Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống lúa và ảnh hưởng của phân bón lá đến giống lúa bắc thơm số 7 tại gia lộc, hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









LÊ QUANG VINH



NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
PHÂN BÓN LÁ ðẾN GIỐNG LÚA BẮC THƠM SỐ 7
TẠI GIA LỘC, HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN PHÚ





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu hoàn toàn của tôi, công trình chưa
từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác;
Số liệu trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực theo kết quả thu ñược
tại các ñịa ñiểm mà tôi tiến hành nghiên cứu;
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này tôi xin trân trọng cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc;
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với báo cáo của luận văn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 11năm 2012
Tác giả luận văn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản
thân tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của TS.
Nguyễn Văn Phú - người ñã hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện tốt
nhất giúp ñỡ tôi có thêm nhiều am hiểu, nâng cao kiến thức. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới thầy.

Nhân ñây tôi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Nông
học, Viện ðào tạo sau ñại học cùng toàn thể các thầy cô giáo, nhà
trường, gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 5 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn





















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ðÈ TÀI 4
2.1 Nhu cầu lương thực trong nước và trên thế giới 4
2.2 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam 6
2.3 Những nghiên cứu trong lĩnh vực chọn tạo giống 11
2.4 Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa 14
2.5 Nghiên cứu về sử dụng phân bón ở Việt Nam và nghiên cứu về
dinh dưỡng cho lúa. 20
2.6 Cơ sở khoa học dinh dưỡng qua lá, nghiên cứu dinh dưỡng qua lá
cho cây trồng. 30
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 38
3.2 Nội dung nghiên cứu 40
3.3 Phương pháp nghiên cứu 40
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi 42
3.5 Phương pháp xử lý số liệu 45
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

4.1 Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của một
số giống lúa trồng vụ xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 46
4.1.1 Thời gian sinh trưởng của một số giống lúa trồng vụ xuân 2012
tại Gia Lộc – Hải Dương. 46
4.1.2 ðộng thái ra lá của một số giống lúa trồng vụ xuân 2012 tại Gia
Lộc – Hải Dương 49
4.1.3 Khả năng ñẻ nhánh của một số giống lúa trồng vụ xuân 2012 tại
Gia Lộc – Hải Dương 49
4.1.4 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của một số giống lúa trồng
vụ xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 52
4.1.5 Một số ñặc ñiểm nông học của các giống gieo cấy vụ xuân 2012
tại Gia Lộc – Hải Dương. 54
4.1.6 Nghiên cứu ñặc ñiểm lá ñòng của một số giống lúa trồng vụ xuân
2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 55
4.1.7 Một số ñặc ñiểm về thân và bông của một số giống lúa trồng vụ
xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 58
4.1.8 Một số ñặc trưng hình thái của một số giống lúa trồng vụ xuân
2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 60
4.1.9 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính của một số giống lúa trồng vụ
S3xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 62
4.1.10 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống
lúa trồng vụ xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 67
4.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng, năng suất của giống
lúa Bắc thơm số 7 trong ñiều kiện vụ xuân 2012. 71
4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chiều cao cây lúa Bắc thơm số 7
vụ xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 71
4.2.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số diện tích lá giống lúa Bắc
thơm số 7 vụ xuân 2012 tại Gia Lộc - Hải Dương 72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.2.3 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số SPAD giống Bắc thơm số
7 vụ xuân 2012 tại Gia Lộc - Hải Dương 73
4.2.4 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khối lượng chất khô của giống
lúa Bắc thơm số 7. 75
4.2.5 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến dịch hại trên giống lúa Bắc thơm
số 7 vụ xuân 2012 76
4.2.6 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất giống lúa Bắc thơm số 7. 77
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
5.1 Kết luận 79
5.2 Kiến nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 85



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT Tên bảng Trang

4.2 ðộng thái ra lá của một số giống lúa vụ Xuân 2012 49

4.3 ðộng thái ñẻ nhánh của một số giống lúa trong vụ Xuân 2012 50
4.5 Một số ñặc ñiểm nông học của các giống lúa trong vụ Xuân
2012 54
4.6 Một số ñặc ñiểm lá ñòng của các giống lúa thuần trong vụ Xuân
2012 56
4. 7 Một số tính trạng về thân và bông của một số giống lúa trồng vụ
xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 58
4.11 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chiều cao cây của giống lúa bắc
thơm số 7 71
4.12 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số diện tích lá giống Bắc
thơm số 7 vụ xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương 73
4.13 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số SPAD giống Bắc thơm số
7 vụ xuân 2012 tại Gia Lộc - Hải Dương 74
4.14 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khối lượng chất khô của giống
lúa Bắc thơm số 7 75
4.15 Ảnh hưởng của phân bón qua lá ñến dịch hại trên giống lúa Bắc
thơm số 7 vụ xuân 2012 76
4.16 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất giống lúa Bắc thơm số 7. 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
ðồng bằng sông Hồng là một trong những vùng có diện tích lớn về
sản xuất cây lương thực và cây thực phẩm (14% diện tích sản xuất nông
nghiệp của cả nước). Trong những năm gần ñây ñã có nhiều chuyển biến
tích cực trong việc ứng dụng các giống cây trồng mới, không ngừng cải

thiện về năng suất, chất lượng. ðặc biệt là việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
ñã ñem lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên ñơn vị diện tích. Vùng
ðBSH cũng là nơi có hệ số sử dụng ruộng ñất cao nhất toàn quốc. Cơ cấu
cây trồng ña dạng, phong phú. Nhất là bộ giống cây rau - màu trên nền 2 vụ
lúa (2 lúa + rau, màu vụ ñông; 2 lúa + ñậu tương ñông; 2 lúa + Ngô ñông; 2
lúa + khoai tây ñông ). ðể công tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo
hướng luân canh tăng vụ (nhiều diện tích ñạt 3 - 4 vụ/năm) ñạt hiệu quả
kinh tế cao, ñòi hỏi các giống lúa mới có thời gian sinh trưởng ngắn, năng
suất, chất lượng cao. ðể làm phong phú thêm bộ giống cây trồng phục vụ
cho sản xuất, việc nghiên cứu, ñánh giá tính thích ứng và trình diễn các
giống cây trồng mới có nhiều triển vọng ñược chọn tạo từ các Viện Khoa
học Nông nghiệp của Việt Nam tại các tiểu vùng sinh thái và ñiều kiện gieo
trồng khác nhau là việc làm quan trọng và cần thiết trong công tác nghiên
cứu và phát triển giống cây trồng nông nghiệp hiện nay.
Trong những năm qua, chúng ta mới chỉ quan tâm ñến công tác khảo
nghiệm giống cây trồng nói chung cây lúa nói riêng cho các vùng sinh thái
chính và một số tiểu vùng sinh thái vùng ðồng bằng Sông Hồng và ñã ñạt
ñược một số kết quả nhất ñịnh. Nhiều giống cây trồng mới ñã ñược khảo
nghiệm, so sánh, ñánh giá và giới thiệu cho sản xuất. Tuy nhiên, diện tích
gieo trồng thực tế của một số giống lúa lại rất khiêm tốn. Sự tồn tại và ñứng
vững của các giống mới trong sản xuất theo thời gian còn rất hạn chế. Một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

trong những nguyên nhân chủ yếu là chưa tìm hiểu ñánh giá kỹ các ñặc tính
nông sinh học của các giống lúa, tính thích ứng của giống chưa cao nên
năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu của giống chưa ổn ñịnh tại
nơi sản xuất. Chính vì vậy công tác nghiên cứu, ñánh giá một số chỉ tiêu
nông sinh học, tính thích ứng và trình diễn các giống và tiến bộ kỹ thuật

mới là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan nghiên cứu, là chiếc cầu nối
giữa nghiên cứu và sản xuất, nhằm bổ sung và phát triển những giống cây
trồng và tiến bộ kỹ thuật mới, có nhiều ưu việt cho sản xuất. Mặt khác thâm
canh lúa cũng như nhiều loại cây trồng khác phân bón ñóng một vai trò
quan trọng. Với cây lúa giai ñoạn chuyển từ kết thúc ñẻ nhánh sang phân
hoá ñòng (lúa ñứng cái) sự mất cân bằng dinh dưỡng do tập trung dinh
dưỡng về cơ quan sinh sản, ở giai ñoạn này chỉ cẩn một lương dinh dưỡng
bổ sung kịp thời có thể ảnh hưởng tốt ñến sinh trưởng và năng suất. Theo
Matula (1999), Nguyễn Văn Phú và Tlustos.P (2002) sử dụng hỗn hợp dinh
dưỡng N+ Mg tỷ lệ 1%+0,2% không chỉ làm tăng năng suất lúa mỳ 15-
25%, mà còn tăng hàm lượng protein trong hạt 4-5% trong ñiều kiện trồng
trong chậu.
Phân bón lá là một trong những tiến bộ trong nông nghiệp những năm
gần ñây. Ở Việt Nam hiện nay ñã có rất nhiều phân bón lá ñã ñược sản xuất
ñáp ứng yêu cầu tăng năng suất. Tuy nhiên việc áp dụng loại phân bón có
hiệu qủa này còn rất hạn chế do vấn ñề nhận thức của người nông dân, việc
sử dụng loại phân bón lá có hiệu quả còn tuỳ thuộc vào kỹ thuật, loại cây
trồng và giai ñoạn.Tỉnh Hải Dương là tỉnh trọng ñiểm sản xuất lúa của
ñồng bằng Sông Hồng người nông dân có kinh nghiệm trong thâm canh và
mong mỏi ñược ñưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lúa như giống, phân
bón Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài
“Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số
giống lúa và Ảnh hưởng của phân bón lá ñến giống lúa Bắc thơm số 7
tại Gia Lộc – Hải Dương”

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

1.2.1. Mục ñích
- Xác ñịnh giống năng suất cao, chất lượng phù hợp với ñiều kiện
sinh thái ñưa vào sản xuất tại ñịa phương.
- Xác ñịnh loại phân bón lá phù hợp với giống Bắc thơm số 7 cho
sản xuất.
1.1.2. Yêu cầu
- ðánh giá một số ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển, khả năng chống
chịu và năng suất của một số giống giống lúa trong ñiều kiện vụ xuân tại
Hải Dương.
- ðánh giá ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng, năng suất
ñối với giống lúa Bắc thơm số 7 vụ xuân 2012.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu khoa học cho công tác giảng dạy.
- Nghiên cứu trong việc chọn tạo giống lúa và nghiên cứu bổ sung
dinh dưỡng qua lá cho cây lúa và cây trồng nói chung.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt, thời gian sinh
trưởng ngắn, có khả năng chống chịu khá với một số loại sâu bệnh hại
chính…ñược ñánh giá là phù hợp cho vùng Hải Dương sẽ ñược ñưa vào
sản xuất, góp phần mở rộng diện tích, tăng năng suất, sản lượng và hiệu
quả kinh tế trên một ñơn vị diện tích.
- Việc ứng dụng tác ñộng một số biện pháp kỹ thuật thích hợp (sử
dụng phân bón lá) nhằm tăng năng suất lúa sẽ góp bổ sung cho các biện
pháp kỹ thuật trong quá trình thâm canh lúa, hoàn thiện quy trình thâm
canh cho cây lúa .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


2.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ðÈ TÀI

2.1. Nhu cầu lương thực trong nước và trên thế giới
2.1.1. Nhu cầu lương thực trên thế giới
Gạo là lương thực quan trọng trong những bữa ăn hàng ngày của
người dân ở nhiều quốc gia trên thế giới. Theo Lu.B.R. Lorestto. G.C
(1980),tại Châu Á gạo là nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu ñóng góp
56% năng lượng, 42,9% prtein hàng ngày. Nó ñặc biệt quan trọng ñối với
người nghèo, khi mà lương thực cung cấp tới 70% năng lượng và protein
thông qua bữa ăn hàng ngày. Tuỳ theo truyền thống ẩm thực và thu nhập
của các quốc gia, bộ phận dân cư khác nhau mà yêu cầu về chất lượng gạo
cũng khác nhau.
Những nơi mà gạo là lương thực thứ yếu (Châu Âu) thì họ yêu cầu
loại gạo tốt. Gạo 5-10% tấm ñược tiêu thụ nhiều ở Tây Âu, 10-13% gạo sử
dụng làm lương thực ở các nước ðông Âu, Ngày nay, loại gạo hạt dài
chiếm ưu thế trên thị trường Tây Âu. Một số nước như Hà Lan, Bỉ, Thuỵ
Sĩ, Anh và một số vùng nước Pháp có chiều hướng tăng các món ăn
phương ðông nên sử dụng nhiều loại gạo hạt dài, trong khi ñó ở các nước
ðông Âu người tiêu dùng lại thích dùng loại gạo hạt tròn hơn. Ở Châu Á
gần 90% dân số Bangladesh và phần lớn dân số Ấn ðộ, Srilanca, Pakistan,
các nước thuộc Châu Phi tiêu dùng loại gạo ñồ, còn gạo nếp ñược tiêu thụ
chính ở Lào, Camphuchia và một số vùng ở Thái Lan (FAO, 1988) .
Hàng năm thị trường toàn cầu tiêu thụ khoảng 23 triệu tấn gạo, trong
ñó các quốc gia Châu Á nhập khẩu nhiều nhất chiếm 49% tổng nhập khẩu
toàn thế giới nhất là Philippine và Indonesia.
Trong những năm gần ñây, giá lương thực trên thế giới liên tục tăng
cao, ñẩy thế giới vào một cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu. Nguyên
nhân chính của tình trạng này là do ñiều kiện thời tiết khí hậu ngày càng trở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

lên khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt kéo dài làm mất mùa và sản lượng lương
thực giảm mạnh, ñồng thời các nước tiên tiến trên thế giới sử dụng một
lượng lương thực khổng lồ vào sản xuất nhiên liệu sinh học làm kho dự trữ
lương thực của thế giới ñang ở mức thấp nhất trong vòng 30 năm nay qua
khi giá gạo không ngừng gia tăng trong vòng 5 năm qua. Không những
vậy, thế giới còn ñang ñối mặt với tình trạng tăng dân số, dân số thế giới
ước tính sẽ ñạt 9 tỷ người vào năm 2050, ñây chính là yếu tố tác ñộng lâu
dài hơn ñến tình trạng lương thực thế giới. Theo ghi nhận của Liên hiệp
Quốc (LHQ), giá lương thực toàn cầu vào tháng 1/2008 ñã tăng 35 % so
với kỳ cùng năm trước. Chỉ tính trong năm 2007 giá gạo ñã tăng 42%, theo
dự báo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và LHQ ñưa ra
vào tháng 2/2008, giá ngũ cốc có thể tăng 27% và giá gạo tăng thêm 9%
trong 10 năm tới.
2.1.2. Nhu cầu trong nước
Trong những năm trước ñổi mới, nước ta là quốc gia triền miên thiếu
lương thực. Năm 1986 cả nước sản xuất ñạt 18,37 triệu tấn lương thực,
sang năm 1987 lại giảm chỉ còn 17,5 triệu tấn trong khi dân số tăng thêm
1,5 triệu người. Ở miền Bắc, Nhà nước ñã phải nhập khẩu 1,28 triệu tấn ñể
thêm vào cân ñối lương thực nhưng vẫn không ñủ, vẫn có ñến 9,3 triệu
người thiếu ăn trong ñó có 3,6 triệu người bị ñói gay gắt. Từ năm 1989
chúng ta ñã giải quyết ñược vấn ñề lương thực thoả mãn nhu cầu lương
thực trong nước và bắt ñầu tham gia vào thị trường xuất khẩu. ðến nay,
Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới. Tuy nhiên chất lượng
gạo của ta vẫn còn kém: bạc bụng, ñộ dài hạt trung bình, hương vị
kém…nguyên nhân là do chúng ta chưa có ñược bộ giống lúa chất lượng
cao trong khi xu hướng về gạo phẩm chất cao trên thị trường Châu Á và
Châu Mỹ ngày càng cao. Cùng với việc hội nhập WTO, nhiều loại gạo chất
lượng của Thái Lan, Ấn ðộ sẽ tràn vào Việt Nam, nên mục tiêu lớn ñặt ra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

cho Việt Nam là phải có thêm nhiều gạo chất lượng cao ñủ khả năng cạnh
tranh về chất lượng, giá cả và thương hiệu. ðiều ñó chỉ có thể giải quyết
ñược bằng một giải pháp tổng hợp về giống, công nghệ sau thu hoạch,
thương hiệu và thị trường.
2.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Cây lúa là một trong những cây lương thực quan trọng ñối với ñời
sống con người. Do vậy, nó ñược trồng và phân bố rộng khắp trên thế giới.
Theo thống kê thì hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng
và sản xuất lúa gạo, trong ñó tập trung nhiều ở các nước Châu Á , 85% sản
lượng lúa trên thế giới phụ thuộc vào 8 nước ở Châu Á: Thái Lan, Việt
Nam, Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonexia, Banglades, Myamar và Nhật Bản .
ðến năm 2010, tổng diện tích trồng lúa trên toàn thế giới là
155,602 triệu ha, năng suất trung bình ñạt 4,33 tấn/ha và tổng sản lượng lúa
là 660,278 triệu tấn. Nước có năng suất cao nhất là Nhật Bản với 6,511
tấn/ha, sau ñến Trung Quốc với 6,022 tấn/ha. Tuy nhiên xét về sản lượng
thì Trung Quốc lại là nước ñứng ñầu ñạt 183,276 triệu tấn, tiếp ñó là Ấn ðộ
với sản lượng ñạt 139,955 triệu tấn. (FAO 2010)
Bảng 2.1. Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2005 ñến năm 2010

Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm

2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Diện tích (triệu ha) 154,834

155,792

155,812

154,834

155,792

155,602

Năng suất (tấn/ha) 40,835

41,185 42,332 42,352 42,134 43,338
Sản lượng (triệu tấn)

632,272

641,636

659,591


659,693

662,231

660,278

Nguồn: FAOSTAT (2010)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Bảng 2.2. Sản xuất lúa gạo của 10 nước ñứng ñầu thế giới.
Năm 2009 Năm 2010

Quốc gia
Diện tích
(triệu ha)

Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)

Diện tích
(triệu ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

Trung Quốc 29,201

62,763

183,276

29,179

60,223

187,397

Ấn ðộ 43,810

31,945

139,955

43,770

33,029

144,570

Indonexia 11,786

46,201


54,455

12,476

47,052

57,157

Bangladet 10,579

38,541

40,773

10,732

41,120

43,057

Thái Lan 10,165

29,160

29,642

10,669

30,086


32,099

Việt Nam 7,440

52,300

38,895

7,513

53,200

39,98

Myamar 8,140

37,592

30,600

8,200

39,768

32,610

Philippin 4,160

36,843


15,327

4,270

39,768

16,240

Braxin 2,970

38,789

11,527

2,890

38,007

11,061

Nhật Bản 1,688

63,359

10,695

1,673

65,110


10,893

Nguồn: FAOSTAT (2010)
Về diện tích, Ấn ðộ là nước có diện tích trồng lúa cao nhất với 43,770
triệu ha, sau ñó là Trung Quốc có diện tích trồng lúa là 29,179 triệu ha
(bảng 2.2).
Có thể nói, diện tích sản xuất lúa trên thế giới ít biến ñộng trong một vài
năm gần ñây một số nước trong khi một số nước giẩm nhẹ, năng suất có chiều
hướng tăng lên dẫn ñến sản lượng năm 2005 là 623,272 triệu tấn và ñến năm
2010 là 660,278 triệu tấn , tuy nhiên với tốc ñộ tăng dân số như hiện nay cần
phải nâng cao hơn nữa năng suất, sản lượng cũng như chất lượng mới ñảm
bảo ñược vấn ñề an ninh lương thực của toàn xã hội. Theo ñự ñoán của FAO,
trong vòng 30 năm tới, tổng sản lượng lúa trên toàn thế giới phải tăng ñược
56% mới ñảm bảo ñược nhu cầu lương thực cho mọi người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

2.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Nằm gần giữa vùng ðông Nam Châu Á với khí hậu nhiệt ñới gió mùa
ñặc biệt là lượng bức xạ mặt trời cao, Việt Nam rất thích hợp cho sự phát triển
của cây lúa, với nhiều ñồng bằng châu thổ rộng lớn có lượng phù sa bồi ñắp,
tương ñối bằng phẳng và màu mỡ từ Bắc tới Nam (ñồng bằng châu thổ sông
Hồng, ñồng bằng châu thổ sông Cửu Long…) cùng một loạt châu thổ nhỏ hẹp
ở ven sông, ven biển miền Trung, cũng giống như các ñồng bằng của các
nước ðông Nam Á khác, ñồng bằng châu thổ Việt Nam ñều ñược dùng trong
sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là trồng lúa, chính vì thế, Việt Nam có thể là
cái nôi hình thành cây lúa nước, từ lâu nó ñã trở thành cây lương thực chủ yếu
và có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế nước ta.

Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở nước ta là 4,5 triệu ha, năng
suất trung bình ñạt 1,3 tấn/ha, sản lượng ñạt 5,4 triệu tấn. Sở dĩ năng suất
lúa thấp như vậy là do trình ñộ kỹ thuật lạc hậu, sản xuất chủ yếu phụ thuộc
vào thiên nhiên. Từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại ñây, do dân số
ngày càng tăng dẫn tới nhu cầu lương thực ngày càng lớn trong khi diện
tích ñất nông nghiệp có phần bị thu hẹp. Vì vậy việc cung cấp ñủ lương
thực cho dân số ngày một tăng thực sự là một thách thức lớn.
Nhờ chính sách ñổi mới của ðảng và Nhà nước cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật như việc sử dụng các giống lúa mới năng suất cao,
thay ñổi cơ cấu mùa vụ, cải tạo ñất, xây dựng hệ thống thuỷ lợi…dẫn tới
năng suất lúa tăng ñáng kể trong những năm gần ñây. Ngày nay, cây lúa là
một trong những cây trồng quan trọng hàng ñầu trong sản xuất nông nghiệp
ở nước ta, nó không chỉ cung cấp lương thực cho người dân mà còn là cây
trồng có giá trị xuất khẩu ñem lại nguồn doanh thu ñáng kể cho nền kinh tế
quốc doanh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam trong
những năm gần ñây

Năm

Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng

(triệu tấn)
Lượng xuất
khẩu (triệu tấn)
Trị giá
(triệu USD)
2003

7,45 46,5 34,58 3,81 721
2004

7,45 48,6 36,18 4,06 941
2005

7,33 48,9 35,83 5,20 1399
2006

7,32 48,9 35,82 4,75 1306
2007

7,20 49,8 35,87 4,50 1454
2008

7,40 52,2 38,63 4,72 2902
2009

7,44 52,3 38,90 6,10 2664
2010

7,51 53,2 39,98 6,80 2912
Nguồn: Trung tâm tư liệu thống kê- Tổng cục thống kê- Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn tháng 12/2011)
Số liệu ở bảng 2.3 cho thấy: từ năm 2003 ñến năm 2007 diện tích
trồng lúa ở nước ta có xu hướng giảm dần nhưng năng suất lúa ngày một
tăng, ñặc biệt là ñến năm 2010 thì diện tích và năng suất trồng lúa ñều tăng
lên. Cụ thể là năm 2003 diện tích trồng lúa ở nước ta là 7,45; năm 2007
diện tích trồng lúa giảm xuống còn 7,2 triệu ha và ñến năm 2010 diện tích
tăng lên 7,51 triệu ha. Năng suất lúa tăng từ 46,5 tạ/ha (2003) lên 53,2 tạ/ha
(2010), sản lượng tăng từ 34,45 triệu tấn lên 39,98 triệu tấn. ðây là nguồn
thu nhập ñáng kể của nền kinh tế quốc doanh với lượng gạo xuất khẩu gạo
ñứng thứ 2 thế giới (3,9 triệu tấn năm 2003 và 6,80 triệu tấn năm 2010), thu
về 721 triệu USD (năm 2003) và 2912 triệu USD (năm 2010).
Các tỉnh miền Bắc: Mặc dù lũ lụt ñã ảnh hưởng ñến một số ñịa
phương miền trung và ðBSCL nhưng nhìn trung sản xuất lúa gạo năm
2011 có nhiều thuận lợi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

Diện tích lúa gieo cấy cả năm ước ñạt 7.651,4 nghìn ha tăng 162,0
nghìn ha
Năng suất cả nước ñạt 55,3 tạ/ ha tăng 1,9 tạ/ha dẫn ñến sản lương lúa
năm 2011 tăng ở hầu hết các ñịa phương
* Lúa ñông xuân: sản lượng lúa ñông xuân năm 2011 ñạt 19,78 triệu
tấn tăng 561,5 nghìn tấn so với vụ ñông xuân năm 2010 do tăng cả về diện
tích và năng suất, diện tích ñạt 3097 nghìn ha tăng 11,3 nghìn ha, năng suất
ñạt 63,9 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha
Có một ñiểm ñáng chú ý ñối với lúa ñông xuân miền bắc, tuy thời tiết
ñầu vụ diến biến phức tạp, thời vụ gieo cấy chậm so với bình thường,
nhưng trong vụ nhờ thời tiết thuận lợi kèm với lúa ñược chăm sóc chu ñáo
nên năng suất cũng ñạt khá cao tăng 2,2 tạ/ha so vói năm trước và ñều ở

các ñịa phương
* Lúa hè thu và thu ñông: sản lượng ñạt 13,34 triệu tấn tăng 1,65 triệu
tấn so với vụ hè thu và thu ñông năm 2010. là năm ñạt kỷ lục trong vòng 10
năm trơ lại ñây, nguyện nhân chủ yếu do diện tích thu ñông ở các tỉnh vùng
ðBSCL tăng mạnh ñạt 491,7 nghìn ha, tăng 36,6% so với năm trước ñưa
tổng diện tích lúa hè thu và thu ñộng năm 2011 ñạt 2.585 nghìn ha, tăng
145 nghìn ha so với năm trước.
Nhờ các yếu tố thời tiết thuận lợi lúa ñược giá ñã khuyến khích ñầu tư
thâm canh, giống mới cho năng suất và chất lượng cao, nên năng suất bình
quân ñạt 51,6 tạ/ha tăng 3,6 tạ/ha so với năm trước, mặc dù năm nay lũ vế
sớm ñã gây ảnh hưởng ñối với sản xuất lúa thu ñông phần diện tích chưa có
bờ bao bảo vệ, nhưng mức ñộ thiệt hại nhỏ.
Lúa mùa: diện tích gieo trồng lúa mùa ñạt 1969,4 nghìn ha, tăng 1,9
nghìn ha so với năm 2010, các tỉnh miền bắc diện tích giảm nhẹ do thu
hoạch lúa xuân muộn. Năng suất bình quân cả nước ñạt 46,7 tạ/ha tăng 0,5
tạ/ha sản lượng lúa mùa cả nước ñạt 9,2 triệu tấn tăng 102,4 nghìn tấn so
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

với vụ trước trong ñó ñáng kể nhất là miền Nam với sản lượn ñạt 3,4 triệu
tấn, tăng 53 nghìn tấn. Sản lượng lúa năm 2011 cả 3 vụ ñạt 42,3 triệu tấn,
tăng 2,3 triệu tấn. Xuất khẩu gạo năm 2011 là 6,9 triệu tấn thu về 3,7 tỷ
USD so với cùng kỳ năm trước tăng 4,4% về lượng và 14% về giá trị
2.3. Những nghiên cứu trong lĩnh vực chọn tạo giống
Công tác chọn tạo và phát triển giống cây trồng nông nghiệp của
Việt Nam trong những năm gần ñây ñã ñạt ñược những thành quả ñáng kể,
góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao năng
suất, chất lượng nông sản và tăng hiệu quả kinh tế trên ñơn vị diện tích,
từng bước ñưa nền nông nghiệp nước ta hoà nhập với sự phát triển chung

của nông nghiệp các nước tiên tiến. Trên thực tế, diện tích gieo trồng của
các giống cây trồng nông nghiệp mới ñược lai tạo trong nước là rất thấp.
ðặc biệt là giống lúa, chỉ chiếm khoảng 20 - 25% diện tích. Diện tích còn
lại là các giống nhập nội, chọn lọc và các giống khác. Nguyên nhân chính
là do một số giống lúa ñược chọn tạo trong nước khả năng thích ứng hẹp,
ñộ ổn ñịnh của giống chưa cao, chưa ñáp ứng ñược các yêu cầu kỹ thuật.
Một số giống chưa ñược bố trí ñúng với các ñiều kiện sinh thái cần thiết,
công tác chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong hệ thống giống cây trồng
cũng còn có nhiều bất cập nên chưa khai thác tối ña tiềm năng năng suất
của giống. Mặt khác, những công trình nghiên cứu về giống cây trồng của
ta còn chủ yếu thiên về nghiên cứu ứng dụng. Các nghiên cứu cơ bản như
di truyền phân tử (DNA, gen…) ñể phục vụ công tác chọn tạo giống còn rất
ít, hơn nữa việc ñánh giá tính thích ứng của các giống cây trồng mới ở các
vùng sinh thái và ñiều kiện gieo trồng khác nhau cũng ít ñược quan tâm.
Chính vì vậy, một số giống cây trồng mới ñược công nhận phát triển ra
ngoài sản xuất có khả năng thích ứng chưa cao, không bền vững và kém ổn
ñịnh. ðây là những vấn ñề lớn mà những nhà chọn tạo giống cần phải khắc
phục, nhằm phát triển nhanh và bền vững các giống cây trồng nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

ñược chọn tạo trong nước trong thời kỳ hội nhập.
Hiện nay, bộ giống lúa chưa ñáp ứng ñược nhu cầu thực tiễn. Giống
lúa ñặc sản ñịa phương chất lượng rất cao, thơm ngon như Tám Xoan Hải
Hậu, Tám Xuân ðài, Tám Tiêu, Tám Thơm lại chỉ chiếm một phần nhỏ
diện tích do các giống này có năng suất thấp, thích nghi sinh thái hẹp, phản
ứng với ánh sáng ngày ngắn nên chỉ gieo trồng trong vụ mùa ở một số tỉnh
vùng ðBSH: Nam ðịnh, Thái Bình, Ninh Bình, Hải Dương Các giống
lúa mới, chất lượng cao ñược nhập nội (BT7, HT1, LT2 ) hoặc chọn tạo

trong nước (AC5, DT122, P6 ) tuy chất lượng có mặt không bằng các
giống lúa cổ truyền nhưng lại cho năng suất cao, hầu hết là các giống lúa
cảm ôn, gieo trồng ñược cả 2 vụ/năm, thích ứng rộng, thời gian sinh trưởng
ngắn ñến trung bình, thích hợp cho chuyển ñổi cơ cấu cây trồng 3 - 4
vụ/năm ở nhiều tỉnh phía Bắc, chất lượng gạo khá cao, phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng ðây là các giống lúa có nhiều ưu ñiểm ñể mở rộng diện
tích ở các tỉnh phía Bắc trong thời gian tới. Tuy nhiên, các giống lúa này
còn bộc lộ một số nhược ñiểm như: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại
chưa cao, thích ứng chưa rộng nên khả năng mở rộng diện tích ở một số
vùng còn bị hạn chế. Vì vậy việc bổ sung vào bộ giống lúa có năng suất
cao, chất lượng tốt, chống chịu khá với một số loại sâu bệnh hại chính cho
từng vùng sinh thái là ñòi hỏi cấp bách trong sản xuất.
Kết quả ñiều tra giống 13 giống cây trồng chủ lực của cả nước, Tác
giả Phạm ðồng Quảng cho biết số lượng giống lúa mới có tên rõ ràng ñược
gieo trồng trên cả nước là 529 giống, trong ñó vụ mùa/hè thu năm 2003 là
378 giống và vụ ñông xuân 2004 là 355 giống. Việc ñưa các giống lúa mới
vào sản xuất ñã góp phần quan trọng nâng cao năng suất lúa.
Trong thực tế sản xuất lúa ở ðồng bằng sông Hồng nói chung, Hải
Dương nói riêng cho thấy số lượng các giống mới ñược gieo trồng trong
sản xuất khá phong phú song sự bền vững với thời gian còn hạn chế. Trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

khi ñó giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc là Khang Dân 18 và Q5
tuy chất lượng chỉ ở mức trung bình nhưng có thời gian sinh trưởng ngắn,
năng suất khá cao và ổn ñịnh, thích ứng rộng nên vẫn chiếm ưu thế. Vì vậy,
song song với công tác chọn tạo các giống lúa mới, việc thử nghiệm, ñánh
giá tính thích ứng của các dòng, giống mới ñược chọn tạo ở các ñiều kiện
sinh thái vùng là rất cần thiết, nhằm xác ñịnh ñược vị trí và ñộ ổn ñịnh của

từng giống trong sản xuất.
Về cơ cấu giống lúa ở vùng ñồng bằng sông Hồng: Trong vụ mùa tỷ
lệ giống lúa ngắn ngày, cảm ôn chiếm ưu thế. Tuy nhiên có một phần diện
tích ñất thấp dễ bị ngập úng trong vụ mùa ñã ñược các ñịa phương gieo cấy
các giống lúa lai, lúa thuần phản ứng với ánh sáng ngày ngắn. Các giống
này tuy dài ngày nhưng có năng suất ổn ñịnh, chịu úng tốt, chất lượng khá.
Trong vụ xuân tỷ lệ giống lúa xuân sớm là 13,8%, giống lúa xuân chính vụ
2,8% còn lại 83,8% là tỷ lệ giống lúa xuân muộn.
Nhiều cơ quan nghiên cứu KHCN ñã có nhiều kết quả nghiên cứu
chọn tạo giống lúa phục vụ cho sản xuất ở ðBSH nói chung, Hải Dương
nói riêng. ðối với lúa lai, ñã tuyển chọn và xác ñịnh ñược một số giống
nhập nội từ Trung Quốc: Nhị ưu 838, Nhị ưu 63, Bồi tạp Sơn thanh, Bo ưu
64, Bo ưu 903, Dưu 527 và một số giống lúa lai ñược chọn tạo trong
nước: HYT83, HYT92, TH3-3, VL-20, HYT100 Các giống lúa lai này ñã
ñược gieo cấy trên diện tích khoảng trên 300.000 ha, năng suất bình quân
cao hơn giống phổ biến từ 1 - 1,5 tấn/ha. Về lúa thuần, ñã nghiên cứu tuyển
chọn ñược một số giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc, có TGST ngắn
(110 - 120 ngày) và có tiềm năng năng suất cao (6 - 7 tấn/ha) cho vùng
thâm canh như Q5, KD18 và một số giống lúa chất lượng như BT7, LT1,
HT1 Các cơ quan nghiên cứu ñã chọn tạo và ñưa vào sản xuất hàng chục
giống lúa thuần có tiềm năng năng suất cao, TGST ngắn và trung bình (115
- 130 ngày) phù hợp cho ñiều kiện thâm canh ở ðBSH như: X21, Xi23,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

MT508-1, DT10, DT12, DT18, MT6, ðB1, ðB6, N203, BM9820 và các
giống lúa có chất lượng cao như: P6, AC5, DT122, CL9, LT2, HT6, TL6,
T10, nếp 98 Các giống lúa cho vùng úng trũng như: MT163, U17,
NX30 giống cho vùng phèn mặn CM1, M6 và các giống cho vùng khô

hạn, không hoàn toàn chủ ñộng nước như: CH3, CH5, CH185, LC93-1,
BM202 ðã chọn lọc, phục tráng và phát triển ñược một số giống lúa ñặc
sản như: lúa Tám thơm, Nếp cái Hoa vàng ñáp ứng nhu cầu sản xuất lúa
hàng hoá, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội ñịa.
2.4 Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa
* Thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng của cây lúa ñược tính từ lúc nảy mầm cho ñến
khi chín, thường thay ñổi từ 90-180 ngày tuỳ theo giống và ñiều kiện ngoại
cảnh. Trong canh tác lúa hiện ñại, các nhà nông học hết sức quan tâm ñến
thời gian sinh trưởng của cá giống lúa vì ñây là yếu tố có tương quan chặt
ñến năng suất và việc bố trí thời vụ, cơ cấu luân canh của người nông dân
trong cả một năm. Nghiên cứu về thời gian sinh trưởng của các giống lúa,
Yoshida (1979), cho rằng: Những giống lúa có thời gian sinh trưởng quá
ngắn thì không thể có năng suất cao vì sinh trưởng dinh dưỡng bị hạn chế,
ngược lại những giống có thời gian sinh trưởng quá dài thì cũng cho năng
suất thấp vì dễ bị lốp ñổ và chịu nhiều tác ñộng bất lợi của ngoại cảnh,
trong khi ñó, các giống lúa có thời gian sinh trưởng trong khoảng 120-135
ngày có khả năng cho năng suất cao hơn nhiều, với giống lúa có thời gian
sinh trưởng dài thì lượng chất khô sản xuất ra lớn nhưng tỷ lệ hạt/rơm rạ lại
thấp, riêng các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 130-150 ngày thì tỷ lê
hạt/rơm rạ ñạt cao nhất (Khush. G. S., 1990).
Nguyễn ðình Giao và các cộng sự (2001) cho rằng: Các giống lúa
ngắn ngày ở nước ta có thời gian sinh trưởng từ 90-120 ngày, giống trung
ngày có thời gian sinh trưởng từ 140-160 ngày. Các giống lúa chiêm cũ ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

miền Bắc, do ảnh hưởng của nhiệt ñộ thấp, thời gian sinh trưởng từ 180-
200 ngày. Ở ñồng bằng sông Cửu Long, các giống lúa ñịa phương có thời

gian sinh trưởng trong vụ Mùa tương ñối dài, khảng 200-240 ngày, cá biệt
những giống lúa nổi có thời gian sinh trưởng dài ñến 270 ngày.
Hiện nay thời gian sinh trưởng lý tưởng của cây lúa là 90 - 100
ngày, tuy nhiên thời gian sinh trưởng của cây lúa còn phụ thuộc vào thời
vụ gieo cấy với ñiều kiện ngoại cảnh khác nhau. Trong ñiều kiện ở miền
Bắc nước ta, do ảnh hưởng của của ñiều kiện nhiệt ñộ thấp, thời gian
sinh trưởng của cùng một giống lúa nếu gieo cấy vào vụ Xuân sẽ dài hơn
gieo cấy trong vụ Mùa, trong cùng một vụ, nếu thời vụ gieo cấy sớm hay
muộn thì thời gian sinh trưởng của một giống lúa cũng thay ñổi, ngay cả
trong cùng một thời vụ gieo cấy ở vụ chiêm Xuân, năm nào trời rét lúa
trỗ muộn, thời gian sinh trưởng kéo dài; năm nào ấm thì ngược lại, còn
trong vụ Mùa, nhiệt ñộ ít thay ñổi qua các năm nên thời gian sinh trưởng
của các giống lúa tương ñối ổn ñịnh.
Trong sản xuất hiện nay, người nông dân rất cần có những giống lúa
ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu cao,
không phản ứng với quang chu kỳ ñể có thể trồng ñược nhiều vụ trong
năm, nhằm tăng hệ số sử dụng ruộng ñất từ ñó tăng sản lượng và tăng
thu nhập cho nhà nông.
* Khả năng ñẻ nhánh
Khả năng ñẻ nhánh là một ñặc ñiểm của cây lúa, sau khi cấy cây lúa bén
rễ hồi xanh rồi bước vào thời kỳ ñẻ nhánh, ñây là thời kỳ có ý nghĩa ñáng kể
trong toàn bộ ñời sống của cây lúa và quá trình tạo năng suất sau này. Trong
quá trình sinh trưởng, nhánh lúa ñược hình thành từ các mắt ñốt trên thân, cây
lúa ñẻ nhánh theo quy luật chung, tuy nhiên, các giống lúa khác nhau, thời
gian ñẻ nhánh cũng khác nhau. Theo Bùi Huy ðáp (1970), khi nghiên cứu về
ñặc tính ñẻ nhánh của cây lúa cho biết: “ Nhánh lúa không bao giờ phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


khi lá tương ñương với nó chưa phát triển xong, nhánh không phát triển nữa
khi bộ lá khô”. Khi nghiên cứu về vấn ñề này, Vũ Tuyên Hoàng, Luyện Hữu
Chỉ, Trần Thị Nhàn(1976), cho biết: Những giống lúa ñẻ nhánh sớm, tập
trung sẽ cho năng suất cao hơn”.
ðinh Văn Lữ (1978), cho rằng: Những giống lúa ñẻ nhánh rải rác thì
trỗ bông không tập trung, bông không ñồng ñều, lúa chín không ñều, không
có lợi cho quá trình thu hoạch và năng suất thấp. Khả năng ñẻ nhánh của
cây lúa phụ thuộc vào phạm vi mắt ñẻ và ñiều kiện ngoại cảnh. Phạm vi
mắt ñẻ trước hết phụ thuộc vào số lá trên cây mẹ, mỗi lá tương ứng với một
mầm nách tức là có khả năng hình thành một nhánh. Từ cây mẹ có thể ñẻ ra
nhánh con (nhánh cấp 1), từ nhánh con có thể ñẻ ra các nhánh cháu (nhánh
cấp 2), nhánh cháu có thể ñẻ ra nhánh chắt (nhánh cấp 3)…
Tuy nhiên trong ñiều kiện quần thể, do gieo cấy dày nên số nhánh ñẻ
thực tế có giới hạn. Sau một thời gian ñẻ nhánh, số nhánh tăng lên trong
quần thể ruộng lúa có hiện tượng tự ñiều tiết, do sự cạnh tranh về ánh
sáng và dinh dưỡng nên số nhánh không tăng lên nữa.
Thông thường ở ruộng mạ gieo dày không có hiện tượng ñẻ nhánh,
nếu gieo thưa (nhất là những cây mạ hàng rìa) có thể ñẻ nhánh sớm, khi
cây mạ có 4 – 5 lá, ta gọi là mạ ngạnh trê, lúc ñó mật ñộ cây trong ruộng
mạ tăng lên và quá trình ñẻ nhánh ngừng lại. Theo Lee.K.S (2003); Juniono
(1958), tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ñều nhất trí cho rằng: ñẻ
nhánh là tính trạng số lượng, tính trạng này có hệ số di truyền từ thấp ñến
trung bình và chịu ảnh hưởng rõ rệt của ñiều kiện ngoại cảnh.
* Chiều cao cây
Chiều cao cây lúa là một chỉ tiêu hình thái có liên quan ñến một
số chỉ tiêu khác, ñặc biệt là khả năng chống ñổ. Theo Jenning.P.R;
Coffmen.W.R; Kauffman.H.E (1979), ở Viện nghiên cứu lúa quốc
tế (IRRI) khẳng ñịnh rằng: Các giống lúa lùn có nguồn gốc từ Trung Quốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


17

(Dee – geo – woo – gen) chúng mang gen lùn, lặn nhưng không ảnh hưởng
gì ñến chiều dài bông lúa, có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chọn tạo
giống. Hiện nay các nhà chọn tạo giống ñang tập trung và ñịnh hướng chọn
tạo kiểu hình cây lúa có chiều cao lý tưởng là 100 cm.
* Bộ lá lúa và khả năng quang hợp
Bộ lá lúa là một ñặc trưng hình thái giúp phân biệt các giống lúa khác
nhau, ñồng thời lá lúa còn là cơ quan quang hợp tạo chất hữu cơ, vì vậy,
màu sắc lá, kích thước lá, ñộ dày của lá, góc ñộ lá lúa có ảnh hưởng lớn ñến
quá trình tạo năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế.
Quá trình hình thành của lá thường trải qua 4 thời kỳ nhỏ
- Mầm lá phân hoá
- Hình thành phiến lá
- Hình thành bẹ lá
- Lá xuất hiện
Thông thường trên cây lúa có khoảng 5- 6 lá xanh cùng hoạt ñộng, sau
một thời gian hoạt ñộng các lá lúa ở phía dưới gốc chuyển màu vàng rồi
chết ñi, các lá mới lại tiếp tục xuất hiện.
Theo Nguyễn ðình Giao và công sự (2001), tốc ñộ ra lá ñược thay ñổi
theo thời gian sinh trưởng và ñiều kiện ngoại cảnh. Trung bình 1 – 3 ngày
ra một lá ở thời kỳ mạ non, 7 – 10 ngày ra một lá ở thời kỳ mạ khoẻ; 5 – 7
ngày ra một lá ở thời kỳ ñẻ nhánh và khoảng 12 – 15 ngày ra một lá vào
thời kỳ cuối ñẻ nhánh, chuyển sang làm ñòng. Tổng số lá trên cây nhiều
hay ít cũng có liên quan ñến thời gian sinh trưởng và diện tích lá của quần
thể, số lá trên cây trước hết phụ thuộc chủ yếu vào giống, Ở nước ta nhóm
giống lúa ngắn ngày thường có khoảng 12 – 15 lá, nhóm giống lúa trung
ngày có khoảng 16 – 18 lá và nhóm dài ngày có thể có 20 – 21 lá. Số lá còn
thay ñổi tuỳ theo thời vụ cấy, các biện pháp bón phân và chăm sóc khác,
cùng một giống nếu gieo sớm, số lá tương ñối nhiều, nếu gieo cấy muộn số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

18

lá giảm ñi và thời gian sinh trưởng cũng sẽ rút ngắn. Vụ Xuân ở miền Bắc,
những năm rét nhiều, rét ñậm, thời gian sinh trưởng của cây lúa bị kéo dài,
số lá có thể tăng lên từ 1 – 4 lá. Khi số lá trên cây bị thay ñổi thì thời gian
sinh trưởng của cây lúa cũng biến ñổi theo.
Theo Nguyễn Hữu Tề (2001), trong một phạm vi nhất ñịnh diện tích lá
có mối tương quan thuận với quá trình quang hợp nhưng nếu vượt quá giới
hạn này thì lượng chất khô thực tế lại giảm ñi vì quá trình hô hấp cũng có
tương quan thuận với diện tích lá, chỉ số diện tích lá phụ thuộc vào giống
(dạng ñứng hay xoè), mật ñộ, lượng phân bón…Diện tích lá tăng dần trong
quá trình sinh trưởng, tăng mạnh nhất vào thời kỳ ñẻ nhánh rộ và ñạt tối ña
trước lúc lúa trỗ bông. Các giống lúa thấp cây lá ñứng có thể tăng mật ñộ
cấy ñẻ nâng cao hệ số diện tích lá. Các giống lúa cao cây, lá xoè nên hạn
chế tăng mật ñộ vì dễ dẫn tới hiện tưọng các lá che khuất nhau, khi ñó
không những không tăng ñược lượng quang hợp (do hô hấp tăng) mà còn
tạo ñiều kiện cho sâu bệnh xuất hiện và gây hại nặng.
Theo Lee.K.S (2003), ñộ dài lá có quan hệ ña hiệu với các gen xác
ñịnh chiều cao cây nhưng lại bị chi phối bởi ñiều kiện ngoại cảnh.
Theo Jenning.P.R; Coffmen.W.R; Kauffman.H.E (1979), Tính trạng
lá ñòng dài, ñứng di truyền ñộc lập với gen kiểm tra ñộ dài thân và ñộ dài
các lá phía dưới.
* Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Năng suất lúa ñược tạo bởi 4 yếu tố, ñó là:
- Số bông trên ñơn vị diện tích
- Số hạt trên bông
- Tỷ lệ hạt chắc
- Khối lượng 1000 hạt

Trong các yếu tố trên thì số bông trên ñơn vị diện tích có tính
quyết ñịnh và hình thành sớm nhất, yếu tố này phụ thuộc vào mật ñộ cấy;

×