Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm dạng viên nén đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống ngô c919 và NK6326 tại hoằng hoá thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








MAI THỊ HỒNG LÂM




NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG ðẠM DẠNG VIÊN NÉN
ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
GIỐNG NGÔ C919 VÀ NK6326 TẠI HOẰNG HÓA - THANH HÓA



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT

Mã số: 60.62.01


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TẤT CẢNH





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao ñộng của chính tác giả. Các
số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn




Mai Thị Hồng Lâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành ñề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ

lực cố gắng của bản thân tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo,
ñóng góp những ý kiến vô cùng quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tập thể các thấy cô giáo Khoa Nông học, ñặc biệt là các thầy cô giáo
trong bộ môn Cây lương thực - Trường ðHNN Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp
ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và người thân ñã giúp ñỡ
ñộng viên khích lệ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả



Mai Thị Hồng Lâm



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình x

1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 4
2.1 Vai trò của cây ngô 4
2.2 Tình hình sản xuất và sử dụng ngô trên thế giới 5
2.3 Tình hình sản xuất và sử dụng ngô tại Việt Nam 10
2.4 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho ngô trên thế giới 14
2.5 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho ngô tại Việt Nam 23
2.6 Tình hình cơ bản huyện Hoằng Hóa trong mối quan hệ với kỹ
thuật bón phân cho ngô 31
2.6.1 ðặc ñiểm khí hậu 31
2.6.2 ðặc ñiểm ñất ñai 32
2.6.3 Tình hình sản xuất và kỹ thuật thâm canh ngô 32
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 Vật liệu nghiên cứu 36
3.2 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 36
3.2.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 36
3.2.2 Thời gian nghiên cứu 37
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
3.3 Nội dung nghiên cứu 37
3.4 Phương pháp nghiên cứu 37
3.4.1 Bố trí thí nghiệm 37
3.4.2 Các biện pháp kỹ thuật áp dụng 39
3.4.3 Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu. 40
3.4.4 ðánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh và các yếu tố ngoại
cảnh 42

3.5 Xử lý số liệu 43
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
4.1 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến các giai ñoạn sinh trưởng của
giống ngô C919 và NK6326 44
4.2 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây. 48
4.3 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm trong phân viên nén ñến
ñộng thái ra lá. 52
4.4 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến diện tích lá và chỉ
số diện tích lá (LAI) 56
4.5 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến chiều cao cây và
chiều cao ñóng bắp của giống ngô C919 và NK6326. 63
4.6 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến khả năng tích luỹ
chất khô. 69
4.7 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến khả năng chống
chịu của giống ngô C919 và NK6326. 74
4.8 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến hình thái bắp ngô. 76
4.9 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến các yếu tố cấu
thành năng suất. 78
4.10 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến năng suất của các
giống ngô 84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.11 Hiệu suất sử dụng ñạm của giống ngô C919 và NK6326 90
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 92
5.1 Kết luận 92
5.2 ðề nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

PHỤ LỤC 101

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CCCCC chiều cao cây cuối cùng
CCðB chiều cao ñóng bắp
CSL chín sinh lý
G - M gieo ñến mọc
G - T gieo ñến trỗ
G - TP gieo ñến tung phấn
G - PR gieo ñến phun râu
HSKT hệ số kinh tế
NSLT năng suất lý thuyết
NSSVH năng suất sinh vật học
NSTT năng suất thực thu
SBHH số bắp hữu hiệu
SH/H số hạt/hàng
SHH/B số hàng hạt/bắp
TB trung bình
TSM tuần sau mọc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì, lúa nước của thế
giới giai ñoạn 2000 - 2010 5
2.2 Dự báo nhu cầu ngô thế giới ñến năm 2020 8
2.3 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai ñoạn 2000 - 2010 12
2.4 Lượng dinh dưỡng cây hút ñất và phân bón(kg/ha) 14
4.1 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến các giai ñoạn sinh
trưởng của giống ngô C919 và NK6326 vụ Thu ðông 2011. 45
4.2 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến các giai ñoạn sinh
trưởng của giống ngô C919 và NK6326 vụ Xuân 2012. 46
4.3 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây ngô C919 và NK6326 vụ Thu ðông 2011. 48
4.4 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây ngô C919 và NK6326 vụ Xuân 2012. 50
4.5 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm trong phân viên nén ñến
ñộng thái ra lá của giống ngô C919 và NK6326 ở vụ Thu ðông 2011. 53
4.6 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm trong phân viên nén ñến
ñộng thái ra lá của giống ngô C919 và NK6326 ở vụ Xuân 2012. 55
4.7 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến diện tích lá và chỉ
số diện tích lá(LAI) của giống ngô C919 và NK6326 ở vụ Thu
ðông 2011 57
4.8 Ảnh hưởng tương tác của giống và liều lượng ñạm ñến diện tích
lá và chỉ số diện tích lá(LAI) 59
4.9 Ảnh hưởng của giống ñến chỉ số diện tích lá(LAI) 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
4.10 Ảnh hưởng liều lượng ñạm ñến chỉ số diện tích lá (LAI ) và số lá
xanh sau trỗ 30 ngày 63
4.10 Ảnh hưởng tương tác của giống và liều lượng ñạm bón ñến chiều

cao cây và chiều cao ñóng bắp ở vụ Thu ðông 2011. 64
4.11 Ảnh hưởng tương tác của giống và liều lượng ñạm ñến chiều cao
cây và chiều cao ñóng bắp ở vụ Xuân 2012 66
4.12 Ảnh hưởng của giống ñến chiều cao cây cuối cùng và chiều cao
ñóng bắp trong vụ Thu ðông 2011 và vụ Xuân 2012 67
4.13 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến chiều cao cây cuối cùng và
chiều cao ñóng bắp 68
4.14 Ảnh hưởng tương tác của giống và liều lượng ñạm ñến khả năng
luỹ chất khô của giống ngô C919 và NK6326 ở vụ Thu ðông
2011 70
4.15 Ảnh hưởng tương tác của giống và liều lượng ñạm ñến khả năng
tích luỹ chất khô ở vụ Xuân. 71
4.16 Ảnh hưởng của giống ñến khả năng tích luỹ chất khô. 72
4.17 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến khả năng tích luỹ chất khô. 73
4.18 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến khả năng chống
chịu của giống ngô C919 và NK6326 ở vụ Thu ðông 2011. 75
4.19 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến khả năng hống chịu
của giống ngô C919 và NK6326 vụ Xuân 2012. 76
4.20 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến hình thái bắp của
giống ngô C919 và NK6326 ở vụ Thu ðông 2011 77
4.21 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến hình thái bắp của
giống ngô C919 và NK6326 ở vụ Xuân 2012 78
4.22 Ảnh hưởng tương tác của giống và liều lượng ñạm ñến các yếu tố
cấu thành năng ở vụ Thu ðông 2011. 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix
4.23 Ảnh hưởng tương tác của giống và liều lượng ñạm ñến các yếu tố
cấu thành năng suất ở vụ Xuân 2012. 81
4.24 Ảnh hưởng của giống ñến các yếu tố cấu thành năng suất. 82

4.25 Ảnh hưởng liều lượng ñạm ñến các yếu tố cấu thành năng suất. 83
4.26 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến năng suất của giống
ngô C919 và NK6326 ở vụ Thu ðông2011 85
4.27 Ảnh hưởng tương tác của giống và liều lượng ñạm ñến năng suất
ở vụ Xuân 2012 87
4.28 Ảnh hưởng của giống ñến năng suất ngô. 88
4.29 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến năng suất của các giống ngô. 89
4.30 Hiệu suất bón ñạm trong vụ Thu ðông 2011 90
4.31 Hiệu suất sử bón ñạm trong vụ Xuân 2012 91
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

x

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
4.1 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây trong vụ Thu ðông 49
4.2 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây trong vụ Xuân 51
4.3 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm trong phân viên nén
ñến ñộng thái ra lá ở vụ Thu ðông. 53
4.4 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm trong phân viên nén
ñến ñộng thái ra lá ở vụ Xuân 55
4.5 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến chỉ số diện tích lá
vụ Thu ðông 2011 58
4.5 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến chỉ số diện tích lá
vụ Xuân 2012 60
4.7 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến năng suất ngô vụ
Thu ðông 2011 85

4.8 Ảnh hưởng của giống và liều lượng ñạm ñến năng suất ngô vụ
Xuân 2012 87



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây ngô có tên khoa học là Zea mays L thuộc họ hoà thảo Poaceae. Có
nguồn gốc từ Mêhicô.
Cây ngô là cây lương thực rất quan trọng, xếp thứ 2 sau cây lúa ở Việt
Nam và xếp thứ 3 trên thế giới sau cây lúa mì và lúa nước. Cây ngô ñược sử
dụng với ba mục ñích chính: làm lương thực cho người, thức ăn gia súc và
làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Ngô cũng là cây trồng chủ lực
mang lại hiệu quả kinh tế cao trong vụ ðông, cây ngô thực sự là cây trồng ñã
và ñang ñược người sản xuất rất quan tâm.
Ngô là cây rất phàm ăn, nếu trồng ñộc canh ngô liên tục nhiều năm ñất
trồng giảm ñộ phì rất ñáng kể. Cây ngô hút nhiều kali nhất, sau ñó tới ñạm,
lân và các chất trung vi lượng. Lượng dinh dưỡng cây ngô lấy ñi tùy thuộc
vào năng suất và thay ñổi theo từng thời kỳ sinh trưởng.
Hoằng Hóa là một huyện ñồng bằng ven biển của tỉnh Thanh Hoá, có
truyền thống trồng ngô từ rất lâu ñời. Năm 2011, diện tích trồng ngô toàn
huyện là 2.107 ha (chiếm 16,8% diện tích ñất nông nghiệp), năng suất trung
bình ñạt 5,07 tấn/ha, cao hơn năng suất trung bình của toàn tỉnh. Song, so với
tiềm năng năng suất của cây ngô, thì năng suất ñạt ñược vẫn còn ở mức thấp.
Trong hệ thống dinh dưỡng của cây ngô, ñạm là yếu tố dinh dưỡng thiết

yếu có ảnh hưởng lớn ñến sự sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu sâu
bệnh và các ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi, từ ñó ảnh hưởng ñến năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất ngô. Thực tế sản xuất cho thấy, ñể tăng năng suất
ngô thường phải tăng lượng ñạm bón, song khi bón lượng ñạm cao hoặc bón
thừa so với nhu cầu của cây, năng suất không tăng mà có xu hướng giảm ngay
cả trong trường hợp bón cân ñối ñạm với lân và kali. Việc bón phân vô cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

theo phương pháp bón vãi tuy có làm tăng năng suất, sản lượng nhưng hiệu
quả sử dụng phân bón thấp: ñạm 30 - 45%, lân 15 - 25%, kali 40 - 50%
(Achim Dobermann, 2000). Bên cạnh ñó còn ảnh hưởng ñến môi trường và
sức khỏe con người. Việc bón phân theo phương pháp truyền thống thường
tốn kém và gây lãng phí do bay hơi hoặc rửa trôi. Gần ñây trên thế giới, các
nước tiên tiến sử dụng các loại phân chậm tan ñể nâng cao hiệu quả sử dụng
phân bón. Các loại phân chậm tan ở Việt Nam ít ñược sử dụng vì giá thành
cao. Trong những năm qua trường ðại học nông nghiệp Hà Nội ñã nghiên
cứu phát triển phân viên nén - là một loại phân chậm tan ñược sử dụng ở
nhiều nơi cho lúa và ngô.
Nhằm ñánh giá hiệu quả của việc sử dụng phân viên nén, tôi tiến hành
thực hiện ñề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng ñạm dạng viên nén
ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống ngô C919 và NK6326 tại
Hoằng Hóa - Thanh Hóa”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác ñịnh lượng ñạm bón thích hợp dạng viên nén cho giống ngô C919
và NK6326 tại Hoằng Hóa - Thanh Hóa.
Xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñạm dạng viên nén của 2 giống ngô trên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
ảnh hưởng của liều lượng ñạm dạng viên nén ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất của giống ngô lai C919 và NK6326 tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.
Góp phần làm tài liệu tham khảo cho các ñề tài nghiên cứu giống ngô
lai C919 và NK6326 ở các vùng có ñiều kiện sinh thái tương tự như huyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa và làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác
khuyến nông trên ñịa bàn của huyện và tỉnh Thanh Hóa.
Góp phần xây dựng phương pháp sử dụng phân viên nén bón cho ngô.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi phí ñầu tư, nâng cao
năng suất ngô.
Giảm ô nhiễm môi trường.





















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Vai trò của cây ngô
Ngô là cây ngũ cốc lâu ñời và phổ biến trên thế giới, có khả năng thích
ứng rộng, ñược trồng từ 55
0
vĩ Bắc ñến 40
0
vĩ ñộ Nam, thuộc 69 nước trên thế
giới, ñồng thời có khả năng thích ứng tốt với các ñiều kiện sinh thái khác nhau,
ñộ cao từ 1 - 2m so với mặt nước biển ở vùng Andet - Peru ñến gần 4000m
[34]. Chính nhờ ñặc tính sinh học và nông học quý báu trên mà cây ngô ñược
coi là cây trồng có nhiều triển vọng, báo hiệu sự no ấm của thế kỷ 21.
Cây ngô là loài cây vừa có giá trị kinh tế cao vừa có khả năng phát triển
trong tương lai. Trên bình diện cả thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng
cây ngô chủ yếu ñược sử dụng cho các mục ñích sau: sử dụng làm lương thực
cho người, thức ăn cho gia súc và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
Hơn nữa, thành phần dinh dưỡng của hạt ngô có mặt các axit amin không thay
thế quan trọng như: Lơzin, Tryptophan, Methionin…Hằng năm trên thế giới,

lượng ngô xuất nhập khẩu khoảng 70 triệu tấn (Ngô Hữu Tình, 1997) [32]
Cây ngô không chỉ biết ñến bởi giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao
mà còn là một cây trồng quan trọng, có khả năng khai thác tốt trên các loại ñất
khó khăn, trên các vùng ñồi núi, vùng khô hạn, cho nên giai ñoạn 2000 - 2002
diện tích trồng ngô trên thế giới ñạt 138,4 triệu ha; với năng suất bình quân
ñạt 4,93 tấn/ha; sản lượng ñạt 614,95 triệu tấn [59]. Nhu cầu của loài người
càng tăng lên, việc tăng năng suất và sản lượng ngô là việc làm vô cùng quan
trọng và hết sức cần thiết. Muốn vậy trong sản xuất ngô phải có sự ñầu tư
vốn, có sự tập trung nghiên cứu chọn tạo những giống ngô mới cho năng suất
cao, thích nghi với từng ñiều kiện sinh thái và chịu ñược trong ñiều kiện thâm
canh cao. Một lĩnh vực không thể thiếu ñó là phải tiếp thu, áp dụng nhanh
chóng những tiến bộ khoa học tiên tiến, trong ñó tiến bộ về phân bón cũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

như tìm hiểu những giống mới ñạt năng suất cao thích ứng rộng ñang là vấn
ñề cần ñược quan tâm hàng ñầu.
2.2 Tình hình sản xuất và sử dụng ngô trên thế giới
Ngô là cây ngũ cốc lâu ñời và phổ biến nhất trên thế giới, không cây
nào có thể sánh kịp với cây ngô về tiềm năng năng suất hạt, về quy mô, hiệu
quả ưu thế lai (Ngô Hữu Tình và cs,1997)[36].
Ngô còn là cây ñiển hình ñược ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học về các
lĩnh vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hóa, ñiện khí
hóa, tin học vào công tác nghiên cứu và sản xuất (Ngô Hữu Tình,1997)[32].
Do vậy diện tích và năng suất ngô liên tục tăng trong những năm gần ñây.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì, lúa nước
của thế giới giai ñoạn 2000 - 2010
ðơn vị: Diện tích (triệu ha); Năng suất (tấn/ha); Sản lượng (triệu tấn)
Ngô Lúa mì Lúa nước

Năm
Diện
tích
Năng
suất
Sản
lượng
Diện
tích
Năng
suất
Sản
lượng
Diện
tích
Năng
suất
Sản
lượng
2000 137,2 4,3 591,5 218,0 2,7 583,1 151,9 3,9 399,4
2004 145,0 4,9 714,8 217,2 2,9 625,1 150,6 4,0 595,8
2005 145,6 4,8 696,3 218,5 2,8 621,5 152,6 4,1 622,1
2006 148,6 4,7 704,2 212,3 2,8 593,2 153,0 4,1 622,2
2007 159,9 4,95 791,6 217,9 2,8 609,7 154,7 4,2 646,7
2008 156,4 5,03 787,3 224,9 3,03 682,2 155,7 4,3 661,7
2009 155,7 5,19 809,0 225,6 3,01 679,9 155,1 4,3 659,1
2010 162,3 5,06 820,6 222,39 2,91 648,21 158,32 4,3 680,7
Nguồn: FAOSTAT,2010[55]; USDA, 2011[70]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

Trước ñây gần 1/3 dân số trên thế giới ñã ñược nuôi sống bởi sản phẩm
ngô. Tính chung trong giai ñoạn 1995 - 1997 con người ñã sử dụng lượng ngô
chiếm khoảng 17% (CIMMYT, 2001)[51]
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA,2010) [70] tổng diện tích
ngô trên toàn thế giới năm 2010 là 162,3 triệu ha, năng suất bình quân ñạt
5,06 tấn/ha và cho tổng sản lượng 820,6 triệu tấn. Những thành tựu mà ngành
ngô thế giới ñạt ñược trong những năm gần ñây có thể nói là ñã vượt ngoài
mọi dự ñoán lạc quan nhất. Năm 2000 do ñiều kiện khí hậu khó khăn sản
lượng ngô thế giới ñạt 591.5 triệu tấn, vậy mà vào năm 2007 ñã ñạt tới 791,6
triệu tấn. Riêng 7 năm gần ñây ñã tăng thêm gần 300 triệu tấn và giá ngô thế
giới vẫn ở mức cao. Trong khi ñó, vào năm 2003, Viện Nghiên cứu Chương
trình lương thực thế giới (IFPRI) dự báo nhu cầu ngô trên thế giới vào năm
2020 chỉ lên ñến 852 triệu tấn. [56]
Như vậy, từ năm 2000 ñến năm 2010 nhìn chung diện tích trồng ngô thế
giới luôn thấp hơn so với diện tích trồng lúa mì và lúa nước, tuy nhiên năm
2001 sản lượng ngô thế giới ñã vượt qua sản lượng lúa mì và lúa nước vươn
lên dẫn ñầu và tiếp tục giữ vị trí ổn ñịnh trong các năm tiếp theo.
Kết quả trên có ñược, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế
lai trong chọn tạo giống, ñồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ
thuật canh tác. ðặc biệt từ hơn 10 năm trở lại ñây, cùng với những thành tựu
mới trong chọn tạo giống lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công
nghệ sinh học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong kỹ thuật canh tác, phân
bón cho cây ngô ñã góp phần ñưa sản lượng ngô trên thế giới vượt lên trên lúa
mì và lúa nước. [46]
So với năm 2000 thì tỷ lệ tăng trưởng diện tích qua mỗi năm là 1,17%,
tăng trưởng năng suất/năm ñạt 2,06% và tăng trưởng sản lượng/năm là 3,67%.
Trong ñó, Mỹ là nước có diện tích ngô lớn nhất thế giới (32,2 triệu ha), chiếm
20,7 % diện tích ngô thế giới và cho sản lượng là 333 triệu tấn (chiếm 41,2 %

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

sản lượng ngô thế giới), ñặc biệt có năng suất cao nhất thế giới 10,34 tấn/ha
(cao gấp 1,99 lần so với năng suất ngô thế giới). Tiếp theo Mỹ là Trung Quốc
với 30,4 triệu ha, năng suất ñạt 5,1 tấn/ha và sản lượng ñạt 155 triệu tấn,
Brazil là nước ñứng thứ 3 về diện tích ngô trên thế giới với 13 triệu ha, cho
năng suất bình quân ñạt 4,08 tấn/ha và cho sản lượng ñạt 53 triệu tấn.
Các nước ðông Nam Á có diện tích ngô là 8,64 triệu ha, năng suất bình
quân ñạt 3,12 tấn/ha và cho sản lượng ñạt 26,977 triệu tấn. Trong ñó nước
Inñônêxia có 3,13 triệu ha, năng suất ñạt 2,65 tấn/ha và sản lượng ñạt 8,3 triệu
tấn; Philippin có diện tích 2,5 triệu ha, năng suất ñạt 2,48 tấn/ha, cho sản
lượng 6,2 triệu tấn; Thái Lan có diện tích trồng ngô ñạt 1 triệu ha, năng suất
4,1 tấn/ha, cho sản lượng 4,1 triệu tấn.
Hiện nay sản lượng ngô sản xuất ra ngày càng tăng và châu Á chiếm sản
lượng ngô sản xuất ra lớn nhất thế giới. ði ñầu là Trung Quốc với diện tích
ñứng thứ hai trên thế giới chiếm 20% tổng sản lượng ngô trên thế giới và
ðông Nam Á ñạt 27 triệu tấn. Năm 2000 Trung Quốc ñạt diện tích trồng ngô
là 23,1 triệu ha. Năng suất 4,6 tấn/ha và sản lượng ñạt 106,0 triệu tấn (Corn
production in Asian. December 2001). ðến năm 2009, diện tích ñã lên tới
30,4 triệu ha, trong ñó hơn 90% diện tích trồng ngô là ngô lai và năng suất
bình quân ñạt 5,1 tấn/ha.
Trong những năm gần ñây, cây trồng biến ñổi gen ñặc biệt là cây ngô
ñã mang lại lợi ích ổn ñịnh về kinh tế, môi trường, làm tăng sản lượng nông
nghiệp, cải thiện ñời sống người nông dân cho nên ngày càng ñược nhiều
quốc gia ủng hộ và phát triển. Diện tích trồng cây biến ñổi gen trên toàn thế
giới năm 2009 là 134 triệu ha trên tổng số 25 quốc gia, trong ñó cây ngô biến
ñổi gen chiếm 42,0 triệu ha trên tổng số 16 quốc gia. Từ năm 1996 ñến năm
2009 diện tích trồng ngô biến ñổi gen trên toàn thế giới liên tục tăng và ñạt

26,4% năm 2009 (Jame, 2010). [57]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Toàn thế giới những năm 2007 - 2009 sử dụng khoảng 20% sản lượng
ngô làm lương thực, trong ñó các nước ñang phát triển là 30%, các nước phát
triển là 4% còn các nước Trung Mỹ, Nam Á, châu Phi sử dụng ngô làm lương
thực chính.
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới
(IFPRI, 2003) [56], nhu cầu ngô trên thế giới vào năm 2020 lên tới 852 triệu
tấn (sản lượng năm 2005 chỉ mới ñạt 705,3 triệu tấn), tăng 45% so với năm
1997, chủ yếu ở các nước ñang phát triển (72%), riêng ðông Nam Á tăng
70% so với năm 1997. Xét về nhu cầu ñịa lý thì nhu cầu tăng trưởng nhanh
nhất ở Châu Á, chủ yếu là Trung Quốc, sau ñó ñến Châu Mỹ La Tinh (Chiến
lược quốc gia sau thu hoạch lúa, ngô, ñậu tương và lạc ñến 2020, 2010). [13]
Nhu cầu ngô tăng do dân số phát triển nhanh, thu nhập bình quân ñầu người
ñược cải thiện nên việc tiêu thụ thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh, dẫn ñến lượng
ngô dùng cho chăn nuôi tăng. Thách thức ñặt ra là 80% nhu cầu ngô trên thế
giới tăng (266 triệu tấn) lại tập trung ở các nước ñang phát triển, trong khi ñó
chỉ khoảng 10% sản lượng ngô từ các nước công nghiệp có thể xuất sang các
nước này. Vì vậy, các nước ñang phát triển phải tự ñáp ứng nhu cầu của mình
trên diện tích ngô hầu như không tăng (IFPRI, 2003). [56]
Bảng 2.2: Dự báo nhu cầu ngô thế giới ñến năm 2020
Vùng 1997 (Triệu tấn) 2020 (Triệu tấn) % thay ñổi
Thế giới 586 852 45
Các nước ñang phát triển 295 508 72
ðông Á 136 252 85
Mỹ Latinh 75 118 57
Cận Saha - Châu Phi 29 52 79

Tây và Bắc Phi 18 28 56
Nam Á 14 19 36
Nguồn : (IFPRI, 2003)[56]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Như vậy, nhu cầu về ngô trên thế giới ngày càng tăng từ năm 1997 ñến
2020 nhu cầu cần tăng thêm 45%, trong ñó số lượng tăng nhiều ở các nước
ñang phát triển (năm 1997 nhu cầu 295 triệu tấn lên 508 triệu tấn vào năm
2020), sự thay ñổi lớn nhất thuộc về các nước ðông Á với sự tăng thêm 85%
vào năm 2020.
Ngô là cây dùng làm thức ăn chăn nuôi quan trọng nhất hiện nay. Theo
số liệu thống kê của CIMMYT năm 2008, thế giới dùng ngô làm thức ăn chăn
nuôi khoảng 72% chiếm khoảng 600 triệu tấn/năm. [52]
Từ ñầu thế kỷ 20 trở lại ñây, bắp ngô bao tử còn ñược sử dụng làm một
loại rau cao cấp. Với ñầy ñủ giá trị dinh dưỡng thiết yếu của một loại rau
thông thường thì ngô bao tử còn là một loại thức ăn có khẩu vị khá là hấp dẫn
như bất kỳ loại thực phẩm giàu ñạm nào. Ở một số nước Mỹ Latinh, châu Phi
và Trung Quốc ngô ñường còn ñược sử dụng dưới dạng huyền phù của bột
ngô làm thức uống hàng ngày. Bên cạnh ñó, ngô không chỉ là nguyên liệu
chính cho các nhà máy thức ăn chăn nuôi gia súc tổng hợp mà còn là nguyên
liệu cho các nhà máy sản xuất bánh kẹo, cồn tinh bột dầu…Người ta ñã sản
xuất ra khoảng 670 mặt hàng khác nhau của các ngành công nghiệp lương
thực thực phẩm và công nghiệp nhẹ. [37]
Trong những năm gần ñây ngành công nghiệp chế biến nhiên liệu
ethanol ñang phát triển mạnh và ngô hạt ñược coi là nguồn nguyên liệu quan
trọng ñể sản xuất ethanol. Theo thống kê của Bộ Nông Nghiệp Mỹ, nhu cầu
sử dụng ngô cho công nghiệp chế biến ethanol năm 2005 - 2006 là 40,6 triệu
tấn, năm 2008 - 2009 là 50,5 triệu tấn, ñến năm 2010 - 2011 là gần 100 triệu

tấn và dự báo dến năm 2012 là khoảng 190,3 triệu tấn cho công nghiệp chế
biến ethanol (USDA, 2010). [70]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
2.3 Tình hình sản xuất và sử dụng ngô tại Việt Nam
Ở Việt Nam, cây ngô là cây lương thực ñứng thứ 2 sau lúa nước. Ngô
ñược ñưa vào Việt Nam cách ñây khoảng 300 năm[42]. Do có vai trò quan
trọng ñối với kinh tế xã hội cộng với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới gió mùa nên
ngô ñã nhanh chóng ñược mở rộng, trồng khắp các vùng miền cả nước.
Năm 1975 ñất nước mới ñược giải phóng những khó khăn chồng chất
lên nhau nên cây ngô chưa ñược chú trọng phát triển, diện tích trồng ngô chỉ
ñạt 267 nghìn ha, năng suất 1,05 tấn/ha, với tổng sản lượng 280,6 nghìn tấn.
Bên cạnh ñó, chúng ta gặp không ít khó khăn về vật liệu khởi ñầu, cùng với
việc cơ sở vật chất chưa ñáp ứng tốt trong các khâu sản xuất ngô. Ở Việt
Nam, ngô tuy chỉ chiếm 12,9% diện tích cây trồng có hạt, nhưng có ý nghĩa
quan trọng thứ hai sau cây lúa. Gần 30 năm qua, nhất là từ những năm 1990
trở lại ñây, sản xuất ngô nước ta ñã ñạt ñược những thành tựu ñáng ghi nhận.
Năm 2008 là năm ñạt diện tích (1.125,9 nghìn ha), năng suất (4,02 tấn/ha) và
sản lượng (4,5 triệu tấn) cao nhất từ trước ñến nay. So với năm 1990, diện
tích và năng suất tăng 2,6 lần, còn sản lượng tăng 7 lần (Tổng cục Trồng trọt,
2009) [15]. Cho ñến năm 1990 diện tích trồng ngô tăng lên 432 nghìn ha, tổng
sản lượng ñạt 671 nghìn tấn tăng gấp 3 lần so với năm 1975. ðến năm 2004
diện tích trồng ngô của Việt Nam là 990,4 nghìn ha, năng suất 3,49 tấn/ha và
sản lượng ñạt 3453,6 nghìn tấn (Tổng cục thống kê, 2004)[9]. Năm 2006 diện
tích trồng ngô của Việt Nam là 1033,1 nghìn ha, năng suất 3,7 tấn/ha và sản
lượng ñạt 3,9 triệu tấn. Trong quá trình phát triển cây ngô lai ở giai ñoạn này
phải kể ñến hai sự kiện tạo sự chuyển biến quan trọng, ñó là: “Cây ngô ðông
trên ñất hai lúa ở ðồng bằng Bắc Bộ” và “Sự bùng nổ ngô lai ở các vùng
trồng ngô trong cả nước”. [34]

Cùng với sự phát triển ngô trên thế giới và các nước trong khu vực, ngô
lai ở Việt Nam trong những năm gần ñây ñã không ngừng phát triển. Giai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
ñọan 1990 diện tích ban ñầu 5 ha ngô lai, sau ñó diện tích ñã mở rộng nhanh
chóng. Năm 1991 diện tích ñạt 500 ha, ñến năm 1996 diện tích ngô lai là 230
nghìn ha, chiếm 40% diện tích và 74% sản lượng [3]. ðến năm 2000 diện tích
ngô lai ñạt 500 nghìn ha, chiếm 65% diện tích trồng ngô cả nước. Năm 2006
diện tích ngô lai ñạt 1033 nghìn ha, chiếm 83%.
Tốc ñộ phát triển của cây ngô lai ở nước ta ñược ñánh giá là khá nhanh
và có tính chất bền vững rất cao. Năm 2000 cả nước trồng khoảng 730,2
nghìn ha, năm 2005 ñạt 1052 nghìn ha và năm 2009 ñạt 1200 nghìn ha. Các
giống ngô lai có tiềm năng năng suất cao ñã và ñang ñược phát triển ở những
vùng ngô trọng ñiểm, vùng thâm canh, tưới tiêu chủ ñộng, những vùng ñất phì
nhiêu như: ðồng bằng sông Hồng, ðông Nam Bộ, Tây Nguyên, ðồng bằng
sông Cửu Long.
Ở Việt Nam, những năm gần ñây cây ngô chuyển gen cũng ñược quan
tâm và nghiên cứu, tập trung chủ yếu vào gen kháng sâu ñục thân và kháng
thuốc trừ cỏ. Năm 2010, Việt Nam ñã chính thức cho phép công ty TNHH
Syngenta Việt Nam và công ty Mosanto Thái Lan ñược khảo nghiệm hạn chế,
ñánh giá rủi ro về ña dạng sinh học và môi trường của cây ngô chuyển gen.
(Bộ nông nghiệp và PTNT, 2010) [10]
Tuy sản lượng ngô hàng năm của nước ta tăng nhưng vẫn không ñáp
ứng ñủ nguyên liệu phục vụ cho ngành chăn nuôi ñang phát triển mạnh mẽ.
Do ñó 9 tháng ñầu năm 2009 Việt Nam ñã nhập hơn 0,8 triệu tấn ngô (Cục
trồng trọt, 2009)[15]
Theo dự báo của Viện khoa học Nông Nghiệp Việt Nam, diện tích ngô
của cả nước phấn ñấu ñạt 1300 nghìn ha vào năm 2015 (với năng suất bình
quân 5,5 tấn/ha, tổng sản lượng là 7150 nghìn tấn), nhằm ñảm bảo cung cấp

ñủ nguyên liệu cho chế biến thức ăn cho chăn nuôi và ñẩy mạnh các ngành
khác phát triển như công nghiệp chế biến, sản suất rượu cho công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
nghiệp…Quan trọng hơn nữa là Việt Nam phải ñẩy mạnh sản xuất ñể từng
bước tham gia vào thị trường xuất khẩu nhằm thu nguồn ngoại tệ về cho ñất
nước [41]. Vào năm 2009, Việt Nam ñạt 1200 nghìn ha, năng suất ñạt 4,4
tấn/ha và tổng sản lượng là 5,3 triệu tấn (USDA, 2010) [69]. Vậy hiện nay,
sản xuất ngô của nước ta mới ñạt 75% so với mục tiêu vào năm 2015 và 60%
so với mục tiêu vào năm 2020.
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai ñoạn 2000 - 2010
Năm
Diện tích
(Nghìn ha)
Năng suất
(Tấn/ha)
Sản lượng
(Triệu tấn)
Diện tích
Ngô lai (%)
2000 730,2 2,5 2,0 65
2005 1052,6 3,6 3,8 90
2006 1033,1 3,7 3,9 90
2007 1096,1 3,9 4,3 >90
2008 1125,9 4,0 4,5 >90
2009 1200,0 4,4 5,3 >90
2010 1200,0 4,58 5,5 >90
Nguồn: USDA (2010)[70]
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng, với những thành tựu ñã ñạt ñược

có thể nói ñây là một bước tiến vượt bậc của nền nông nghiệp Việt Nam. Kết
quả trên ñã ñược CYMMYT và nhiều nước trên thế giới ñánh giá cao. Bên
cạnh những thành tựu về giống, các tiến bộ kỹ thuật về canh tác cũng ñã ñóng
góp quan trọng cho sự phát triển của cây ngô trong những năm gần ñây.
Trong hệ thống cây trồng nước ta, cây ngô giữ vị trí rất quan trọng, nó ñã
có mặt trên mọi vùng ñất, phù hợp với mọi ñiều kiện canh tác, tham gia vào
các công thức luân canh xen canh, gối vụ ñã dần góp phần xóa hết thế ñộc
canh của cây lúa ña dạng hóa cây trồng và cải thiện hệ sinh thái nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
Như vậy, ở nước ta năng suất ngô còn thấp so với các nước có nghề
trồng ngô phát triển. ðể ñạt ñược năng suất ngô cao hơn nữa trong thời gian
tới, ngoài công tác giống còn phải ñầu tư ñồng bộ hơn trong thâm canh, ñặc
biệt là bón phân ñể phát huy tiềm năng của giống.
Mặc dù ñã ñạt ñược những kết quả rất quan trọng nhưng sản xuất ngô
nước ta vẫn còn nhiều vấn ñề ñặt ra:
- Thứ nhất: Năng suất vẫn thấp hơn so với trung bình thế giới (ñạt khoảng
82%) và rất thấp so với năng suất thí nghiệm.
- Thứ 2: Giá thành sản xuất còn cao.
- Thứ 3: Sản lượng chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu dùng trong nước ñang tăng
lên rất nhanh và những năm gần ñây phải nhập từ 500 - 700 nghìn tấn ngô hạt
ñể làm thức ăn chăn nuôi (Theo số liệu của Cục trồng trọt, năm 2004 theo con
ñường chính thức nhập 564,488 tấn ngô, năm 2007 là 585,221 tấn)[13]
- Thứ 4: Sản phẩm từ ngô còn ñơn ñiệu.
- Thứ 5: Công nghệ sau thu hoạch chưa ñược chú ý ñúng mức
Hiện nay, nhiều vấn ñề ñặt ra cho ngành sản xuất ngô thế giới nói
chung và nước ta nói riêng như: khí hậu toàn cầu ñang biến ñổi phức tạp, ñặc
biệt là hạn hán, lũ lụt ngày càng nặng nề hơn, nhiều ñối tượng sâu, bệnh hại
mới xuất hiện, sản xuất ngô ở nhiều nơi ñang gây nên tình trạng xói mòn ñất,

rửa trôi dinh dưỡng, giá nhân công ngày càng cao, cạnh tranh gay gắt giữa
ngô và các cây trồng khác.
Với công tác tạo giống, bộ giống ngô thực sự chịu hạn và các ñiều kiện
bất thuận khác như ñất xấu, chua phèn, kháng sâu bệnh, có thời gian sinh
trưởng ngắn ñồng thời cho năng suất cao ổn ñịnh, nhằm nâng cao năng suất
và hiệu quả cho người sản xuất vẫn chưa nhiều. ðặc biệt. các biện pháp kỹ
thuật canh tác, mặc dù ñã ñược cải thiện nhiều song vẫn chưa ñáp ứng ñược
ñòi hỏi của giống mới. Trong ñó, một số vấn ñề ñáng chú ý như khoảng cách,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
mật ñộ, phân bón, thời vụ, phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại, bảo quản sau thu
hoạch chưa ñược quan tâm ñúng mức .
2.4 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho ngô trên thế giới
Cây ngô là cây có tiềm năng năng suất to lớn. Trong các biện pháp thâm
canh năng suất ngô phân bón giữ vai trò quan trọng nhất. Theo Berzenyi. Z,
Gyorffy. B.(Berenyi và cs,1996) [6] thì phân bón ảnh hưởng tới 30,7 % năng
suất ngô còn các yếu tố khác như mật ñộ cây, phòng trừ cỏ dại, ñất trồng có
ảnh hưởng ít hơn. Theo kết quả của viện Lân, Kali (Mỹ) cho thấy ñể tạo ra 10
tấn ngô hạt/ha, cây ngô lấy ñi một lượng dinh dưỡng như sau(kg/ha).
Bảng 2.4. Lượng dinh dưỡng cây hút ñất và phân bón(kg/ha)
Chỉ tiêu N P
2
O
5
K
2
O Mg S
Năng suất
chất khô

%
Hạt (10 tấn) 190 78 54 18 16 9.769 52.0
Thân, lá, cùi 79 33 215 38 18 8.955 48.0
Tổng số 269 111 269 56 34 18.724 100.0
Nguồn: Ngô Hữu Tình, 1997 [34].
Phân ñạm (N) ñược coi là yếu tố tăng năng suất cây trồng quan trọng
và có hiệu quả cao nhất. ðạm là yếu tố phân bón ñầu tiên cần chú ý bón
cho cây trồng vì: Cây cần với lượng nhiều mà ñất không cung cấp ñủ, nhất
là ñạm dễ tiêu. Trong các cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng ñạm
tham gia vào các thành phần axit amin, protein, các enzim, các chất kích
thích sinh trưởng, chất diệp lục - chất quyết ñịnh khâu chính của quá trình
quang hợp,… Cây trồng ñược cung cấp ñủ ñạm sinh trưởng nhanh, lá phát
triển mạnh, nâng cao khả năng tổng hợp các chất ñể tạo nên sinh khối lớn
và sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, ñạm là yếu tố quyết ñịnh năng suất cây
trồng, ñặc biệt là cây ngô.

×