Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của một số cây trồng xen đến sinh trưởng, phát triển của giống chè ldp1 giai đoạn kiến thiết cơ bản tại huyện tân sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








HOÀNG ðỨC NGHI



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CÂY TRỒNG XEN ðẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG CHÈ LDP1 GIAI ðOẠN
KIẾN THIẾT CƠ BẢN TẠI HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ðÌNH VINH





HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao ñộng của chính tác giả. Các
số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn





Hoàng ðức Nghi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi luôn ñược sự quan tâm,
giúp ñỡ quý báu của tập thể các thầy cô giáo Bộ môn Cây công nghịêp, các
thầy cô giáo trong Khoa Nông học, Viện ðào tạo Sau ñại học, trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, sự quan tâm, ñộng viên, giúp ñỡ của gia ñình, bạn bè,
ñồng nghiệp.
ðặc biệt là sự giúp ñỡ, chỉ dẫn tận tình của TS. Nguyễn ðình Vinh ñã
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tự ñáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn ñối với mọi sự quan tâm,
giúp ñỡ, ñộng viên quý báu ñó.

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn



Hoàng ðức Nghi






Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng v
Danh mục ñồ thị vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1 Khái niệm và cơ sở khoa học của việc trồng xen. 5
2.2 Những nghiên cứu về trồng xen trên thế giới và Việt Nam 12
2.3 Cây chè và phân bố diện tích chè ở Việt Nam 17
2.3 Sản xuất chè tại Tân Sơn, Phú Thọ và giống chè LDP1. 24
2.4 Cây che phủ ñất cho chè có tiềm năng hiện nay 27
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 ðối tượng, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 38
3.2 Nội dung nghiên cứu 38
3.3 Phương pháp nghiên cứu 39
3.4 Phương pháp xử lý số liệu. 45
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Ảnh hưởng của các loại cây trồng xen ñến sinh trưởng, phát triển
của giống chè LDP1 46
4.1.1 Ảnh hưởng của các loại cây trồng xen ñến chiều cao cây chè giai
ñoạn kiến thiết cơ bản 46
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….




iv
4.1.2 Ảnh hưởng của các cây trồng xen ñến chiều rộng tán cây chè giai
ñoạn kiến thiết cơ bản
50
4.1.3 Ảnh hưởng của cây trồng xen ñến ñường kính gốc cây chè giai
ñoạn kiến thiết cơ bản 55
4.1.4 Ảnh hưởng của trồng xen ñến tăng trưởng số cành cấp 1 giống
chè LDP1 giai ñoạn kiến thiết cơ bản 59
4.2 Ảnh hưởng của trồng xen ñến sâu hại trên giống chè LDP1 61
4.3 Sinh trưởng và năng suất của các loại cây trồng xen trong vườn
chè non 63
4.3.1 Sinh trưởng và năng suất của cây ngô trồng xen trong vườn
chè non 63
4.3.2 Sinh trưởng và năng suất của cây sắn trồng xen trong vườn
chè non 66
4.3.3 Sinh trưởng và năng suất của cây lạc trồng xen trong vườn chè non 68
4.3.4 Sinh trưởng và năng suất của cây mạch môn trồng xen trong
vườn chè non 70
4.3.5 Sinh trưởng và năng suất cây ñậu tương trồng xen trong vườn
chè non 72
4.4 Ảnh hưởng của trồng xen ñến sự phát triển của cỏ dại và mức ñộ
xói mòn ñất 73
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 77
5.1 Kết luận 77
5.2 ðề nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 83
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….




v

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng chè Việt Nam từ năm 1999 -
2009 21
2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng cây chè tại Tân Sơn, Phú Thọ
giai ñoạn 2007- 2010 26
4.1 Ảnh hưởng của các cây trồng xen ñến tăng trưởng chiều cao cây
của giống chè LDP1 46
4.2 Ảnh hưởng của các cây trồng xen ñến tốc ñộ tăng trưởng chiều
cao cây của giống chè LDP1 48
4.3 Ảnh hưởng của các cây trồng xen ñến tăng trưởng chiều rộng tán
của giống chè LDP1 51
4.4 Ảnh hưởng của các cây trồng xen ñến tốc ñộ tăng trưởng chiều
rộng tán của giống chè LDP1 53
4.5 Ảnh hưởng của các công thức trồng xen ñến tăng trưởng ñường
kính gốc của giống chè LDP1 57
4.6 Ảnh hưởng của các công thức trồng xen ñến tăng trưởng số cành
cấp 1 của giống chè LDP1 59
4.7 Ảnh hưởng của các công thức trồng xen ñến mức ñộ nhiễm sâu
hại trên giống chè LDP1 61
4.8 Sinh trưởng của cây trồng ngô trồng xen trong vườn chè 64
4.9 các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây ngô trồng
xen trong vườn chè 65
4.10 Sinh trưởng của cây sắn trồng xen trong vườn chè 66
4.11 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây sắn trồng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….




vi
xen trong vườn chè
67
4.12 Sinh trưởng của cây lạc trồng xen trong vườn chè 68
4.13 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây lạc trồng
xen trong vườn chè 69
4.14 Sinh trưởng của cây mạch môn trồng xen trong vườn chè 70
4.15 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây mạch môn
trồng xen trong vườn chè 71
4.16 Sinh trưởng của cây ñậu tương trồng xen trong vườn chè 72
4.17 Các yếu tố cấu thành cây và năng suất cây ñậu tương trồng xen
trong vườn chè 73
4.18 Ảnh hưởng của các công thức trồng xen ñến sự phát triển của cỏ dại 74
4.19 Ảnh hưởng của các công thức trồng xen ñến ñộ xói mòn ñất 75




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



vii

DANH MỤC ðỒ THỊ



STT Tên ñồ thị Trang
4.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao tán của giống chè LDP1 47
4.2 Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây của giống chè LDP1 49
4.3 ðộng thái tăng trưởng chiều rộng tán của giống chè LDP1 52
4.4 Tốc ñộ tăng trưởng chiều rộng tán của giống chè LDP1 54
4.5 ðộng thái tăng trưởng ñường kính gốc của giống chè LDP1 58
4.6 ðộng thái tăng trưởng số cành cấp 1 của giống chè LDP1 60


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây chè (Camellia sinensis (L).O.Kuntze) là cây công nghiệp dài ngày,
ñược trồng ở nước ta từ lâu ñời, chủ yếu ở các tỉnh Trung du, miền núi phía
Bắc và Lâm ðồng.
Chè là loại cây trồng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, xã hội
của người dân Việt Nam. Từ xưa chè ñã là một thứ ñồ uống thông dụng có tác
dụng bảo vệ sức khỏe con người. Ngày nay, trong các gia ñình Việt Nam từ
nông thôn ñến thành thị, chè vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong giao tiếp,
lễ nghi, cưới xin, hội hè Nước chè ngoài tác dụng giải khát, còn có nhiều tác
dụng khác có lợi cho sức khỏe của con người như: an thần, chữa bệnh, bảo vệ
và tăng cường sức khỏe Trong chè có nhiều vitamin C, B2, PP, K, E, F và
các axit amin rất cần thiết cho cơ thể. Ngoài ra, chè còn là cây trồng cho sản
phẩm xuất khẩu ñem lại giá trị kinh tế cao. Bởi vậy, cây chè ñã ñược xây

dựng thành một trong mười chương trình trọng ñiểm phát triển nông nghiệp
trong "Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của nhà nước Việt Nam ñến năm
2010".
Hiện nay, cây chè ñược coi là cây xóa ñói giảm nghèo, phủ xanh ñất
trống, ñồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái. Quy hoạch các vùng chè tập
trung, bao gồm sản xuất nông nghiệp - dịch vụ, ñã hình thành các cụm dân cư,
nhằm góp phần cải thiện ñời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, nhất là tại
các vùng sâu vùng xa của ñồng bào các dân tộc ít người ở Trung du, miền núi
Phía Bắc và Tây Nguyên.
Năm 2009 diện tích trồng chè của Việt Nam là 131.000 ha, sản phẩm
chè vừa tiêu thụ trong nước vừa xuất khẩu ñạt 134.000 tấn, với kim ngạch
179,5 triệu USD. Tuy nhiên, ngành chè nước ta phát triển còn chậm so với
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



2

tiềm năng cả về năng suất, chất lượng và giá trị xuất khẩu. Năng suất chè
nước ta chỉ ñạt 6-7 tấn búp tươi/ha/năm thấp hơn nhiều so với các nước trồng
chè khác như Ấn ðộ, Srilanka, Indonesia, Malaixia … Nguyên nhân năng
suất thấp là do giống chè cho năng suất thấp, do kỹ thuật canh tác lạc hậu và
do sâu bệnh phá hại nặng nề, trong ñó kỹ thuật canh tác là nguyên nhân cơ
bản giảm năng suất và sản lượng chè. Theo thống kê hàng năm chúng ta có
thể mất 15 – 30% sản lượng là do kỹ thuật canh tác lạc hậu và do sâu bệnh
phá hoại nặng nề, trong ñó kỹ thuật canh tác là nguyên nhân cơ bản giảm
năng suất và sản lượng chè.
Bên cạnh ñó, cần nghiên cứu các loài cây che phủ ña dạng ñể bảo vệ,
cải tạo ñất và phục vụ các mục tiêu khác như làm thức ăn chăn nuôi hoặc các
sản phẩm có thể sử dụng trực tiếp như ñậu, lạc, v.v ở giai ñoạn kiến thiết cơ

bản ñất trồng chè (thường là ñất dốc) có ñộ xói mòn cao, hàm lượng dinh
dưỡng nghèo ñặc biệt là hàm lượng mùn,và ñộ ẩm thấp, do vậy phải bổ sung
chất hữu cơ cho ñồi chè bằng phân chuồng. Tuy nhiên, biện pháp này còn gặp
nhiều hạn chế.
Hàng năm sự bào mòn rửa trôi ñã cuốn ra sông, ra biển hàng trăm triệu
tấn ñất với hàm lượng dinh dưỡng khá cao (Tôn Thất Chiểu, 1992). Sự thoái
hoá ñất là xu thế phổ biến ñối với nhiều vùng, ñặc biệt là ở vùng ñồi núi với
2/3 diện tích ñất ñai của cả nước. ðể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất hay tăng
cường sức sản xuất bền vững trên những loại ñất dốc, trước tiên phải chú
trọng ñến những kỹ thuật sử dụng ñất hiệu quả và bền vững, thâm canh nhưng
vẫn bảo vệ và nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất dốc. ở nước ta, trong những năm
gần ñây nhiều biện pháp tổng hợp (biện pháp sinh học kết hợp với biện pháp
công trình) ñã ñược nghiên cứu, ứng dụng có hiệu quả trên ñất dốc, nâng cao
năng suất, sản lượng cây trồng và ổn ñịnh ñộ phì nhiêu của ñất. Nhiều biện
pháp ñã ñược áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Nhiều loại cây trồng ñã ñược
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



3

nghiên cứu, chọn lọc nhằm ñem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội, sinh
thái.
Chè là cây công nghiệp lâu năm, với nhiều thời kỳ sinh trưởng, phát
triển. Trong các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây chè, thời kỳ kiến
thiết cơ bản cây mới ñược trồng (1-3 năm) nên cây nhỏ, tán hẹp, cây
không tận dụng hết không gian của nương chè, diện tích ñất không ñược
che phủ lớn nên dễ xảy ra hiện tượng rửa trôi, xói mòn ñất. Mặt khác
trong thời kỳ này cây chè chưa cho sản phẩm thu hoạch, chưa ñem lại hiệu
quả kinh tế cho người trồng chè.

ðể góp phần hạn chế hiện tượng rửa trôi, xói mòn ñất cũng như ñem lại
thu nhập cho người trồng chè trong giai ñoạn chè kiến thiết cơ bản, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài.
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số cây trồng xen ñến sinh trưởng, phát
triển của giống chè LDP1 giai ñoạn kiến thiết cơ bản tại huyện Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích:
- Xác ñịnh loại cây trồng xen thích hợp cho giống chè LDP1 giai ñoạn
kiến thiết cơ bản.
- Kết quả thu ñược là cơ sở ñể xây dựng quy trình kỹ thuật trồng xen
cho giống chè LDP1 giai ñoạn kiến thiết cơ bản tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ.
1.2.2. Yêu cầu:
- ðánh giá ảnh hưởng của các công thức trồng xen ñến sinh trưởng,
phát triển của giống chè LDP1 giai ñoạn kiến thiết cơ bản.
- ðánh giá khả năng sinh trưởng của một số loại cây trồng xen trong
vườn chè giống LDP1 giai ñoạn kiến thiết cơ bản.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



4



1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu, ñề tài góp phần xác ñịnh cơ sở lý luận và thực
tiễn ñể phát triển các hệ thống canh tác bền vững trên ñất dốc (chống xói

mòn, rửa trôi ñất, tăng ñộ phì, rút ngắn thời gian bỏ hoá) nhờ vai trò của lớp
phủ thực vật của cây họ ñậu.
Là cơ sở khoa học cho việc ñịnh hướng cải tạo, bảo vệ và khai thác
hiệu quả tiềm năng ñất dốc, ñặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hướng tới một phương thức canh tác chè cải tiến trên ñất dốc hiệu quả
hơn nhưng vẫn bảo tồn ñược tài nguyên thiên nhiên (ñất, nước, rừng) và bảo
vệ môi trường.
Giảm chi phí cho công lao ñộng làm cỏ, loại bỏ việc sử dụng thuốc trừ
cỏ hóa học có thể gây suy thoái ñát và ô nhiễm môi trường
Tăng năng suất và tăng chất lượng chè, tăng thu nhập cho người trồng
chè từ những sản phẩm trồng xen.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái niệm và cơ sở khoa học của việc trồng xen.
2.1.1. Khái niệm trồng xen
Thuật ngữ trồng xen “Intrercropping” ñã ñược Willey R.W., 1979 (dẫn
theo Bùi Thế Hùng, 1996) [11] ñịnh nghĩa rằng: “Khi hai hay nhiều hơn
những cây trồng ñược trồng cùng nhau trên một mảnh ñất, những cây trồng
này có thể cùng gieo hoặc thu hoạch cùng hoặc khác thời gian”.
Thuật ngữ này muốn phân biệt giữa những hệ thống dựa và sự sắp xếp
không gian trong ñó có sự cạnh tranh giữa các loại cây trồng. So với trồng
thuần chỉ có sự cạnh tranh giữa cùng một loại cây trồng. Trồng xen có thể cho

năng suất cao hơn trồng thuần ñáng kể trong một vụ mùa nhất ñịnh. Trồng
xen còn ñược gợi ý rằng nó cho sự ổn ñịnh lớn hơn qua các mùa khác nhau,
ñây là nguyên nhân cơ bản mà trồng xen ñược phát triển ở mọi nơi. Những
vấn ñề này trong nghiên cứu trồng xen bị sao nhãng hoặc bỏ quên. Trên cơ sở
về tầm quan trọng của những thuận lợi này bằng cách nào ñó những nhà
nghiên cứu phải thể hiện cả ñầu tư cho nghiên cứu cao và cách trồng những
cây trồng cùng nhau sao ñể những người nông dân nghèo thu ñược lợi ích
nhiều mà tốt hơn trồng một cây.
Bourssard, 1982 (dẫn theo Bùi Thế Hùng, 1994) [8] ñưa ra quan niệm:
trồng xen là sự phối hợp hay xen kẽ các loại cây trồng khác nhau trên cùng
một diện tích ñể tạo nên một hệ thống tổng thể cây trồng có nhiều tầng, có sự
liên kết phù hợp với nhau sao cho cây trồng này nhận ñược năng lượng mặt
trời nhiều nhất ở các ñộ cao khác nhau và hệ thống rễ có thể phân bố, khai
thác ñược dinh dưỡng ở các tầng ñất khác nhau.
Willey R.W., 1979 (dẫn theo Bùi Thế Hùng, 1994) [8] cho rằng trong
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



6

trường hợp năng suất cao hơn trong một mùa xác ñịnh, trồng xen ñược gợi ý
rằng những phương thức mà người nông dân có thể mang lại là:
1/. Sử dụng nguồn tài nguyên tốt hơn (nước, ánh sáng, ñất )
2/. Ít xảy ra dịch bệnh và cỏ dại
3/. ðạm ñược sử dụng một cách hợp lý khi có mặt cây họ ñậu
Vấn ñề thứ nhất ngày nay ñã ñược chứng minh và có thể quan trọng
nhất và hầu như có thể áp dụng rộng rãi. Nhưng rõ ràng hai vấn ñề sau ít
nhiều chưa xác ñịnh, có những trường hợp là ñúng ít xảy ra dịch bệnh, có
trường hợp xảy ra lớn hơn. Vì thế, nó cũng chưa ñược khẳng ñịnh và cần

ñược cố gắng nghiên cứu nhiều hơn nữa. Trước khi chúng ta xem xét những
thuận lợi một cách chi tiết hơn, người ta cũng thấy những bất lợi của trồng
xen như có nhiều khó khăn trong thực hành trồng xen và việc giảm năng suất
thực thu có thể xảy ra và những ảnh hưởng cạnh tranh ña dạng (Donald, 1963
[21]), Harper, 1961 [23]; Rice, 1974 [34]; Risser, 1969 [35]) hoặc khả năng
xảy ra dịch bệnh lớn hơn (Pinchinet, 1975 [31]). Nhưng những tình hình ña
dạng này chưa bao giờ thảo luận phản ñối trồng xen, hơn nữa họ nhắc nhở
chúng ta rằng một trong những mục tiêu cơ bản cần hơn của các nghiên cứu
trồng xen là ñể nhận ra những tình hình ñó là có lợi hoặc không.
2.1.2. Cơ sở khoa học về trồng xen
Hầu hết mối quan hệ trong trồng xen là quan hệ cạnh tranh. ðiều này
ñược rút ra từ những thí nghiệm trồng kép trong một chuỗi thay thế. Luôn
luôn có một số công thức có chứa những cây trồng thuần của hai loại và một
số công thức trồng lẫn ñã hình thành bằng cách thay thế những tỷ lệ ñã ñịnh
của một loại với tỷ lệ tương ñương các loại khác. Hai cây trồng phát triển có
thể quan hệ lẫn nhau theo những cách sau:
1/. Cạnh tranh:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



7

Trong quan hệ này, các nhà khoa học có nhận xét: Năng suất của một
cây có thể tăng cùng với việc giảm năng suất của cây khác. ðiều này gọi như
là “Sự ñền bù”. Sau Huxley và Maingu (1978) [24], Willey R.W., 1979 (dẫn
theo Bùi Thế Hùng, 1996) [11] gọi cây có lợi thế về năng suất là “cây trội” và
cây bất lợi về năng suất là “cây bị lấn át”.
2/. Bổ xung:
Willey R.W., 1979 (dẫn theo Bùi Thế Hùng, 1996) [11] ñưa ra ý kiến

rằng trong trường hợp này năng suất của một cây trồng sẽ giúp cho việc tăng
năng suất của cây khác. ðiều này coi như là sự hợp tác lẫn nhau. ðây chỉ là
một khả năng không diễn ra thường xuyên.
3/. Phụ thêm:
Trong trường hợp này, năng suất của một cây trồng tăng không ảnh
hưởng chút nào ñến năng suất của cây khác. Trường hợp này cũng thường
xuyên xảy ra khi thời gian chín của hai cây trồng xen hoặc thời gian sinh
trưởng của chúng khác nhau xa (Willey R.W., 1979 - dẫn theo Bùi Thế Hùng,
1996) [11]).
4/. Ngăn cản lẫn nhau:
ðiều này xảy ra khi năng suất thực thu của mỗi loại cây là ít hơn mong
muốn. Thực ra hiếm gặp trong thực tế (Willey R.W., 1979 - dẫn theo Bùi Thế
Hùng, 1996) [11].
Những ảnh hưởng cạnh tranh trên ñã ñược giải thích khi trồng luân
phiên hàng với hành hoặc 50% mỗi loại. Những thuận lợi về mặt năng suất
của trồng xen có thể tìm thấy từ những kết quả thí nghiệm trồng xen cùng loài
lúa với những giống lúa có thời gian sinh trưởng khác nhau ñược cấy ñồng
thời trong những hàng luân phiên (Chatterjee và Bhattacharjya, 1982) [20].
Nói chung, những thuận lợi về năng suất trong mùa khô là cao hơn trong mùa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



8

mưa; ñiều này có thể với ñiều kiện môi trường trong mùa khô (chế ñộ sáng,
nước, v.v ) là chưa thích hợp.
Sự thay ñổi về năng suất của trồng xen ñược cho rằng ñó là sự hợp lý
trong sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và việc khống chế cỏ dại và sâu
bệnh:

1/. Sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên tốt hơn:
Năng suất tăng có lợi trong trồng xen xảy ra khi các cây trồng tham gia
trồng xen khác nhau về cách sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên như ánh
sáng, nước và dinh dưỡng tốt hơn khi ñược trồng riêng rẽ. Chính sự bổ xung
có thể xảy ra là khi nhịp ñiệu sinh trưởng của cây trồng trồng xen là khác
nhau về thời gian nhờ vậy mà các cây trồng có những yêu cầu về sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên ở những thời ñiểm khác nhau. ðiều này cũng
ñược ñưa ra những phần như sau:
- Sự khác nhau về thời ñiểm sinh trưởng
- Tận dụng khoảng không trong liên kết trồng xen
- Nâng cao hiệu suất sử dụng ánh sáng
- Bảo vệ ñất chống xói mòn và giữ ẩm cho ñất
- Chế ñộ dinh dưỡng khác nhau
Nói chung lợi thế của trồng xen là phụ thuộc vào sự khác nhau tạm thời
giữa các thành phần: ánh sáng là một trong những yếu tố chính sử dụng hiệu
quả lớn hơn trong trồng xen; nước và dinh dưỡng ñầy ñủ ñảm bảo cho ánh
sáng ñược khai thác ñầy ñủ hơn
2/. Khống chế cỏ dại và sâu bệnh
Che bóng giúp khống chế sự phát triển của cỏ dại, cây trồng xen giúp
giảm diện tích ñất trống làm chết ngạt cỏ dại và không cho chúng phát triển.
Sự sắp xếp hàng giúp quản lý cỏ dại ñược dễ dàng hơn dựa trên các công cụ
và cơ giới hóa.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



9

Trồng xen có thể làm tăng các mối quan hệ thiên ñịch giữa các loài
trong hệ sinh thái ruộng ñồng. Bên cạnh ñó mức ñộ lan truyền của bệnh hại

cũng giảm ñi do có sự cách ly nhất ñịnh về không gian. Không những thế,
một số loài cây trồng xen có thể tiết ra một số hợp chất có thể ñuổi côn trùng,
loài sâu hại trên cây trồng còn lại (ví dụ trồng xen ổi và cây cam quýt có thể
làm giảm mức ñộ gây và truyền bệnh greening trên cây có múi)
2.1.3. Thuận lợi về trồng xen
Korikanthimath và cộng sự, 1994 (dẫn theo Bùi Thế Hùng, 1994) [9]
cho rằng trồng xen hay trồng phối hợp nhiều loại cây trồng sẽ tránh ñược sự
lệ thuộc quá mức vào một loại sản phẩm duy nhất, tăng thu nhập cho nông
dân và ngăn ngừa ñược rủi ro do mất mùa một loại cây trồng nào ñó.
Aiyer, 1949 [16] ñã nêu những thuận lợi sau:
a/. Sự ổn ñịnh năng suất lớn hơn trải qua những mùa vụ khó khăn
b/. Sử dụng tốt hơn những nguồn tài nguyên thiên nhiên (ánh sáng,
nước và ñộ phì )
c/. Khống chế cỏ dại, dịch hại và bệnh tốt hơn
d/. Một cây hỗ trợ cho các cây khác (trầu không với cau )
e/. Một cây phòng hộ cho cây khác (keo dậu che tán chè )
f/. Chống xói mòn nhờ tán lá che phủ trên mặt ñất
g/. Thích hợp với những người nông dân nhỏ
Tuy nhiên những mặt thuận lợi và mức ñộ chính xác của những thuận
lợi ñó là gì thì vẫn chưa hoàn toàn ñược hiểu cụ thể. ðiều này là do không
phải lúc nào những thuận lợi này ñược ñánh giá ñúng ñắn do những cây trồng
xen khác nhau phải ñược ñánh giá bằng các chỉ tiêu khác nhau.
Willey R.W., 1979 (dẫn theo Bùi Thế Hùng, 1996) [11] ñưa ra 3 tiêu
chí ñánh giá:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



10
1/. Năng suất của những cây trồng xen phải vượt năng suất của những

cây trồng thuần cao hơn. ðây là một chỉ tiêu ñược sử dụng truyền thống ñể
ñánh giá việc trồng lẫn ở ñất trồng cỏ (Van den Bergh 1968 [38]; Donald,
1963 [21]). Nó có thể thích hợp với việc ñánh giá việc trồng lẫn các cây trồng
tương tự hoặc trồng lẫn ở các loại giống trong cùng một cây trồng. Chỉ tiêu
dựa vào giả thiết rằng năng suất của mỗi cấu thành có thể chấp nhận bằng
nhau, yêu cầu của người nông dân ñơn giản không hề xem xét những yếu tố
ñóng góp vào năng suất tối ña.
2/. Trồng xen phải cho ñầy ñủ năng suất của một cây trồng chính cộng
với năng suất bổ xung của cây trồng thứ hai. Chỉ tiêu này có thể thường áp
dụng với những nơi trồng một vài cây lương thực thiết yếu hoặc cây trồng giá
trị cao. Vấn ñề này ở Ấn ðộ ñã ñược nhận thức khá ñầy ñủ.
3/. Năng suất trồng xen phối hợp phải vượt năng suất của từng cây
trồng thuần cộng lại. ðiều kiện này áp dụng ở những nơi người nông dân
trồng cả hai (hoặc tất cả) những cây trồng tham gia trồng xen ñể thỏa mãn ñòi
hỏi về ăn, ñể phân bổ lao ñộng, ñể bảo vệc chống lại sự may rủi của thị
trường. Cơ sở của việc ñánh giá trồng xen cho nang xuất nhiều hơn các cây
trồng riêng rẽ. ðiểm quan trọng ở ñây là yêu cầu năng suất trồng xen không
nhất thiết vượt năng suất của cây trồng thuần cao nhất.
Hai nguyên nhân quan trọng ñể nhận ra những chỉ tiêu khác nhau này.
Trước hết, nó giúp ñể bảo ñảm rằng nghiên cứu trên một tổ hợp ñã cho ñược
ñịnh hướng vào những công thức thích hợp với biện pháp canh tác. Thứ hai,
nó ñảm bảo rằng những thuận lợi về năng suất ñược ñánh giá ñúng ñắn, mức
ñộ số lượng ñược xem xét là thỏa ñáng. Hai yếu tố trên có mối quan hệ tuyến
tính trong trường hợp thuận lợi, năng suất hệ thống trồng xen vượt năng suất
cây trồng thuần có năng suất cao hơn. Trong ñiều kiện thứ hai là năng suất
của cây trồng chính với năng suất của cây trồng thứ hai cộng thêm. Nhưng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….




11
với tiêu chí thứ 3 thường có những vấn ñề tồn tại vì nó chưa rõ ràng và thậm
trí ngày nay chưa ñược chấp nhận.
Tỷ lệ so sánh giữa cây trồng thuần và trồng xen thường không có giá trị
khi so sánh trên cơ sở tỷ lệ gieo trồng. Ví dụ với trường hợp 1ha cây trồng
xen với tỷ lệ 50:50 so sánh với 0,5ha mỗi cây trồng thuần thì chưa ñánh giá sự
cạnh tranh trong tình trạng xen canh thường sản sinh một tỷ lệ năng suất cuối
cùng khác nhau do tỷ lệ gieo. Việc xem xét hiệu quả ñã dựa trên tỷ lệ năng
suất mà hiện nay ñược làm bình thường bằng cách sử dụng hệ số sử dụng ñất
tương ñươn (LER) với cách ñơn giản nhất có thể ñược ñịnh nghĩa như diện
tích của những cây trồng thuần mà nó yêi cầu ñể sản xuất ra năng suất ñã thực
hiện bởi trồng xen. Ngày nay ñược biết rằng giá trị LER ít hơn 1, bằng 1 hoặc
lớn hơn 1 tương ứng không có lợi về năng suất, không khác nhau hoặc có lợi
hơn về năng suất ñối với trồng xen. Ví dụ LER là 1,20 thì ñiều này có nghĩa là
có lợi hơn 20% về năng suất so với trồng thuần.
Ở ICRISAT người ta sử dụng khái niệm LER cho cả hai hay nhiều cấu
thành riêng nào ñó (LER từng phần) và cho năng suất cây trồng xen liên kết
(LER tổng số) vì nó ñặt những cây trồng hoặc ñiều kiện khác nhau trên một
cơ sở có thể so sánh; bổ xung thêm việc do thuận lợi về năng suất, nó cũng có
thể ñược sử dụng ñể chỉ ra những ảnh hưởng của sự cạnh tranh (Willey R.W.,
1979 - dẫn theo Bùi Thế Hùng, 1994) [10].
2.1.4. Những bất lợi của trồng xen
Trồng xen không hoàn toàn có lợi, thường nó sẽ làm:
a/. Năng suất giảm vì ảnh hưởng của sự cạnh tranh ñối nghịch.
b/. Ảnh hưởng có hại của cây trồng này ñến cây trồng khác.
c/. Ngăn cản hoạt ñộng cơ giới cho làm cỏ, xới xáo, nhất là những cây
trồng xen ñòi hỏi khác nhau về phân bón, thuốc trừ cỏ, trừ sâu
d/. Những người nông dân khá giả có thể không thích trồng xen.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….




12
Rõ ràng không phải lúc nào trồng xen cũng mang lại hiệu quả. Nhiều
nghiên cứu cũng ñã chỉ ra bất lợi của trồng xen.
Theo Lê Song Dự (1967) [4], trồng xen lạc, ñậu xanh với mía, nếu tận
thu ñậu, lạc sẽ làm giảm năng suất mía. Limbaga. C. M. (1989) [27]. Khi
nghiên cứu về trồng xen ngô, lạc và ñậu tương với chuối ở Philippin ñã có
nhận xét là tất cả các công thức trồng xen ñã giảm so với năng suất thực của
nó. Tương tự, theo Mehta H., Sharma S.K., Rarma S.D (1986) [29] trồng
thuần ñã cho các chỉ tiêu về hạt hơn trồng xen. Sharma S.K., Mehta H. (1988)
[37] khi nghiên cứu cây trồng xen ở Ấn ðộ ñã kết luận rằng trồng xen ñã làm
giảm các chỉ tiêu cấu thành năng suất. Sự tương tác giữa hệ thống trồng xen
và kiểu hình cây trồng là có ý nghĩa.
Aphiphan-Pookpadi, Prasan-Yingchol, Prinya Sriboonruang (1985)
[17] ở Thái Lan ñã kết luận rằng năng suất của ñậu tương trồng thuần cao hơn
khi trồng gối với ngô sau khi trồng ngô 60 ngày.
Theo Ngô Thế Dân (1991) [2] thì ở nhiều ñịa phương do áp dụng các
biện pháp trồng xen chưa hợp lý nên dẫn ñến năng suất cây trồng chính lẫn
cây trồng xen ñều giảm sút nghiêm trọng.
Tương tự, Bùi Mạnh Cường và cs (1992) [1], Martin R.C. và cs
(1991) [28] có nhận xét: Nhìn chung năng suất kinh tế ngô khi trồng xen
ñậu tương ñều giảm so với trồng thuần; mức ñộ giảm phụ thuộc vào giống
và tổ hợp xen.
2.2. Những nghiên cứu về trồng xen trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Padhi A.K.và cs (1992) [30] ñã nghiên cứu trồng xen với các công thức
trồng ñậu triều + lúa; ñậu triều + kê chân vịt; ñậu triều + ñậu xanh; ñậu triều +
ñậu xanh ñen và ñậu triều + lạc thì công thức ñậu triều trồng xen kê chân vịt
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….




13
là giảm năng suất ñậu triều tới 55,8%, Tuy nhiên ở công thức ñậu triều xen
ñậu xanh dèn thì cả hai cây lại hỗ trợ nhau và tăng năng suất cả hệ thống.
Reddy và Chatterjee, 1973 [33] ñã tiến hành trồng xen ñậu tương (110
ngày) trong hàng luân phiên với giống lúa ñịa phương cao cây - Dular (105
ngày) và giống lúa nước thấp cây năng suất cao - Jaya (130 ngày) với tỷ lệ
1:1; 1:2 và 1:3 hàng. Một vài công thức ñã sử dụng ánh sáng tốt hơn ñối với
cả hai mặt sinh khối và năng suất hạt với kết luận gieo một hàng lúa Dular và
hai hàng ñậu tương cho tích lũy chất khô cao hơn; khi mưa nhiều ñậu tương
sinh trưởng kém nhưng lúa phát triển tốt, tỷ lệ một hàng lúa một hàng ñậu
tương cho năng suất hạt và năng suất sinh vật cao, ñậu tương giúp lúa chống
ñổ tốt; các giống có thời gian sinh trưởng khác nhau sẽ bổ xung khoảng
không; ñộ ổn ñịnh năng suất tăng khi mưa nhiều năng suất ñậu tương giảm thì
năng suất lúa tăng bù vào phần thiếu hụt.
Rathore và cs (1980) [36] trồng ngô theo cặp với khoảng cách cây là
30cm và trồng xen ñậu xanh ñen ñã tăng sản lượng một cách chắc chắn. Khi
so sánh với phương pháp tiêu chuẩn trồng ngô hàng cách hàng 60cm cho năng
suất 19,2 tạ/ha và trồng ngô theo cặp cho năng suất ngô là 24,9 tạ/ha và 3,3
tạ/ha ñậu xanh ñen. ðiều này cho thấy khả năng sử dụng hiệu quả của ánh
sáng trong trồng xen tốt hơn là so với trồng thuần.
Theo Hydebarat (dẫn theo Rathore S.S, 1980) [36]) khi nghiên cứu
trồng xen giữa lạc + kê, cao lương + lạc với tỷ lệ hàng 1:2 và cao lương + kê
theo tỷ lệ hàng là 1:1 cùng với hình thức sắp xếp thứ hai là 1:3 và 1:2 tương
ứng (kiểu sắp xếp thứ hai làm giảm tính trội của cây trồng cạnh tranh nhiều
hơn trong ñiều kiện không hạn với 10 ngày tưới 1 lần, còn công thức hạn thì
20 ngày tưới 1 lần). ðối với kê và cao lương trồng thuần thì công thức hạn và
không hạn khác nhau khoảng 35% và 41% tương ứng. Trong khi cả hai cách

sắp xếp trồng xen kê + lạc ñã thể hiện rõ năng suất kê khi hạn tăng 33%
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



14
trong ñiều kiện không hạn thì năng suất của cả hệ thống mới tăng có 24%. Kết
quả này chỉ ra rằng chế ñộ ẩm có thể ảnh hưởng ñến sự cân bằng cạnh tranh
của những cây trồng liên kết.
Viện nghiên cứu Nông nghiệp Ấn ðộ khi nghiên cứu trồng xen ngô và
một số cây họ ñậu ñã thấy rằng với cây lạc bổ xung khoảng 40kg N/ha thì cây
ñậu xanh cho mức bổ xung là 25kg N/ha. Những thí nghiệm khác cũng có kết
quả tương tự với lợi thế năng suất thấp hơn trồng xen ngô + lạc ở miền Bắc
Nigeria (Kassam, 1972) [26]; ngô + ñậu tương ở Tây Phi (Finlay, 1974) [22],
ngô + ñậu côve ở Colombia và ngô + ñậu mắt cua ở Nigeria (Wien và Nangiu,
1976 - dẫn theo Bùi Thế Hùng, 1996) [11].
Reddy và Chatterjee (1973) [33] ñã nghiên cứu trồng xen ñậu tương với
ngô, vao lương và lúa. Việc hình thành nốt sần tốt hơn ở mức N thấp. Ngô và
cao lương che bóng ñã làm giảm việc hình thành nốt sần ở mức N thấp (20
Kg/N) cây ñậu sinh trưởng tốt ở mức N cao. Nghiên cứu về trồng xen ngô và
ñậu tương Rosar và cs (1988) [32] ñã chỉ ra N chuyển từ ñậu tương ñến ngô
chưa ñược chứng minh nhưng năm 1984 họ ñã cho biết hệ số sử dụng ñất
tương ñương (LER) của ngô trồng xen ñậu tương là 1,67 khi không bón N và
1,28 khi có bón 50kg N/ha và 1,63 với cây ngô cao cây và 1,32 với cây ngô
thấp cây.
Bartilan và Harwood, 1973 [18] ở Philippin ñã nghiên cứu trồng xen ngô
+ khoai lang, ngô + lạc. Kết quả cho thấy trinh trưởng của cỏ dại trong xen
canh ít hơn trong trồng khoai lang hoặc lạc thuần, nhưng lại lớn hơn ngô
thuần.
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

Cho ñến nay, ở Việt Nam ñã có nhiều công trình nghiên cứu về các hệ
thống cây trồng xen cho nhiều loại cây trồng khác nhau, trong ñó có nhiều
công trình nghiên cứu các hệ thống cây trồng xen trên ñất dốc và hệ thống
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



15
trồng xen với các loại cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm. Theo Dương
Hồng Hiên (1962) [5], trồng xen trên ñất dốc có tác dụng lớn trong việc giữ
ñất, giữ ẩm, chống xói mòn ñất. Trồng xen ñã làm giảm xói mòn ñất trên các
nương rẫy du canh ở miền núi, trồng xen các loại cây họ ñậu với các loại cây
công nghiệp, cây ăn quả trên ñất ñồi sẽ góp phần cải tạo ñất, chống xói mòn
và tăng thu nhập phụ khi các cây trồng chính chưa cho thu hoạch. Việc trồng
xen cây họ ñậu với cà phê, cao su ở Tây Nguyên ñều cho thấy cây họ ñậu có
tác dụng làm cho cây cà phê và cao su sinh trưởng tốt hơn và cho hiệu quả
kinh tế cao hơn. Trên ñất ñồi núi trồng xen sắn với ñậu và lạc, chất hữu cơ do
thân lá lạc trả lại cho ñất từ 2-5 tấn chất khô/ha. Các mô hình thử nghiệm
trồng xen hoa màu trong vườn cao su tại ðắc Lắk cho thấy các cây trồng xen
không có ảnh hưởng xấu ñến dinh dưỡng ñất và sinh trưởng của cây cao su.
Lê Quốc Doanh, Hà ðình Tuấn (2005) [3], sử dụng cây lạc dại ñể trồng
xen với các loại cây ăn quả tại Mộc Châu – Sơn La. Kết quả cho thấy trồng
xen cây lạc dại với cây mận ñã làm giảm xói mòn ñất, tăng ñộ ẩm và ñộ phì
của ñất, cây mận sinh trưởng phát triển tốt và tăng năng suất tới 25%. Ngoài
ra còn cho thu hoạch tới 100 tấn xơ/ha/năm ñể làm thức ăn cho gia súc, cải
tạo ñất.
Các mô hình trồng xen cây lương thực và cây họ ñậu với cây sắn tại
Sơn Dương – Tuyên Quang, Văn Yên – Yên Bái, Chương Mỹ - Hà Tây. Kết
quả cho thấy cây lạc là cây thích hợp ñể trồng xen với cây sắn ở vùng ñồi, cây
lạc có tác dụng ngăn ngừa xói mòn ñất, cải tạo ñất và cung cấp dinh dưỡng

cho cây sắn.
Huỳnh Văn Khiết (2003) [13], nghiên cứu một số cây trồng ngắn ngày
và cây che phủ ñất trồng xen trên vườn cao su ở thời kỳ kiến thiết cơ bản tại
Daklak cho thấy: Trong 3 năm ñầu kiến thiết cơ bản trồng xen các loại cây
lương thực, cây ñậu ñỗ và cây che phủ ñất có tác dụng cải tạo ñất, tăng khả
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



16
năng sinh trưởng của cây cao su. Các công thức trồng xen: ñậu ñỏ xen ngô;
lạc xen ngô; ñậu ñen xen ngô giữa hai hàng cao su có tác dụng cải tạo ñất và
cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nguyễn ðình Vinh (2007) [15], nghiên cứu các công thức trồng xen
cây cỏ ghine, cây keo dậu lai, cỏ mạch môn, cây ngô trong các vườn xoài tại
Yên Châu- Sơn La. Kết quả nghiên cứu trong ba năm ñã ñánh giá các công
thức có trồng xen cỏ ghi ne, keo dậu và mạch môn trong nương ngô và vườn
xoài ñã làm giảm lượng ñất bị xói mòn, tăng ñộ ẩm ñất, một số cây trồng xen
không có ảnh hưởng xấu ñến cây trồng chính mà còn làm tăng năng suất cây
ngô từ 5 -11%, ngoài ra trồng xen còn có các sản phẩm phụ phục vụ cho chăn
nuôi gia súc. Công thức trồng xen thích hợp với cây ngô là trồng cỏ ghine
theo băng cách nhau 10m trên sườn dốc. Công thức trồng xen thích hợp với
vườn xoài là cỏ ghi ne, cỏ mạch môn trồng theo các hàng cây trên sườn dốc.
Nguyễn Thế Hinh, Nguyễn ðình Vinh (2009) [6] nghiên cứu kĩ thuật
trồng xen cây mạch môn và cỏ ghi nê trong vườn chè non tại Sơn La ñã ñưa
ra kết luận: Các công thức trồng xen cây cỏ ghi ne và cỏ mạch môn trong
vườn chè non có khả năng tăng ñộ che phủ bề mặt ñất làm tăng ñộ ẩm ñất
giúp cho cây chè non sinh trưởng phát triển tốt. Ngoài ra phần thân lá của cây
cỏ ghine có thể sử dụng làm thức ăn gia súc và tạo nguồn hữu cơ ñể cải tạo
ñất. Tuy nhiên do sinh trưởng của cây cỏ ghine nhanh nên che lấp ánh sáng

của cây chè con dẫn ñến ảnh hưởng xấu ñến sinh trưởng của cây chè non
Tóm lại ở Việt Nam ñã có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thống các
cây trồng xen tại các vùng sinh thái khác nhau với các loại cây trồng khác
nhau. ða số các kết quả nghiên cứu ñều khảng ñịnh trồng xen hợp lí các loại
cây trồng, trong các vùng sinh thái cụ thể sẽ làm tăng thu nhập trên một ñơn
vị diện tích, bảo vệ và cải tạo ñất, bảo vệ môi trường sinh thái của vùng, góp
phần phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



17
2.3. Cây chè và phân bố diện tích chè ở Việt Nam
2.3.1. Nguồn gốc và phân loại.
Theo công bố của hai nhà thực vật học Condolk và Vavilov trên thế giới
có 7 trung tâm chính phát sinh và phát triển cây trồng, trong ñó có 3 trung tâm ở
châu Á, châu Mỹ có 2 trung tâm và châu Phi có 1 trung tâm. Riêng về cây trồng
làm chất kích thích như cà phê có nguồn gốc từ Châu Phi, cây ca cao có nguồn
gốc từ châu Mỹ, còn cây chè có nguồn gốc từ Châu Á (dẫn theo ðoàn Thị
Thanh Nhàn, 1996) [14].
ðến nay việc xác ñịnh nguồn gốc của cây chè vẫn còn tồn tại nhiều
quan ñiểm khác nhau dựa trên những cơ sở lịch sử hay khảo cổ học, thực
vật học.
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây chè ñược xếp như sau:
Ngành: Hạt kín (Angiospermae)
Lớp: Hai lá mầm (Dicotilennae)
Bộ: Chè (Theales)
Họ: Chè (Theaceae)
Chi: Chè (Camellia) (Thea)
Loài: Camellia hoặc Thea sinensis

Có tới 20 cách ñặt tên cây chè nhưng cách phân loại của Cohen Stuart
(1919) ñược nhiều người chấp nhận,( Nguyễn Ngọc Kính 1979) [12]
Tác giả chia Camellia Sinensis ra làm 4 thứ (Varieta)
- Chè Trung Quốc lá to (Camellia Sinensis var. Macrophylla)
- Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia Sinensis var. Bohea)
- Chè Shan (Camellia Sinensis Var. Shan)
- Chè Ấn ðộ (Camellia Sinensis Var. Assamica)
2.3.2. Sự phân bố của cây chè và sản xuất chè ở Việt Nam và thế giới
ðiều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng quyết ñịnh sự phân bố của

×