Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

tình hình cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh đối với những doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thônan lỗ huyện phong điền, thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.07 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tình hình CCBCNV của NHNo&PTNT An Lỗ năm 2011-2013
Bảng 2 :Tình hình tài sản và nguồn vốn qua 3 năm tại Chi nhánh
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH No&PTNT An Lỗ
Bảng 4: Tình hình chung của chi nhánh trong hoạt động cho vay sản xuất kinh
doanh doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2011 - 2013
Bảng 5: doanh số cho vay hoạt động SXKD tại chi nhánh năm 2011-2013
Biểu đồ 7: Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay SXKD đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Bảng 6: hệ số thu nợ cho vay hoạt động SXKD doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi
nhánh giai đoạn 2011-2013
Bảng 7: tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh giai đoạn 2011-2013
Bảng 8: Vòng quay vốn tín dụng trong cho vay hoạt động SXKD của chi nhánh
giai đoạn 2011-2013.
Bảng 9: Tình hình nợ xấu của chi nhánh trong cho vay SXKD
1
SVTH: Trần Thị Vân Lớp 11CDKT04
1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 1: Vốn điều lệ qua các năm
Biểu đồ 2: Tình hình cán bộ công nhân viên phân theo tính chất sản xuất
Biểu đồ 3: Tình hình cán bộ công nhân viên phân theo trình độ
Biểu đồ 4: Tình hình cán bộ công nhân viên phân theo giới tính
Biểu đồ 5: Tình hình tổng nguồn vôn của chi nhánh năm 2011 – 2013
Biểu đồ 6: Tình hình thu nhập, chi phí hoạt động, lợi nhuận trước thuế của chi
nhánh năm 2011 - 2013
Biểu đồ 8: Hệ số thu nợ


Biểu đồ 9: Vòng quay vống tín dụng giai đoạn 2011-2013
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh An Lỗ
2
SVTH: Trần Thị Vân Lớp 11CDKT04
2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
MỤC LỤC
3
SVTH: Trần Thị Vân Lớp 11CDKT04
3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với bất cứ một quốc gia nào, bất cứ một nền kinh tế nào thì vốn luôn là yếu
tố hàng đầu quyết định sự tăng trưởng kinh tế. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu
sản xuất không đủ tiêu dùng, qua gần 15 năm đổi mới Việt Nam đã và đang từng
bước vươn lên, bước đầu khẳng định được uy tín, chinh phục được mọi thị
trường, chiếm lĩnh thị trường lớn, ổn định góp phần nâng cao vị thế của mình
trên chính trường quốc tế. Hiện nay với cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế
hoạt động một cách bình đẳng theo pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra
đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong nước cũng như nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn
đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở rộng sản xuất.
Theo dự tính trong tương lai thì nhu cầu vốn ngày càng tăng nhằm đáp ứng
yêu cầu của sản xuất kinh doanh tạo ra năng lực mới, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh phát triển và cạnh tranh
được trên thị trường các doanh nghiệp cần phải đầu tư một lượng vốn không nhỏ,

mà vốn tự có của doanh nghiệp chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn của họ.
Đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa do vốn tự có ít nên nhu cầu về vốn
là rất cấp thiết.
Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn đề tài : tình hình cho vay hoạt động
sản xuất kinh doanh đối với những doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thônAn Lỗ huyện Phong Điền,
Thừa Thiên Huế.
Trong quá trình thực tập do thời gian có hạn, em xin được làm đề tài nghiên
cứu về tình hình cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn An Lỗ
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian từ năm 2011- 2013.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại NHNo&PTNT An Lỗ
SVTH: Trần Thị Vân 4 Lớp 11CDKT04
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
- Đánh giá những điểm mạnh và yếu tồn tại trong hoạt động cho vay sản
xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT An Lỗ
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn mà Ngân hàng đang
gặp phải, góp phần hoàn thiện và phát triển hơn hoạt động cho vay sản xuất kinh
doanh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT An Lỗ
4.Phạm vi của đề tài
Tập trung vào hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn huyện Phong Điền tại NHNo&PTNT An Lỗ
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu đề tài gồm có :

Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh An Lỗ huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT An Lỗ
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay sản xuất kinh
doanh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT An Lỗ.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và năng
lực bản thân còn hạn chế, luận văn tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận được sự giúp đtỡ của các thầy cô giáo để bài viết của em hoàn thiện và đạt
kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !.
SVTH: Trần Thị Vân 5 Lớp 11CDKT04
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH AN
LỖ HUYỆN PHONG ĐIỀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngân hàng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn An Lỗ là chi nhánh nằm
trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, trực thuộc NHNo&PTNT huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa thiên Huế quản lý về cả công tác nghiệp vụ cũng như công tác tổ
chức nhân sự .
NHNo&PTNT An Lỗ thuộc hệ thống các NHTM Nhà nước được thành lập
vào năm 1993, có tư cách pháp nhân ,có trụ sở đặt tại ngã tư An Lỗ, có con dấu
riêng. Hoạt động kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng, trực tiếp giao dịch
kinh doanh, hạch toán kinh tế nội bộ trên cơ sở nhận khoán các chỉ tiêu về tín
dụng và huy động vốn.
Biểu đồ 1: Vốn điều lệ qua các năm
ĐVT: Tỷ đồng
Với nhiệm vụ chính của đơn vị là đầu tư vốn cho các tổ chức kinh tế, các

doanh nghiệp, cá nhân đóng trên địa bàn 3 xã : Phong An, Phong Hiền và Phong
Sơn. Để có nguồn vốn đầu tư chủ lực, chi nhánh cũng đã tích cực huy động
nguồn vốn để bổ sung nguồn vốn cho vay.
NHNo&PTNT An Lỗ đã đang và sẽ đóng góp một phần vai trò quan trọng
trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Sự phát
triển của chi nhánh còn được thể hiện qua sự tăng trưởng đều đặn trong quy mô
vốn điều lệ.
1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng
- Huy động vốn ngắn, trung, dài hạn dưới các hành thức tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn; tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong và
ngoài nước; vay vốn các TCTD khác.
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ
có giá; hùn vốn liên doanh theo quy định của pháp luật.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
SVTH: Trần Thị Vân 6 Lớp 11CDKT04
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám đốc

Phó giám đốc
Kinh doanh
Phó giám đốc
kế toán-Kho quỹ

Sơ đồ 1: Tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh An Lỗ
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
SVTH: Trần Thị Vân 7 Lớp 11CDKT04

TÔ KHỎ
QUỸ
TỔ
HANH̀
CHINH́
BAO VỂ ̣
PHONG̀
KẾ
TOAŃ
PHONG̀
GIAO
DICḤ
PHONG̀
KINH
DOANH
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
1.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban lãnh đạo:
+ Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi
hoạt động Ngân hàng trước giám đốc NHNo&PTNT T.T.Huế, chịu trách nhiệm
phân công cho các phòng ban một cách hợp lý, giúp bộ máy hoạt động nhịp
nhàng, an toàn hiệu quả.
+ Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo công tác kế
hoạch, chỉ đạo công tác huy động vốn, cho vay và thu nợ trên địa bàn.
+ Phó giám đốc kế toán kho quỹ: Có nhiệm vụ giúp giám đốc trong công
tác kế toán-kho quỹ và công việc hành chính, đảm bảo an toàn tài sản không để
thất thoát, là người giám đốc ngân hàng ủy quyền điều hành khi giám đốc đi
công tác, chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc được giám đốc ủy
quyền.

-Các phòng ban:
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ chuyên sâu về kinh doanh, lập báo cáo
chuyên đề về tín dụng, thẩm định các chương trình tín dụng, lập hồ sơ cho vay,
phòng ngừa xử lý rủi ro tín dụng.
+ Phòng giao dịch: Có nhiệm vụ cho vay, hạch toán thu chi tiền mặt, kiểm
tra kiểm soát, chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê, thực chi theo yêu cầu của
Giám đốc ngân hàng cấp trên trực tiếp quản lý.
+ Phòng kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toán, mở tài khoản giao dịch với
khách hàng, lưu hồ sơ, lập báo cáo tài chính, chuyển tiền và làm dịch vụ khác.
+ Phòng hành chính, bảo vệ: Thực hiện công việc văn thư, tiếp tân, quản lý
con dấu, tiến hành các công việc nhằm đảm bảo an toàn tiền trong quá trình vận
chuyển.
+ Phòng kho quỹ: Thực hiện nhiệm vụ thu chi tiền mặt, quản lý tài sản cầm
cố, thế chấp và các tài khoản có giá trị khác, quản lý an toàn kho quỹ.
1.4. Phân tích tình hình lao động ngân hàng
Khi nói đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh người ta không thể không tính
đến ba yếu tố đầu vào hết sức quan trọng đó là: vốn, lao động và khoa học công
nghệ. Trong ba yếu tố đó lao động nó bao hàm cả lao động trực tiếp tạo ra của cải
vật chất lẫn trình độ năng lực quản lý và là yếu tố không thể thay thế, nó quyết
định đến việc thành bại của doanh nghiệp. Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng
cũng không nằm ngoài quy luật này, thậm chí lại là ngân hàng kinh doanh mà đối
SVTH: Trần Thị Vân 8 Lớp 11CDKT04
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
tượng khách hàng chủ yếu là nông dân như NHNo&PTNT thì yếu tố con người
đómg vai trò hết sức quan trọng. Ngoài khả năng chuyên môn nghiệp vụ ra đòi
hỏi mỗi CBCNV phải biết tìm tòi sáng tạo và khéo léo trong cách tiếp cận với
khách hàng- những người nông dân vốn có trình độ nhận thức chưa cao và cuộc
sống đang còn nghèo khó.
Bảng 1: Tình hình CCBCNV của NHNo&PTNT An Lỗ năm 2011-2013

ĐVT : người
CHỈ TIÊU
2011 2012 2013
So sánh
2013/2011
GT GT GT +/- %
Tổng số CBCNV 34 35 35 1 2,9
Tính theo tính chất sản xuất
+ Trực tiếp KD 17 18 18 1 5,9
+ Gián tiếp KD 17 17 17 0 0
Phân theo trình độ
+ Đại học 17 18 19 2 11,8
+ Cao đẳng 15 15 15 0 0
+ Trung cấp 2 2 1 -1 -50
Phân theo giới tính
+ Nam 20 20 20 0 0
+ Nữ 14 15 15 1 7,1
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính của NHNo&PTNT An Lỗ)
Thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề trên trong những năm qua
NHNo&PTNT An Lỗ không ngừng quan tam đến công tác tổ chức đào tạo
CBCNV hoàn thiện cả về mặt số lượng lẫn trình độ chuyên môn. Để thấy rõ tình
hình cán bộ cũng như công tác đào tạo cán bộ chúng ta xem xét bảng 1.
Qua bảng 1 ta thấy số lượng CBCNV ở chi nhánh NHNo&PTNT An Lỗ ít
biến động. Năm 2011, tổng số CBCNV là 34 người,đến năm 2013 tổng số
CBCNV là 35 người, tăng lên 1 người tương ứng với tỷ lệ là 2,9%. Với địa bàn
hoạt động là 15 xã và 1 thị trấn, trong đó có những xã điều kiện giao thông và cơ
SVTH: Trần Thị Vân 9 Lớp 11CDKT04
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
sở rất khó khăn thì số lượng CBCNV vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu về vốn của

người dân, số lượng phân bố vẫn cón mỏng so với địa bàn hoạt động.
Biểu đồ 2: Tình hình cán bộ công nhân viên phân theo tính chất sản xuất
Phân theo tính chất sản xuất, số lượng CBCNV trực tiếp kinh doanh của
năm 2011 là 17 người chiếm tỷ trọng 50%, năm 2013 số CBCNV trực tiếp sản
xuất là 18 người tăng thêm 1 người so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng
5,9%. Phân theo trình độ , trình độ đại học năm 2011 là 17 người chiếm tỷ trọng
50%, năm 2013 chiếm 54,3% và tăng 2 người tương ứng với tỷ lệ tăng 11,8%.
Trình độ cao đẳng chiếm 44% và không thay đổi qua các năm. Trình độ trung cấp
năm 2011 là 2 người chiếm tỷ trọng 6%, đến năm 2013 trình độ trung cấp giảm
xuống còn 1 người, tương ứng giảm 50%, điều này chứng tỏ trình độ chuyên
môn của CBCNV của ngân hàng ngày càng cao.
Biểu đồ 3: Tình hình cán bộ công nhân viên phân theo trình độ
Biểu đồ 4: Tình hình cán bộ công nhân viên phân theo giới tính
Với nhiệm vụ chính của đơn vị là đầu tư vốn cho các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, cá nhân đóng trên địa bàn 3 xã: Phong An, Phong Hiền và Phong
Sơn. Để có nguồn vốn đầu tư chủ lực, chi nhánh cũng đã tích cực huy động
nguồn vốn để bổ sung nguồn vốn cho vay.
Nhìn chung hàng ngũ CBCNV của NHNo&PTNT An Lỗ ngày càng phù
hợp về số lượng lẫn trình độ chuyên môn, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động có
hiệu quả, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và chất lương tín dụng.
1.5. Tình hình tài sản nguồn vốn của Ngân hàng
Hoạt động chính của Ngân hàng là huy động vốn và kinh doanh tiền
tệ trên vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình và các nguồn
SVTH: Trần Thị Vân 10 Lớp 11CDKT04
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
khác. Trong các năm qua, thị trường huy động vốn gặp nhiều khó khăn các
TCTD liên tục tăng lãi suất đồng thời đa dạng hoá hình thức huy động vốn.
Trước những khó khăn, Chi nhánh có tổng nguồn vốn giảm liên tục trong 3
năm.

SVTH: Trần Thị Vân 11 Lớp 11CDKT04
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
Bảng 2 :Tình hình tài sản và nguồn vốn qua 3 năm tại Chi nhánh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
GT % GT % GT % +/- % +/- %
I. TÀI SẢN 978.780 100 862.240 100 856.000 100 -116.540 -11,9 -6.240 -0,07
1. Dự trữ 25.850 2,64 30.729 3,56 13.860 1,62 4.879 18,87 -16.869 -54,89
- Tiền mặt 5.170 0,53 9.501 1,11 13.860 1,62 4.331 83,77 4.710 51,47
- Tiền gửi NHNN 21.450 2,19 21.228 2,46 0 0 -222 -1,03 -21.228 -100
2. Cho vay TCKT 222.200 22,7 306.479 35,54 584.100 68,23 84.279 37,93 277.621 90,58
3. Đầu tư 604.780 64,51 423.405 49,11 156.000 18,22 -181.375 30,0 -267.405 -63,15
4.Cho vay uỷ thác đtư 86.900 8,88 85.176 9,87 75.900 8,87 -1.724 -1,98 -9.276 -10,89
5. Sử dụng vốn khác 7.590 0,78 10.000 1,16 19.980 2,33 2.410 31,75 9.980 99,80
6. TSCĐ 4.840 0,49 6.452 0,75 6.160 0,72 1.612 33,30 -292 -4,52
II. NGUỒN VỐN 978.780 100 862.240 100 856.000 100 -116.540 -11,90 -6.240 -0,07
1.Nguồn vốn huy động 775.419 79,22 726.000 84,20 720.000 84,11 -49.419 -6,37 -6.000 -0,083
2.Tiền gửi của TCXH 22.081 2,26 0 0 0 0 -22.081 -100 0 0
3.Tiền vay Hội sở chính 67.980 6,95 28.000 3,24 30.000 3,51 -39.980 -58,81 2.000 7,14
4.Nhận uỷ thác đầu tư 86.900 8,88 85.140 9,87 82.000 9,58 -1.760 -2,02 -3.140 -3,69
5.Nguồn vốn khác 26.400 2,7 23.100 2,68 24.000 2,80 -3.300 -12,50 1.100 4,76
(Nguồn: Phòng Kế hoạch- Nguồn vốn chi nhánh NH No&PTNT An Lỗ)
SVTH: Trần Thị Vân 12 Lớp 11CDKT04
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
Biểu đồ 5: Tình hình tổng nguồn vôn của chi nhánh năm 2011 – 2013
Nhìn vào bảng 2 ta thấy nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn huy
động. Cụ thể năm 2011, vốn huy động chiếm 79,22% tổng nguồn vốn
tương đương 775.419 triệu đồng, năm 2012 chiếm 84,2% tương đương với

726.000 triệu đồng, đến năm 2013 chiếm 84,11% tương đương với 720.000
triệu đồng. Qua các thời kì quy mô vốn của ngân hàng giảm nhẹ từ 978.780
triệu đồng năm 2011 xuống còn 862.240 triệu đồng năm 2012, tức giảm
116.540 triệu đồng ứng với tốc độ giảm 11,9%. Đến năm 2013 nguồn vốn
đơn vị tiếp tục giảm 6.000 triệu đồng ứng với giảm 0,07% làm nguồn vốn
kinh doanh còn 856.000 triệu đồng. Xét về chủ quan, đây là dấu hiệu không
tốt với hoạt động của Ngân hàng.
Do đặc điểm kinh doanh của NH nên tổng vốn kinh doanh chủ yếu
bằng huy động. Nguồn vốn này dù giảm so với các năm nhưng tỷ trọng lại
tăng đều so với các năm trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn năm 2013 giảm
do trong năm khủng hoảng kinh tế thế giới kéo theo sự biến động giá cả, thị
trường chứng khoán ảm đạm nên các thành phần chuyển hướng sang đầu tư
các lĩnh vực khác hiệu quả hơn gửi tiết kiệm. Ngoài vốn huy động trên địa
bàn hàng năm Chi nhánh còn nhận nguồn vốn vay từ hội sở chính. Nguồn
vốn này biến động nhẹ qua các năm. Năm 2012 giảm 1,29%. Đến năm
2013 thì lại tăng nhẹ 7,14% so với năm 2012. Điều này cho thấy nguồn vốn
của chi nhánh ít phụ thuộc vào nguồn cung ứng vốn từ hội sở chính qua đó
thấy đựoc nỗ lực trong khả năng huy động vốn của NH. Ngoài ra, Ngân
hàng còn nhận uỷ thác đầu tư từ ODA và nguồn khác. Khoản vốn này giảm
từ 85.900 triệu đồng năm 2011 xuống còn 85.140 triệu đồng năm 2012 và
đến năm 2013 còn lại 82.000 triệu đồng. Vốn còn lại là vốn khác, ở đây có
thể hiểu là các khoản phải trả, khoản này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn
vốn (<3%)
SVTH: Trần Thị Vân 13 Lớp 11CDKT04
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
Trong tổng tài sản cuả NH khoản mục cho vay các tổ chức kinh tế và
cá nhân chiếm tỷ trọng lớn và năm 2011 là 22,79% đến năm 2012 ngân
hàng đã chú trọng đầu tư các dự án lớn của tỉnh như thuỷ điện Bình Điền,
Hương Điền…cho nên tổng đầu tư chiếm đến 49,11% tổng tài sản.Vào năm
2013,do kinh tế biến động không ngừng cho nên các thành phần kinh tế rất

cần vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình do vậy doanh
số cho vay đối với TCKT và cá nhân tăng mạnh lên mức 584.100 triệu
đồng,tăng đến 90,58% so với năm 2012.
Cho vay uỷ thác đầu tư cũng không có sự biến động trong tổng tai sản
của ngân hàng,năm 2013 khoản mục này chiếm 8,87% trong tổng tài sản của
ngân hàng.
1.6. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT An Lỗ
Bất kì doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh đều muốn đem lại lợi
nhuận tối đa. Bởi lợi nhuận là thước đo đánh giá hiệu quả trong hoạt động
của DN vừa là động cơ thúc đẩy bộ máy đơn vị hoạt động, mở rộng quy mô
kinh doanh vừa tạo ra niềm phấn khởi say mê trong công việc của cán bộ
nhân viên.
SVTH: Trần Thị Vân 14 Lớp 11CDKT04
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH No&PTNT An Lỗ
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
I.Thu nhập từ lãi
17.030 17.676 35.563 646 3,8 17.887 101,19
1. Thu từ lãi
73.202 71.748 143.454 -1.454 -2 71.706 99,94
- Thu từ lãi cho vay
23.837 28.722 73.054 4.885 20,5 44.332 154,3
- Thu từ lãi tiền gửi
49.365 43.025 70.4 -6.34 -12,8 27.375 63,63
2. Chi phí trả lãi
56.172 54.072 107.891 -2.1 -3,7 53.819 99,53
- Trả lãi tiền gửi

45.689 50.008 47.611 4.319 9,5 -2397 -4,79
- Trả lãi tiền vay
6.992 2.295 50.6 -4.679 -67,2 48.305 2104,2
- Trả lãi PH GTCG
3.491 1.769 9.68 -1.722 -49,3 7.911 447,2
II.Thu nhập phi lãi
1.750 2.168 4.431 418 23,9 2.263 104,38
1.Thu phi lãi
1.824 2.386 4.655 562 30,8 2.269 95,1
- Thu từ NV bảo lãnh
363 936 1.807 573 157,9 871 93,06
- Thu phí DV thanh toán
846 930 1.629 84 9,9 699 75,16
- Thu phí DV ngân quỹ
73 66 69 -7 -9,4 3 4,55
- Lãi KD ngoại tệ
164 75 715 -89 -54,3 640 853,33
- Thu phí ủy thác đầu tư
301 238 278 -63 -20,9 40 16,81
- Thu từ NV khác và thẻ
77 142 156 65 84,4 14 9,86
2. Chi phí lãi
74 218 224 144 194,6 6 2,75
III.Thu nhập BT
9.150 9.221 4.598 71 0,8 -4.623 -50,14
IV.Chi phí hoạt động
15.027 13.918 19.921 -1.109 -7,4 6.003 43,13
1.Chi phí nộp thuế
21 981 487 960 4571,4 -494 -50,36
2.Chi nộp phí, lệ phí

31 25 13 -6 -19,4 -12 -48
3. Chi phí cho nhân viên
3.314 4.697 5.319 1.383 41,7 622 13,24
SVTH: Trần Thị Vân 15 Lớp 11CDKT04
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
4. Chi tài sản
1.906 2.563 2.894 657 34,5 331 12,91
5.Chi hoạt động quản lý
2.048 2.902 2.39 854 41,7 -512 -17,64
6. Dự phòng rủi ro
7.701 2.73 8.792 -4.971 -64,55% 6.062 222,05%
7. Chi khác
6 20 26 14 233,33% 6 30,00%
Lợi nhuận trước thuế
12.904 15.146 24.671 2.242 17,4 9.525 62,89
Thuế TNDN (28%)
3.613 4.241 6.908 628 17,4 2.667 62,89
Lợi nhuận sau thuế
9.291 10.905 17.763 1.614 17,4 6.858 62,89
(Nguồn: Phòng Kế hoạch- Nguồn vốn chi nhánh NHNo&PTNT An Lỗ)
SVTH: Trần Thị Vân 16 Lớp 11CDKT04
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
Biểu đồ 6: Tình hình thu nhập, chi phí hoạt động, lợi nhuận trước thuế
của chi nhánh năm 2011 - 2013
Qua bảng 3 ta thấy thu nhập của ngân hàng tăng qua các năm,trong đó
thu từ lãi ròng là khoản thu chủ yếu của Chi nhánh với 10.737 triệu đồng
năm 2011 trong đó thu lãi cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất vì đây là hoạt
động chính mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Khoản mục nay năm 2011
đạt 73.202 triệu đồng nhưng đến năm 2012 giảm nhẹ còn 71.748 triệu đồng
giảm 2%, đến năm 2013 tăng lên 143.454 triệu đồng ứng với mức tăng

99,94% so với 2012.Lý giải ch nguyên nhân này là do năm 2013, khủng
hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến lãi suất tăng cao cho nên nguồn thu từ lãi
cho vay tăng 143,35% so với năm 2012.
Cùng với sự tăng lên của thu nhập thì chi phí trả lãi cho hoạt động huy
động vốn lại tăng lên.Năm 2011 là 56.172 triệu đồng,năm 2012 là 54.072
triệu đồng, đến năm 2013 chi phí tăng gần gấp đôi 2012, nó ở mức 107.891
triệu đồng do nguồn nguồn vốn trung và dài hạn chiếm tỷ lệ khá cao tại Chi
nhánh nên số tiền trả lãi lớn là điều tất nhiên.Bên cạnh đó,ngân hàng cũng
có những khoản thu bất thường từ hoạt động thanh lý TSCĐ hay thu từ các
khoản nợ đã xử lý trước đây.
Năm 2013, chi phí hoạt động đã tăng 43,13% so với năm 2012. Trong
đó khoản chi cho nhân viên chiếm tỷ lệ cao nhất do trong năm 2013 chuẩn
bị cho việc mở rộng quy mô, Chi nhánh đã tuyển thêm một số cán bộ mới
nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động ngày càng cao của mình.
Mặc dù lợi nhuận của Chi nhánh tăng lên qua các năm, cụ thể là năm
2011 là 9.291 triệu đồng, năm 2012 là 10.905 triệu đồng,năm 2013 là
17.763 triệu đồng nhưng khoản dự phòng rủi ro cũng tăng theo đó.Thể
hiện rõ nhất ở năm 2013, DPRR tăng 219,71% so với năm 2012, điều này
chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng chưa lành mạnh, nhưng điều
17
SVTH: Trần Thị Vân Lớp 11CDKT04
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
này cũng bình thường của tất cả các ngân hàng để đối mặt với khủng hoảng
kinh tế hiện nay.
18
SVTH: Trần Thị Vân Lớp 11CDKT04
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH ĐỐI VỚI NHỮNG DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH AN LỖ PHONG ĐIỀN
THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Khái quát hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của Ngân hàng
2.1.1. Khái niệm cho vay sản xuất kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNo&PTNTvề quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng có quy định: “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi”.
- Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa
bên cho vay(Ngân hàng và các định chế tài chính khác) vàbên đi vay (cá
nhân,doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đã bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoảthuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.
Tín dụng tồn tại song song và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá.
Các chủ thể tham gia vào tín dụng Ngân hàng rất phong phú và đa dạng với một
bên là Ngân hàng, một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hợp tác xã, các quan
hệ tín dụng giữa các chủ thể tín dụng được thực hiện trên cơ sởtự nguyện, bình
đẳng và có lợi cho hai bên, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
2.1.2. Đặc trưng của hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đầy
đủ và đúng hạn.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay người
đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
Trong quan hệ cho vay, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trảvô
điều kiện.
19
SVTH: Trần Thị Vân Lớp 11CDKT04

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
Cho vay cóthể chia thành hai mảng lớn là cho vay sản xuất kinhdoanh và cho
vay tiêu dùng. Cho vay sản xuất kinh doanh được hiểu là chocác đối tượng vay
nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh. Trong tình hình hiện nay ở Việt Nam, các
khoản cho vay của Ngân hàng chủ yếu là cho vaysản xuất kinh doanh, có ngân
hàng cho vay lên đến 95% tổng giá trị cáckhoản cho vay của mỗi Ngân hàng.
Trên đây là một số yếu tố rất cơ bản trong quan hệ cho vay, trong thựctế
một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá
mức độ tín nhiệm về khách hàng mà chỉ chú trọng đến các bảo đảmbảo khoản
vay, chính vì thế mà làm ảnh hưởng đến chất lượng của các khoảnvay.
2.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh.
2.1.3.1.Vai trò của hoạt động cho vay đối với Ngân hàng
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và mang lại nhiều lợi nhuận nhất
cho một Ngân hàng Thương mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một
Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Ngân hàng Thương mại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
thị trường, là trung gian chuyển vốn từ người có vốn tạm thời nhàn rỗi sang
người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu hoạt động của Ngân hàng
Thương mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp
ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong quá
trình sản xuất - kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát
triển mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, nhiều
công cụ kinh doanh mới xuất hiện nhưng hoạt động cho vay vẫn là hoạt động cơ
bản, chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng Thương mại.
Bởi hoạt động cho vay chiếm tỉtrọng chủ yếu trong tổng tài sản có của các Ngân
hàng Thương mại, lãi thu được từhoạt động cho vay thường chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng thu nhập.
2.1.3.2. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
- Hoạt động cho vay là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp. Hoạt động cho vay của NH đối với DNNVV đóng vai trò rất quan

trọng đối với sự phát triển của các DNNVV, trong quá trình sản xuất kinh doanh
các DNNVV sử dụng vốn vay của NH để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng
20
SVTH: Trần Thị Vân Lớp 11CDKT04
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
như để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn của mình. Nguồn vốn cho vay đối với
các DNNVV sẽ giúp cho cấc doanh nghiệp hoàn thiện được công tác quản lystafi
chính của mình, từ đó sẽ gia tăng được khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Tập trung vào sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNNVV :
cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan của thị trường, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển phải luôn tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
với các doanh nghiệp khác.
2.1.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với nền kinh tế
- Hoạt động cho vay đáp ứng nhu cầu về cung - cầu vốn để duy trì và phát
triển quá trình sản xuất kinh doanh, giúp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .Tín
dụng Ngân hàng mà hoạt động chủ yếu là cho vay ra đời làm trung gian để tạo
điều kiện cho hai bên gặp nhau và cùng tháa mãn được nhu cầu của mình.
- Hoạt động cho vay là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung vốn sản xuất - kinh doanh.
- Hoạt động cho vay góp phần điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và
kiểm soát lạm phát.
Qua quá trình cho vay khối lượng tiền trong lưu thông được tăng lên và khi
Ngân hàng thu nợ thì khối lượng tiền trong lưu thông giảm đi. Như vậy, hoạt động
cho vay Ngân hàng góp phần điều tiết khối lượng tiền của toàn bộ nền kinh tế.
- Hoạt động cho vay góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế Quốc tế.
Hoạt động chovay là một trong các giải pháp tốt để các nước tăng cường
mối quan hệ kinh tế Quốc tế. Thông qua quátrình nhận và cho vay tàitrợ xuất
nhập khẩu của các tổchức tíndụng, cùng với sự tham gia trực tiếp vào quan hệ
thanh toán Quốc tế, hoạt động cho vay đã làm tăngmối quan hệ tốt đẹp giữa các
nước với nhau, đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất

trong nước phát triển từ đó một lần nữa thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
- Ngoài ra, Ngân hàng còn góp phần thực hiện tốt các chính sách kinh tế
của Đảng và Nhà nước đề ra, đồng thời nó cũng là một yếu tố cơ bản giúp cho
toàn bộ hệ thống Ngân hàng đứng vững và phát triển.
2.1.4. Phân loại hoạt động cho vay.
2.1.4.1. Căn cứ vào mục đích cho vay.
21
SVTH: Trần Thị Vân Lớp 11CDKT04
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
Theo phương diện này, hoạt động cho vay bao gồm:
- Cho vay kinh doanh bất động sản: gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn,
dài hạn cho việc mua đất canh tác, nhà cửa và bất động sản.
- Cho vay công nghiệp: Loại vay này nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Loại vay này giúp doanh nghiệp
trang trải các chi phí trong sản xuất.
- Cho vay khác: Gồm các loại cho vay không nằm trong các mục trên và
các khoản cho vay kinh doanh chứng khoán.
2.1.4.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Theo phương diện này, hoạt động cho vay bao gồm:
- Cho vay ngắn hạn: Loại hình này có thời hạn cho vay đến 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Loại hình này có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng và được sử dụng chủ yếu để đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự
án mới có quy mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Loại hình này có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên và được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá

2.1.5.1 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay * 100%
Trong đó:
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho
vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo
tháng, quý, năm.
- Doanh số thu nợ: là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản
ánh trong một thờ kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngaanh hàng thu về
bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
22
SVTH: Trần Thị Vân Lớp 11CDKT04
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
2.1.5.2 Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn = Tổng dư nợ / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu phản ánh ngân hàng cho vay bao nhiêu trong tổng vốn huy động
được, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này lớn, một mặt phản ánh tình hình cân đối giữa huy động
vốn và cho vay tốt, một mặt đánh giá khả năng huy động chưa tốt.
Nếu chỉ tiêu này nhỏ, một mặt phản ánh cho vay chưa tốt, một mặt phản
ánh tình hình huy động vốn chưa tốt.
Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với
tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với huy động vốn.
Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không
hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng
gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng, khi dó ngân hàng sử dụng một cách
có hiệu quả đồng vốn huy động được.
Tuy nhiên, số liệu dư nợ lớn hơn huy động là bình thường đối với cascchi

nhánh vì chi nhánh cón huy động tiền từ hội sở chuyển xuống hoặc các chio
nhánh khác chuyển sang. Vì vậy đánh giá chỉ tiêu này của chi nhánh chỉ đúng ở
mức độ tương đối. Về lý thuyết thì chỉ tiêu này không được lớn hơn 1, vì còn
phải trích lập dự phòng, nhưng nếu phân tích ở một chi nhánh thì vhior tiêu này
đôi khi có thể lớn hơn 1
2.1.5.3 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng = doanh số thu nợ / dư nợ bình quân trong kỳ
Trong đó:
Dư nợ bình quân trong kỳ=(dư nợ cho vay đầu kỳ +dư nợ cho vay cuối kỳ) / 2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của một ngân hàng
cũng như cho biết thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng
quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
2.1.5.4 Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn(%)= Nợ quá hạn / Tổng dư nợ *100%
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Thông
thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình
thường. Đây là chỉ tiru quan trọng trong đánh giá rủi ro tín dụng cũng như chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này cfng lớn thể hiện chất lượng tín dụng
càng kém, rủi ro tín dụng càng cao và ngược lại. Theo quy định của nhà nước
hiện nay thì chỉ tiêu này không vượt quá 3%.
2.1.5.5 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay(DSCV)
23
SVTH: Trần Thị Vân Lớp 11CDKT04
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV(%) =DSCV năm nay – DSCV năm trước) / DSCV
năm trước *100%
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để dánh
gái khả năng cho vay , tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và

có hiệu quả, ngược lại ngân hàn g đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoach tín dụng chưa hiệu quả.
2.1.5.6. Dư nợ cho vay SXKD
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
Là toàn bộ số tiền đã cho vay ngân hang đã cho vay nhưng chưa thu hồi nợ,
dư nợ được tính tại một thời điểm.
2.1.6. Các phương thức cho vay SXKD chủ yếu
 Cho vay từng lần:
Cho vay từng lần được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn không
thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng cho vay làm thủ tục
vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.
Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với
tiền độ và nhu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay
khách hàng lập giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể,
đảm bảo không vượt so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có nhu
cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyên vốn
không phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
Ngân hàng căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của
khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy
định, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng để tính toán và thỏa thuận với khách
hàng một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kì sản
xuất kinh doanh.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi:
24
SVTH: Trần Thị Vân Lớp 11CDKT04
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Phương
Theo hình thức này, Ngân hàng sẽ thỏa thuận bằng vãn bản chấp thuận cho
khách hàng được chi số tiền vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách

hàng phù hợp với quy định của NHNo& PTNTViệt Nam về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dich vụ thanh toán.
25
SVTH: Trần Thị Vân Lớp 11CDKT04

×