách sử dụng:
Bàng chi tiết nguyên vật liệu,CCDC
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ, sổ cái .
5. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN NHẬP- XUẤT VÀ HẠCH TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU-CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY.
5.1.Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVL, CCDC được khái
quát qua sơ đồ sau:
SVTH: DƯƠNG THỊ THUYÊN-LỚP K36C TC KT Trang 25
Bộ phận
KHKD,
bộ phận
vật tư,
P.Kỹ
thuật
Thủ
trưởng,
kế toán
trưởng
Kế
toán
vật tư.
Nhập,xuất
NVL,CCD
C bảng kê
HĐ chứng
từ hàng
hóa DV
mua vào.
Nghiên
cứu nhu
cầu, định
mức dự
toán sử
dụng
NVL.
CCDC
Bộ phận
thu mua
NVL,
CCDC
Kê toán
công
trường
Ghi sổ,
lưu trữ,
bảo quản
Cung
cấp hóa
đơn mua
hàng
Ký vào
hợp
đồng
mua
hàng