Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

bài giảng sinh học 12 bài 39 biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 20 trang )

TIẾT 42- BÀI 39: BIẾN ĐỘNG SỐ
LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
Dự đoán số
lượng cá thể của
các quần thể sau
đây?
I. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ.
- Là sự tăng hay giảm số lượng
cá thể của quần thể.
- Có 2 dạng: biến động theo chu
kì và biến động không theo chu
kì.
? Vì sao, số lượng thỏ và mèo rừng tăng và giảm theo chu kỳ
gần giống nhau.
Thỏ là thức ăn của mèo rừng. Số lượng mèo rừng phụ thuộc vào thức ăn là thỏ. Số lượng thỏ tăng 
Mèo rừng có nguồn thức ăn dồi dào  Số lượng tăng. Tuy nhiên, số lượng thỏ cũng phụ thuộc vào
mèo rừng. Số lượng thỏ và mèo rừng phụ thuộc lẫn nhau
I. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ.
Mèo rừng bắt Thỏ
Đồ thị thể hiện sự biến động số lượng
Thỏ và Mèo rừng theo chu kì 9- 10 năm
Các hình thức
biến động số
lượng cá thể
Biến động theo chu kì
Biến động không theo
chu kì.
Khái niệm
Ví dụ
Là biến động xảy ra do
những thay đổi bất thường


của môi trường tự nhiên hay
do hoạt động khai thác tài
nguyên quá mức của con
người gây nên.
Là biến động xảy ra
do những thay đổi có
tính chu kì của điều
kiện môi trường.
- Ếch nhái tăng vào
mùa mưa.
- Biến động số lượng
của Thỏ và Mèo rừng
Bắc Mĩ theo chu kì 9 -
10 năm
Miền Trung: số lượng
Bò sát, Chim, Thỏ giảm
mạnh sau những trận lũ
lụt.
III. Nguyên nhân gây biến động và sự
điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể
1. Nguyên nhân gây biến động
a. Do sự thay đổi của các nhân tố sinh
thái vô sinh (khí hậu, thổ nhưỡng, )
b. Do sự thay đổi của các nhân tố
sinh thái hữu sinh (cạnh tranh giữa
các cá thể cùng đàn, kẻ thù ăn
thịt, )
2. Sự điều chỉnh số lượng cá thể
của quần thể
Quần thể sống trong môi trường xác

định luôn có xu hướng tự điều chỉnh
số lượng cá thể bằng cách làm giảm
hay kích thích làm tăng số lượng cá
thể của quần thể
3. Sự điều chỉnh số lượng cá thể
của quần thể
Quần thể luôn có xu hướng tự điều
chỉnh về trạng thái cân bằng (số lượng
cá thể ổn định và phù hợp với khả
năng cung cấp nguồn sống của môi
trường)
Ví dụ
(I)
Đáp án
(II)
Dạng biến động
(III)
1. Số lượng Chuồn Chuồn, Ve
Sầu tăng vào mùa xuân hè,
giảm vào mùa đông.
A. Theo chu kì
tuần trăng
2. Rươi vùng Bắc Bộ đẻ rộ vào
cuối tháng 9  đầu tháng 10
âm lịch
B. Theo chu kì
mùa
3. Dịch cúm gia cầm ở Việt
Nam gần đây
C. Không theo

chu kì
Củng cố:
1/ Xác định các dạng biến động số lượng cá thể của
quần thể qua các ví dụ sau ( ghép nối cột I vơí cột III):
1 –
2 -
3 -
B
C
A
2/ Người ta thường chia các nguyên nhân gây
biến động số lượng cá thể của QT thành 2
nhóm chính, đó là
A. nhóm nhân tố bên trong và nhóm nhân tố
bên ngoài
B. nhóm nhân tố thứ yếu và nhóm nhân tố chủ
yếu
C. nhóm nhân tố phụ thuộc mật độ và nhóm
không phụ thuộc mật độ
D. nhóm nhân tố vô sinh và con người
C
3/ Trạng thái cân bằng của quần thể đạt
được khi:
A. có hiện tượng ăn lẫn nhau.
B. số lượng cá thể nhiều thì tự chết.
C. số lượng cá thể ổn định và phù hợp với
khả năng cung cấp nguồn sống của môi
trường.
D. tự điều chỉnh.
C

4/ Biến động số lượng cá thể nào sau đây là
biến động theo chu kì:
A. số lượng bò sát giảm vào những năm có
mùa đông giá rét.
B. số lượng chim, bò sát giảm mạnh sau
những trận lũ lụt.
C. nhiều sinh vật rừng bị chết do cháy rừng.
D. ếch nhái có nhiều vào mùa mưa.
D
5/ Trường hợp nào sau đây cho thấy sinh
vật biến động không theo chu kì?
A. Một số loài chim di trú mùa đông.
B. Động vật biến nhiệt ngủ đông.
C. Số lượng ruồi muỗi nhiều vào các
tháng xuân hè.
D. Số lượng thỏ ở Australia giảm vì
bệnh u nhầy.
D
CỦNG CỐ:
CỦNG CỐ:
Người ta thả một số cá thể thỏ vào một đồng cỏ. Lúc đầu,
số lượng thỏ tăng nhanh nhưng sau đó tăng chậm lại và càng về sau
số lượng thỏ càng ít thay đổi.
- Hãy nêu các nguyên nhân dẫn tói số lượng thỏ tăng nhanh
ở giai đoạn đầu?
- Nguyên nhân nào làm giảm dần mức độ tăng số cá thể?
- Giai đoạn đầu là do sức sống dồi dào, nơi ở rộng rãi, môi
trường chưa bị ô nhiễm  Sức sinh sản tăng. Số cá thể mới sinh ra
cao hơn số tử vong.
- Nguyên nhân làm giảm mức độ tăng dần số cá thể: Số cá thể

tăng nhanh  nguồn sống giảm dần  thiếu thức ăn, ô nhiễm môi
trường, dịch bệnh, cạnh tranh cùng loài tăng cao…  sức sinh sản
giảm dần và tỉ lệ tử vong tăng lên.
? Sự biến động số lượng cá thể của quần thể
sinh vật có ý nghĩa gì đối với đời sống của sinh
vật? Đối với sản xuất nông nghiệp và bảo vệ tài
nguyên sinh vật?
Phản ứng tổng hợp của quần thể trước điều
kiện sống để phù hợp với khả năng cung cấp
nguồn sống của môi trường.
Sản xuất NN: Xác định đúng lịch thời vụ 
Vật nuôi và cây trồng sinh trưởng trong điều
kiện tốt nhất  Năng suất cao.
Bảo vệ tài nguyên sinh vật: Bảo vệ các loài quý hiếm, hạn
chế sự phát triển quá mức của các loài sinh vật gây hại gây
mất cân bằng sinh thái.
Tê giác hai sừng
Chuột đá
Voi hoang dại
Voi hoang dại
Quần thể Nguyên nhân chủ yếu gây biến động quần
thể
Nhóm nhân
tố sinh thái
Cáo ở đồng rêu
phương bắc
Sâu hại mùa màng
Cá cơm ở vùng biển
Pêru
Chim cu gáy

Muỗi
Phụ thuộc vào số lượng con mồi
là chuột lemmut
Vào mùa có khí hậu ấm áp, sâu
hại sinh sản nhiều
Dòng nước nóng làm cá chết
hàng loạt
Phụ thuộc vào nguồn thức ăn
Vào thời gian có nhiệt độ ấm áp và
độ ẩm cao muỗi sinh sản nhiều
HS
VS, HS
VS
HS
VS
Quần thể Nguyên nhân chủ yếu gây biến động
quần thể
Nhóm nhân
tố sinh thái
Ếch nhái (mùa sinh sản)
Bò sát, ếch nhái ở miền
bắc Việt Nam
Bò sát, chim nhỏ, gặm
nhấm
Động thực vật rừng U
Minh Thượng
Thỏ ở Ôxtrâylia
Vào mùa sinh sản ếch nhái sinh sản
mạnh
Số lượng giảm bất thường khi có

nhiệt độ xuống thấp (thấp hơn 8
độ C)
Số lượng giảm mạnh do lũ lụt
bất thường
VS
VS
VS
Số lượng giảm do cháy rừng
VS
Số lượng giảm bất thường do
nhiễm virut gây bệnh u nhầy
HS

×