Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

KIỂM TOÁN DOANH THU và nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.71 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
LỜI MỞ ĐẦU
Bước ngoặt của sự ra đời kiểm toán độc lập tại Việt Nam là từ khi nền
kinh tế chuyển từ hình thức kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của nhà nước. Sự phát triển một cách mạnh mẽ của các công ty
kiểm toán độc lập đã chứng minh được vai trò cũng như sự cần thiết của hoạt
động này. Một trong những hoạt động chủ yếu mà các công ty kiểm toán cung
cấp cho khách hàng là kiểm toán báo cáo tài chính, đó là sự kiểm tra, cho ý kiển
về báo cáo tài chính của đơn vị.
Sự ra đời và phát triển của kiểm toán độc lập là một tất yếu khách quan
của quy luật phát triển chung của thị trường. Kiểm toán độc lập không chỉ là
công cụ quản lý kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế thị trường
mà nó còn góp phần tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư, những người quan
tâm đến tình hình kinh tế và luôn cần những thông tin chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Nói đến kiểm toán độc lập, không thể không kể
đến vai trò trong việc hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là một bằng chứng phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tất cả các nghiệp vụ giao dịch của doanh nghiệp đều
được đúc kết, thể hiện trên các khoản mục được trình bày trên báo cáo tài chính,
vì thế, để hoàn thành tốt nhất mục đích kiểm toán, kiểm toán viên cần phải kiểm
tra, soát xét trên tất cả các khoản mục, các bộ phận cấu thành nên báo cáo tài
chính.
Chu trình bán hàng – thu tiền là một bộ phận rất quan trọng và có liên
quan đến rất nhiều các chỉ tiêu quan trọng được trình bày trên báo cáo tài chính.
Do đó, việc kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền (doanh thu) là một công việc
rất quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính, đòi hỏi kiểm toán viên phải
nhận biết được tất cả các mối quan hệ của doanh thu đến các chỉ tiêu khác trong
báo cáo tài chính.
Trong thời gian thực tập tại công ty kiểm toán và kế toán AAC, em đã
chọn đề tài: “Kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại công ty


kiểm toán và kế toán AAC” để viết luận văn tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng tất cả lý thuyết về kiểm toán
kết hợp với thực tiễn công tác tại công ty về kiểm toán chu trình doanh thu và nợ
phải thu khách hàng, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để có thể hoàn thiện quy
trình doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do
công ty thực hiện.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, luận văn của em chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các anh chị và các bạn.
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
NỘI DUNG CHÍNH
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG
I. TỔNG QUAN VỀ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT
ĐỐI VỚI CHU TRÌNH BÁN HÀNG
1. Tìm hiểu chung về chu trình bán hàng
Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hóa giữa người mua và
người bán thông qua việc trả tiền hoặc chấp nhận một khoản nợ trong thanh toán
từ phía người mua hàng. Chu trình bán hàng thường bắt đầu bằng đơn đặt hàng
từ khách hàng và kết thúc là việc trả tiền cho người cung cấp hoặc việc thống
nhất ghi nhận một khoản nợ dựa vào giá trị của khoản hàng hóa đem trao đổi.
Xã hội ngày càng phát triển làm cho quy mô cũng như mức độ đa dạng của
các loại hàng hóa trên thị trường ngày càng tăng lên, đó có thể là một sản phẩm
hữu hình, có thể là một sản phẩm vô hình, nhưng chung nhất, hàng hóa là tất cả
những gì có thể trao đổi được.
Bán hàng là một hoạt động có mục đích. Tuy nhiên, để thực hiện mục đích
này có rất nhiều phương thức khác nhau. Người mua và người bán có thể trao
đổi hàng hóa – tiền mặt, có thể thông qua một bên trung gian là ngân hàng hoặc
hai bên có thể thống nhất chấp nhận một khoản nợ trong thanh toán.

Hàng hóa được chuyển đến tay người tiêu dùng thông qua kênh phân phối
bán lẻ, bán sỉ, bán thông qua đại lý …., ứng với mỗi phương pháp trình tự bán
hàng diễn ra khác nhau, các thủ tục giao nhận hàng, công tác kế toán cũng như
kiểm soát cũng khác nhau, do đó nội dung và cách thức kiểm toán là khác nhau.
Chu trình bán hàng là tập hợp nhiều bước công việc để hoàn thành nó,
trong mỗi bước công việc cụ thể lại bao gồm nhiều nghiệp vụ với bằng chứng
ghi nhận mỗi nghiệp vụ là các chứng từ có liên quan. Cụ thể, chu trình bán hàng
gồm các bước sau:
 Xem xét nhu cầu (đơn đặt hàng từ khách hàng)
Những đơn đặt hàng từ khách hàng có thể đến bằng nhiều cách khác nhau.
Khách hàng có thể đến gặp trực tiếp người bán, thông qua đại lý, gửi mail hoặc
điện thoại để có thể hoàn thành đơn hàng. Một điểm mấu chốt trong các đơn đặt
hàng là sự rõ ràng trong cách viết. Các đơn đặt hàng viết tay thường được thiết
kế theo một mẫu sẵn, khách hàng chỉ cần điền đầy đủ những thông tin được yêu
cầu trên đơn đặt hàng đó là có thể hoàn thành đơn hàng. Ngày nay, khi công
nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, các đơn đặt hàng viết tay được thay thế dần
bằng các đơn đặt hàng điện tử, theo đó, khách hàng chỉ cần thao tác trên một hệ
thống máy tính, đơn đặt hàng của khách hàng sẽ được cập nhật thông qua các
thiết bị đầu vào. Bước cuối cùng là xác định rằng việc đặt hàng của khách hàng
là hợp lý.
 Kiểm tra việc thanh toán (Kiểm tra tín dụng)
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Việc thanh toán của khách hàng có thể trực tiếp bằng tiền, chuyển khoản
hoặc chấp nhận một khoản nợ. Đối với mỗi trường hợp, doanh nghiệp cần kiểm
tra cụ thể để có thể chắc chắn rằng việc thanh toán sẽ được thực hiện từ phía
khách hàng.
 Chuẩn bị hàng hóa
Xác định sự sẵn có của sản phẩm là một bước quan trọng trong chu trình
bán hàng. Nếu hàng hóa là có sẵn trong kho, đơn đặt hàng có thể thực hiện ngay.

Nếu hàng hóa không có sẵn trong kho thì đơn vị cần chuyển cho bộ phận sản
xuất để lên kế hoạch cụ thể hoàn thành lô hàng.
 Giao hàng
Hàng hóa sau khi sẵn sàng sẽ được giao cho khách hàng. Tùy thuộc vào
thỏa thuận thì phương thức giao hàng sẽ khác nhau, hàng hóa có thể được giao
trực tiếp cho khách hàng tại cơ sở của người bán, giao hàng tại cơ sở của người
mua hoặc giao hàng cho người vận chuyển,…
 Xuất hóa đơn
Hóa đơn bán hàng thường được xuất cho khách hàng khi hàng đã được
giao, số tiền ghi trên hóa đơn là số tiền mà bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán
cho bên bán về số hàng hóa đã giao dịch. Trên hóa đơn, các thông tin về chiết
khấu, giảm giá được thể hiện rõ ràng.
 Thanh toán
Thanh toán là bước cuối cùng để hoàn tất công đoạn giao dịch với khách
hàng, sau khi xuất hóa đơn, bên mua sẽ có nghĩa vụ thanh toán khoản tiền hàng
đã mua hoặc chấp nhận một khoản nợ phải trả cho bên bán.
Đối các nghiệp vụ bán chịu: để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền, cần yêu cầu
bộ phận xét duyệt bán chịu định kỳ lập báo cáo nợ phải thu được phân loại theo
tuổi nợ để có biện pháp đòi nợ, thông thường công việc này được giao cho bộ
phận phụ trách bán chịu. Định kỳ nên gửi xác nhận công nợ cho khách hàng để
đối chiếu công nợ giúp xác minh và điều chỉnh chênh lệch về công nợ giữa hai
bên nếu có, đồng thời đôn đốc khách hàng thanh toán khoản nợ.
 Ghi nhận và theo dõi khoản phải thu
Ứng với mỗi doanh nghiệp, cơ cấu, các bước công việc và các chứng từ kế
toán liên quan đến phần hành doanh thu cũng khác nhau và đòi hỏi phải được cụ
thể hóa trong từng cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, điểm khác nhau đó suy cho cùng
cũng chỉ là điểm khác nhau trong cách biểu hiện, chung nhất chu trình bán hàng
cũng bao gồm các tiến trình cơ bản như trên.
2. Chức năng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng
Bán hàng là một khâu rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy

nhiên đây cũng là khâu có nhiều rủi ro và gian lận nhất nếu doanh nghiệp không
có một hệ thống kiểm soát bán hàng tốt. Trong mỗi bước công việc cụ thể của
chu trình có những loại rủi ro và sai phạm khác nhau đòi hỏi phải có nhiều
hướng giải quyết khác nhau để có thể hạn chế và giữ rủi ro ở mức thấp nhất. Một
doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt khi luôn giữ rủi ro về gian lận của
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
mình ở mức chấp nhận được. Cụ thể, ở từng bước công việc có các hướng kiểm
soát được thể hiện ở bảng sau:
II. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG
1. Khái niệm, nội dung của doanh thu
1.1. Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14), doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 4
Nhân viên bán hàng có
thể cấp quá nhiều hạn
mức tín dụng cho khách
hàng để tăng doanh số
Bộ phận bán hàng phải tách biệt với bộ phận cấp
hạn mức tín dụng
Đơn vị nên lập chính sách tín dụng rõ ràng
Công tác giao hàng không
đúng theo hợp đồng
Phiếu giao hàng cần được đánh số trước và phải
tham chiếu với đơn đặt hàng của khách hàng.

Phiếu giao hàng phải được khách hàng ký và để
xác nhận về việc giao hàng.
Hóa đơn chỉ được lập dựa trên phiếu giao hàng đã
được khách hàng ký.
Chính sách giá của doanh nghiệp phải rõ ràng.
Các thông tin trên hóa đơn sẽ được bộ phận kiểm
soát kiểm tra lại.
Định kỳ tiến hành đối chiếu công nợ với khách
hàng.
Tách bạch công việc giữa thủ quỹ và kế toán
doanh thu.
Khuyến khích khách hàng thanh toán bằng
chuyển khoản
Doanh nghiệp cần có một chính sách rõ ràng về
các khoản chiết khấu, giảm giá.
Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến chiết khấu
hoặc giảm giá phải được kiểm soát chặt chẽ trong
phế duyệt.
Hóa đơn được lập sai
Chiếm dụng tiền khách
hàng thanh toán
Thực hiện sai các chính
sách về chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Doanh thu theo VAS 14 được ghi nhận chỉ khi thỏa mãn đồng thời 5 điều
kiện sau đây:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp phải xác định rõ ràng thời điểm chuyển giao phần lớn rủi

ro và lợi ích kinh tế của sản phầm, thông thường thời điểm này trùng với thời
điểm doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu cho người khác.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Trong trường hợp doanh nghiệp còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa thì
dù hàng hóa có được chuyển giao cho người khác hay không thì đó không được
ghi nhận là một khoản doanh thu của doanh nghiệp.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi xác định một cách chắc
chắn. Đối với những khoản doanh thu không chắc chắn, doanh nghiệp chỉ được
phép ghi nhận doanh thu đối với những khoản không chắc chắn đã được xử lý và
có kết luận rõ ràng.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng
Các khoản doanh thu được ghi nhận có thể là một khoản lợi doanh nghiệp
đã nhận được (thu tiền ngay hoặc qua chuyển khoản) hoặc chưa nhận được (một
khoản phải thu khách hàng) nhưng phải chắc chắn rằng đó là khoản mà doanh
nghiệp chắc chắn nhận được trong tương lai.
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm chi phí phát sinh
trong và sau ngày giao dịch nếu liên quan đến việc ghi nhận doanh thu thì phải
được ghi nhận một cách chính xác.
2. Mục tiêu của kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng
Mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu là nhằm xác định sự phát
sinh, tính đầy đủ và quyền của doanh nghiệp đối với doanh thu, cũng như khẳng
định tính chính xác đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán, đảm bảo sự
trình bày và khai báo về doanh thu là hợp lý. Các mục tiêu cụ thể được tóm tắt
như sau:
- Mục tiêu về kiểm toán doanh thu

SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
- Mục tiêu về kiểm toán nợ phải thu khách hàng

SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 6
Sự phát sinh
Sự đầy đủ
Sự đánh giá
Sự ghi chép chính
xác
Sự trình bày và khai
báo
Doanh thu đơn vị ghi nhận là thực tế phát
sinh và thuộc về đơn vị
Doanh thu được đơn vị ghi nhận một cách
đầy đủ
Doanh thu được phản ánh đúng số tiền
Doanh thu bán hàng được tính toán và ghi
chép chính xác
Doanh thu được doanh nghiệp trình bày và
khai báo đầy đủ và đúng
Sự đầy đủ
Quyền sở hữu
Các khoản phải thu đều được ghi nhận
một cách đầy đủ
Sự tồn tại Các khoản phải thu được ghi nhận là có
thực
Các khoản dự phòng được tính toán và
ghi nhận hợp lý
Các khoản nợ phải thu được ghi chép

chính xác
Sự đánh giá
Sự ghi chép chính
xác
Các khoản phải thu được trình bày
đúng đắn và công bố đầy đủ
Các khoản nợ phải thu khách hàng vào
cuối kỳ kế toán là thuộc quyền sở hữu
của đơn vị
Sự trình bày và khai
báo
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
3. Vai trò, ý nghĩa của việc kiểm toán doanh thu
Doanh thu là một yếu tố rất quan trọng trên báo cáo tài chính do nó có
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của đơn vị cũng như ảnh hưởng
đến một số chỉ tiêu trong phân tích tài chính. Doanh nghiệp có thể sử dụng
doanh thu để điều tiết lãi, lỗ bằng cách làm tăng doanh thu (ghi nhận doanh thu
ảo hoặc ghi nhận doanh thu của các nghiệp vụ phát sinh vào đầu năm sau) hoặc
giảm doanh thu (treo lại doanh thu vào cuối năm để ghi nhận vào năm sau). Do
đó, kiểm toán doanh thu có một yếu tố hết sức quan trọng trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
4. Kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng
4.1 Các tài liệu kế toán liên quan đến công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải
thu
a. Các chứng từ kế toán
o Đơn đặt hàng từ khách hàng
o Lệnh bán hàng
o Phiếu xuất kho
o Chứng từ vận chuyển
o Hóa đơn bán hàng

o Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng
o Các chứng từ liên quan đến các khoản chiết khấu, hàng bán bị trả
lại …
b. Các sổ sách được sử dụng
o Nhật ký bán hàng
o Nhật ký thu tiền, nhật ký tiền gửi ngân hàng
o Sổ cái chi tiết và sổ cái tổng hợp tài khoản tiền mặt, tiền gửi
o Sổ cái chi tiết và tổng khoản nợ phải thu khách hàng
o Sổ cái chi tiết và tổng hợp thuế GTGT đầu ra
c. Các tài khoản có liên quan
o Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
o Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
o Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
o Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
o Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
o Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
o Tài khoản 131: Phải thu khách hàng
o Tài khoản 139: Dự phòng nợ phải thu khó đòi
4.2 Tiến hành kiểm toán doanh thu và nợ phải thu
4.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
4.2.1.1 Tìm hiểu thông tin khách hàng
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
a. Tìm hiểu khách hàng
Đây là bước rất quan trọng để kiểm toán viên có thể có được cái nhìn khái
quát về ngành nghề kinh doanh và công việc kinh doanh của khách hàng. Những
thông tin này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên trong việc lập kế
hoạch kiểm toán cũng như xác định được trọng tâm của cuộc kiểm toán.
Những thông tin cơ bản kiểm toán viên cần tìm hiểu về tình hình kinh
doanh của khách hàng:

 Những hiểu biết chung về tình hình kinh tế xã hội
 Môi trường, lĩnh vực kinh doanh, loại hình kinh doanh
 Hệ thống kiểm soát nội bộ
 Hồ sơ kiểm toán năm trước
 Các tài liệu khách hàng cung cấp
 Khảo sát thực tế
b. Tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng
Công tác tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng giúp kiểm toán viên
có cái nhìn cụ thể hơn về tình hình của đơn vị để xác định sơ lược về khối lượng
công tác kiểm toán tại công ty khách hàng.
c. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát
• Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm tra, kiểm soát luôn là một chức năng quan trọng của quản lý, bởi đó
là công cụ để các nhà quản trị điều chỉnh hoạt động của tổ chức đi theo đúng
hướng. Do đó, khi thành lập một tổ chức, ngoài việc trang bị cho nó về cơ sở vật
chất, nguồn vốn, nguồn nhân lực để nó đi vào hoạt động, các nhà quản lý luôn
luôn lồng vào đó sự quản lý, kiểm soát của mình để giảm thất thoát, giảm rủi ro
đến mức thấp nhất.
Quá trình tìm hiểu để đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng là một bước quan trọng bởi nó liên quan đến việc lập kế hoạch kiểm toán
cho công ty khách hàng. Thông thường, khi kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu,
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thường nghiên cứu trên các
thông tin sau:
Các chính sách chung của công ty (bao gồm các quy định về nguyên tắc
hoạt động, nguyên tắc, quy chế, các thủ tục có liên quan đến quá trình kinh
doanh ….)
Các chính sách về nhân sự, lương… (bao gồm cả sự phân công, phân
nhiệm, các ưu đãi, …
Ngày nay, sự đa dạng về quy mô cũng như hình thức doanh nghiệp làm
cho hệ thống về kiểm soát nội bộ của mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Vì thế, khi

tìm hiểu thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng kiểm toán viên
cần dựa vào tình hình cụ thể tại mỗi doanh nghiệp để có đánh giá được chính xác
nhất về hệ thống kiểm soát nội bộ của họ. Kiểm toán viên cần nắm rõ đặc điểm
của các chu trình, đặc điểm kinh doanh riêng có, môi trường kiểm soát của đơn
vị về chu trình bán hàng để có thể đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
đối với doanh thu và khoản nợ phải thu khách hàng. Thông thường, để có được
các thông tin này, kiểm toán viên có thể thực hiện thông qua bảng câu hỏi sau:
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
STT Câu hỏi Có Không
1 Phiếu thu có được đánh số thứ tự trước không?
2 Có kiểm tra tính hợp lệ của phiếu thu không?
3 Thủ quỹ có độc lập với kế toán không?
4
Có tiến hành đối chiếu giữa sổ quỹ và sổ nhật
ký không?
5 Các khoản bán chịu có được xét duyệt không?
6 Có lập báo cáo công nợ hằng kỳ không?
7
Hóa đơn có được kiểm tra trước khi giao cho
khách hàng không?
8
Có quy định rõ ràng về việc mọi hàng gửi đi
đều phải lập hóa đơn và ghi nhận doanh thu
không?
9
Công tác thực hiện các chính sách về giá, chiết
khấu, giảm giá có được kiểm tra chặt chẽ
không?
10

Có tiến hành đối chiếu công nợ hằng kỳ
không?
11
Có tiến hành đối chiếu bảng tổng hợp phải thu
khách hàng với sổ cái TK 131 không?
Các bảng câu hỏi hầu hết đều được thiết kế dưới dạng trả lời có hoặc
không, dựa vào câu trả lời của khách hàng, kiểm toán viên có thể đánh giá được
hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là tốt hay xấu. Các câu trả lời “Có”
thường biểu hiện cho một hệ thống kiểm soát tốt và ngược lại. Dựa vào mức độ
quan trọng của từng khoản mục, kiểm toán viên sẽ đưa ra kết luận chung về hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
• Đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát
Sau khi tìm hiểu, đánh giá sơ bộ và có được những hiểu biết sơ bộ về hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với chu trình bán hàng, kiểm toán
viên sẽ đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Nếu rủi ro kiểm soát đánh giá là
không cao ở mức tối đa hoặc kiểm toán viên xét thấy có khả năng giảm được
trong thực tế thì kiểm toán viên sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết
để có được bằng chứng về sự hữu hiệu tương ứng của kiểm soát nội bộ. Đây là
cơ sở để kiểm toán viên giới hạn phạm vi của thử nghiệm cơ bản phải tiến hành
đối với các khoản mục có liên quan. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh
giá ở mức cao và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, kiểm toán
viên không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà phải tiến hành ngay các
thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp. Đây là giai đoạn chủ quan đòi hỏi sự xét
đoán cùng kinh nghiệm của kiểm toán viên.
4.2.1.2 Ký kết hợp đồng kiểm toán
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Đây là bước công việc cuối cùng để xác nhận lại rằng công ty kiểm toán
sẽ tiến hành kiểm toán tại công ty khách hàng. Công việc này là kết quả của quá
trình tìm hiểu, xác định số lượng, cơ cấu, chất lượng, phương tiện, kinh phí ứng

với khối lượng công tác kiểm toán.
Sau khi quyết định nhận kiểm toán cho khách hàng, giám đốc công ty
kiểm toán sẽ tiến hành lập kế hoạch chiến lược. Đây là quá trình cân đối giữa
nguồn lực đã có và nhu cầu, nhu cầu được xác định dựa trên việc cụ thể những
công việc phải làm và trên cơ sở đó lượng hóa quy mô công việc và xác định
thời gian kiểm toán tương ứng. Từ đó giám đốc sẽ xác định số người tham gia
kiểm toán
Trên cơ sở kế hoạch chiến lược, kiểm toán viên sẽ xây dựng quy trình
cụ thể cho từng phần hành kế toán. Do mỗi phần hành kế toán có những đặc
điểm khác nhau nên trình tự các bước công việc cũng khác nhau. Chẳng hạn,
nghiệp vụ bán hàng có đặc điểm riêng so với nghiệp vụ về nguồn vốn, càng
khác biệt với các nghiệp vụ sản xuất…do vậy, cần xây dựng một trình tự riêng
cho từng loại nghiệp vụ.
4.2.1.3 Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng
Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng giúp kiểm toán viên có thể
nắm bắt được những thông tin chung về tình hình kinh doanh của công ty để có
thể có những hướng đi đúng trong quá trình tiến hành kiểm toán.
4.2.1.4 Tham chiếu cuộc kiểm toán năm trước
Tham chiếu cuộc kiểm toán năm trước thường chỉ được thực hiện đối với
khách hàng cũ. Đối với các khách hàng mới, các thông tin này sẽ khó có thể có
được. Việc tham chiếu này giúp kiểm toán viên có thể xác định các tồn tại cũ và
xem xét việc cải thiện của doanh nghiệp.
4.2.1.5 Xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đối với mỗi khoản mục, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán cũng khác
nhau. Việc xác định mức trọng yếu giúp kiểm toán viên có thể lựa chọn những
khoản mục, những đối tượng cần kiểm tra chi tiết và lựa chọn phương pháp kiểm
tra phù hợp. Công việc này dựa vào những xét đoán mang tính nghề nghiệp của
kiểm toán viên về cả định lượng và định tính.
Đầu tiên, kiểm toán viên căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng để đưa ra ước
tính ban đầu về mức trọng yếu đối với toàn bộ báo cáo tài chính. Mức ước lượng

này chính là mức sai số tối đa cho phép, nghĩa là mức mà kiểm toán viên tin
tưởng rằng vẫn không làm báo cáo tài chính bị sai lầm nghiêm trọng, gây ảnh
hưởng đến nhận định của người sử dụng
Sau đó kiểm toán viên sẽ phân phối ước tính ban đầu về mức trọng yếu
cho các bộ phận hay các bộ phận của báo cáo tài chính căn cứ trên bản chất của
các khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm
kiểm toán và chi phí kiểm tra các khoản mục. Lúc này, kiểm toán viên cần chú ý
đến khoản mục doanh thu trên báo cáo tài chính vì doanh thu luôn ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả lãi lỗ, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
4.2.2 Thực hiện kiểm toán
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
4.2.2.1 Thử nghiệm kiểm soát
Các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu và nợ phải thu khách hàng
o Xem xét tính liên tục của hóa đơn gốc
o Chọn mẫu các hóa đơn xuất ra trong kỳ để:
 Đối chiếu với đơn đặt hàng của khách hàng, lệnh bán hàng, các
chứng từ vận chuyển, chứng từ giao hàng có chữ ký của người mua hàng về
số lượng hàng thực xuất.
-> thử nghiệm này giúp kiểm toán viên xác định được rằng tất cả các
nghiệp vụ bán hàng đã thực sự được xuất hóa đơn và trình tự tiến hành tuân
thủ theo các quy định về kiểm soát nội bộ của đơn vị.
 Đối chiếu với các văn bản của đơn vị về chính sách giá, giảm
giá, chiết khấu thương mại,…
 Kiểm tra việc soát xét, ký duyệt trên hóa đơn đặc biệt là các
khoản bán chịu cho khách hàng.
 Kiểm tra về mặt số học, tính toán các giá trị trên hóa đơn bán
hàng
-> thử nghiệm này giúp kiểm toán viên kiểm tra được rằng hóa đơn
được xuất ra có được kiểm tra lại cụ thể về mặt tính toán hay không. Nếu giá

trên hóa đơn khác với giá trong các văn bản quy định về giá của đơn vị
chứng tỏ doanh nghiệp đã không tuân thủ theo các chính sách giá đã đưa ra
 Đối chiếu, kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán. Thủ tục này
để chắc chắn rằng tất cả các nghiệp vụ bán hàng đều được ghi nhận đầy đủ và
chính xác trên sổ kế toán. Đồng thời với thủ tục này, kiểm toán viên cần kiểm
tra các những nghiệp vụ bán chịu để đối chiếu với sổ cái tài khoản phải thu
khách hàng về việc ghi nhận đầy đủ và chính xác.
Kiểm tra các quy định về cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng, các
quy định này có được trình bày cụ thể bằng văn bản và được kiểm soát chặt chẽ
trong quá trình thực hiện hay không? Kiểm toán viên có thể đề nghị đơn vị cung
cấp những tài liệu có liên quan đến các chính sách về cấp hạn mức tín dụng cho
khách hàng.
4.2.2.2 Thử nghiệm cơ bản
a. Thử nghiệm cơ bản đối với doanh thu
• Thủ tục phân tích
Kiểm toán viên cần so sánh doanh thu theo từng tháng để xem có tháng
nào có doanh thu đột biến không và xem xét lĩnh vực đơn vị đang hoạt động có
mang tính thời vụ không. Cần chú ý phân tích cả doanh thu của các đơn vị thành
viên để xem có đơn vị nào có doanh thu quá cao hay không.
So sánh doanh thu của kỳ này so với kỳ trước, nếu chênh lệch quá cao thì
cần xem xét tình hình kinh doanh của kỳ này so với kỳ khác có gì khác nhau hay
không. Nếu không có gì thay đổi về tình hình kinh doanh mà doanh thu của hai
kỳ chênh lệch quá cao thì cần tìm ra sai phạm của sự thay đổi đột biến đó.
Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của tất cả các mặt hàng, so sánh với bình
quân chung của ngành và so sánh với năm trước. Nếu có chênh lệch quá cao cần
tìm ra nguyên nhân cụ thể hoặc những sai phạm có thể xảy ra.
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
• Thủ tục kiểm tra chi tiết
 Kiểm tra tính hợp lý chung của việc ghi nhận doanh thu

Doanh thu được ghi nhận trong kỳ phải đúng theo quy định hiện hành,
việc kiểm tra này được tiến hành đầu tiên trong khi kiểm toán doanh thu để đảm
bảo các nguyên tắc, quy định về việc ghi nhận doanh thu đều được đảm bảo tại
công ty khách hàng.
 Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ của doanh thu bán hàng
Mục đích của việc kiểm tra này là xem xét tất cả các nghiệp vụ bán hàng
đã được ghi chép đầy đủ hay không? Kiểm toán viên xuất phát từ các chứng từ
gốc để kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ liên quan vào nhật ký bán hàng.
Thông thường chứng từ gốc là các hóa đơn bán hàng, tuy nhiên, cũng có nhiều
trường hợp đơn vị không phản ánh các nghiệp vụ trên hóa đơn bán hàng (tức là
chưa xuất hóa đơn và chưa ghi nhận doanh thu nhưng thực tế đã xuất bán) thì
cách tốt nhất mà kiểm toán viên áp dụng là xuất phát từ các chứng từ vận
chuyển, các báo cáo tiêu thụ, thẻ kho, sổ theo dõi hàng tồn kho để tiến hành
kiểm tra, đối chiếu.
 Kiểm tra về tính có thực của doanh thu bán hàng
Sử dụng thủ tục này nhằm xác định rằng tất cả doanh thu được ghi nhận
trong kỳ là có thực.Để thực hiện mục đích này kiểm toán viên thường thực hiện
các bước sau đây:
Đối chiếu doanh thu bán hàng được ghi nhận trên nhật ký bán hàng và sổ
cái với các chứng từ gốc có liên quan.
Tất cả các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu đều làm tăng lên một khoản tiền
mặt, tiền gửi hoặc khoản phải thu, do đó, kiểm toán viên có thể kiểm tra việc
thanh toán của khách hàng (kể cả thanh toán ngay hoặc bán chịu) để có thể xác
định được các khoản doanh thu được ghi nhận là có thực hay không?
 Kiểm tra tính chính xác của giá trị doanh thu ghi nhận
Để kiểm tra tính chính xác về giá trị doanh thu được ghi nhận, kiểm toán
viên thường thực hiện các thủ tục sau đây:
Đối chiếu hóa đơn bán hàng với các chứng từ có liên quan như lệnh bán
hàng, đơn đặt hàng của khách hàng, đối chiếu với bảng giá của hàng hóa.
Kiểm tra về các khoản giảm giá, chiết khấu bằng cách đối chiếu với các

chính sách của doanh nghiệp để chắc chắn rằng các khoản chiết khấu và giảm
giá được ghi nhận chính xác về giá trị
Đối với một số ngành đặc thù như xây dựng, doanh thu được ghi nhận
theo tiến độ hợp đồng thông qua các biên bản nghiệm thu, do đó, kiểm toán viên
thường đối chiếu hóa đơn bán hàng với các biên bản nghiệm thu công trình.
 Kiểm tra việc doanh thu được ghi nhận đúng niên độ (thủ tục cut-
off)
Kiểm toán viên thực hiện thủ tục này để chắc chắn rằng doanh thu được
ghi nhận đúng niên độ. Theo đó, kiểm toán viên thường đối chiếu ngày ghi trên
các hóa đơn của các nghiệp vụ trước và sau ngày kết thúc niên độ với các chứng
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
từ vận chuyển hoặc chứng từ xuất hàng để kiểm tra việc ghi nhận doanh thu
đúng kỳ kế toán.
 Kiểm tra việc trình bày và công bố về doanh thu
Các thông tin về doanh thu cần được trình bày và công bố bao gồm:
 Các chính sách được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu.
 Doanh thu của từng loại lĩnh vực kinh doanh của đơn vị:
• Doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính.
• Doanh thu của từng mặt hàng khác nhau.
• Doanh thu của các loại hàng hóa có thuế suất khác nhau.
b. Thử nghiệm cơ bản đối với nợ phải thu khách hàng
• Thủ tục phân tích
Phân tích số vòng quay nợ phải thu ( Số vòng quay nợ phải thu = Doanh
thu / Nợ phải thu bình quân), so sánh với số liệu trung bình ngành và số liệu của
các năm trước để nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như
dự đoán về khả năng xảy ra các sai phạm.
So sánh số dư của các khoản nợ quá hạn qua các năm để có thể nắm bắt
tình hình biến động của các khoản nợ quá hạn và xác định được các khả năng sai
phạm trong số liệu nợ phải thu.

• Thủ tục kiểm tra chi tiết
 Lập bảng chi tiết công nợ theo tuổi nợ, trong đó nêu rõ số công nợ đã quá
hạn và thời gian nợ quá hạn tính từ ngày hết hạn nợ.
Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu một số khách hàng trong bảng chi tiết
công nợ để đối chiếu với kỳ hạn trả nợ, hạn mức tín dụng của từng khách hàng
để có thể thực hiện các mục tiêu về sự ghi chép chính xác và đánh giá quỹ dự
phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập.
 Gửi thư xác nhận công nợ đến khách hàng
Đây là thủ tục rất quan trọng khi tiến hành kiểm toán khoản phải thu
khách hàng. Nó có thể thực hiện được các mục tiêu về sự đầy đủ, sự tồn tại cũng
như quyền sở hữu của đơn vị khách hàng đối với các khoản phải thu.
Thư xác nhận có 2 loại:
Loại 1: Yêu cầu người được xác nhận trả lời trong mọi trường hợp
(positive form)
Loại 2: Người được xác nhận chỉ trả lời nếu có sự khác biệt về thông tin
trong thư xác nhận (negative form)
Nếu thư xác nhận được gửi theo loại 1, bằng chứng kiểm toán sẽ đáng tin
cậy hơn vì dù thông tin trong thư là đúng hay sai thì vẫn được xác nhận, nếu
kiểm toán viên không nhận được thư xác nhận trả lời thì có thể tìm hướng khác
để thu thập các bằng chứng liên quan. Còn đối với loại 2, hạn chế của thư xác
nhận loại này là có những trường hợp kiểm toán viên không nhận được thư trả
lời không phải là do khách hàng đồng ý số liệu mà do thư bị thất lạc hay khách
hàng không chịu xác nhận và gửi lại. Do đó, thư xác nhận loại này chỉ được sử
dụng khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp, các khoản nợ
phải thu có giá trị nhỏ.
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Ngoài ra, thư xác nhận còn có 2 kiểu:
Kiểu 1: Ghi rõ số nợ phải thu và yêu cầu khách hàng xác nhận.
Kiểu 2: Yêu cầu khách hàng ghi rõ số nợ mà khách hàng còn nợ đơn vị.

Chọn mẫu gửi thư xác nhận:
Do số lượng khách hàng mà đơn vị giao dịch rất nhiều nên kiểm toán viên
cần chọn mẫu để gửi thư xác nhận. Cỡ mẫu cần có tính đại diện cho tổng thể để
bằng chứng thu thập được có đủ độ tin cậy. Cỡ mẫu lớn hay nhỏ tùy thuộc vào tỷ
trọng của khoản mục nợ phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính. Nếu khoản
mục này có tỷ trọng lớn thì cỡ mẫu cần phải lớn và ngược lại. Ngoài ra, việc xác
định cỡ mẫu còn phụ thuộc vào mức rủi ro kiểm soát, đơn vị có mức rủi ro kiểm
soát lớn thì cỡ mẫu phải lớn, do việc kiểm soát của đơn vị kém hiệu quả sẽ dể
dẫn đến các sai phạm.
Thư xác nhận là một bằng chứng quan trọng khi kiểm toán khoản mục nợ
phải thu khách hàng, do đó, việc lập và gửi thư xác nhận phải đảm bảo các
nguyên tắc cơ bản:
 Các thông tin trên thư xác nhận là chính xác và trùng khớp với thông
tin của đơn vị.
 Thư trả lời của khách hàng phải gửi đến địa chỉ của kiểm toán viên.
* Giải trình về sự sai lệch giữa thư xác nhận với số liệu đơn vị:
Khi có sự khác biệt này, kiểm toán viên cần đề nghị đơn vị giải trình lý do
sai sót và có hướng giải quyết các sai lệch.
Lập bảng tóm tắt và tổng hợp kết quả về việc gửi thư xác nhận, trong đó
nêu rõ, tỷ lệ mẫu gửi thư xác nhận so với tổng thế, số lượng thư xác nhận có trả
lời, tỷ lệ nợ phải thu được xác nhận so với tổng thể…
 Kiểm tra việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Để kiểm tra việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, kiểm toán viên
có thể yêu cầu đơn vị cung cấp bảng tính trích lập dự phòng, kiểm tra về thời hạn
nợ quá hạn, số tiền nợ, đặc biệt cần chú ý kiểm tra các khoản nợ quá hạn có giá
trị lớn.
Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định cụ thể tại
thông tư 13 của Bộ Tài Chính. Theo đó, sẽ có những quy định cụ thể về thế nào
là nợ khó đòi, đối tượng và điều kiện trích lập dự phòng, phương pháp lập dự
phòng, xử lý khoản dự phòng Do đó, khi tiến hành kiểm toán khoản mục nợ

phải thu khách hàng, kiểm toán viên sẽ tiến hành song song việc kiểm tra công
tác trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo thông tư 13 của Bộ Tài Chính.
 Đánh giá về sự trình bày và khai báo các khoản nợ phải thu khách hàng
trên báo cáo tài chính
 Xem xét các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn có được trình bày
riêng biệt trên báo cáo tài chính không?
 Các khoản khách hàng ứng trước (có số dư có) cần được trình bày
ở khoản mục nợ phải trả trên bản cân đối kế toán.
 Các khoản phải thu được đem đi cầm cố thế chấp có được trình bày
và thuyết minh đầy đủ hay không?
4.2.3 Hoàn thành kiểm toán
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Trong bước này, kiểm toán viên cần phải thực hiện những công việc cuối
cùng để hoàn thành cuộc kiểm toán theo hợp đồng giữa công ty kiểm toán với
đơn vị khách hàng. Các công việc cần phải làm trong bước này gồm:
- Lập báo cáo kiểm toán
- Hoàn chính hồ sơ kiểm toán
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
• Báo cáo kiểm toán:
Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán, trong
đó, thể hiện rõ ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính mà
họ đã kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phải thể hiện chi tiết, rõ ràng ý kiến của
kiểm toán viên về báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tùy thuộc vào kết quả
từng cuộc kiểm toán cụ thể. Theo đó, có 4 loại ý kiến mà kiểm toán viên thường
đưa ra:
 Ý kiến chấp nhận toàn phần: là loại ý kiến được đưa ra khi kiểm toán viên
chấp nhận toàn bộ số liệu của doanh nghiệp là trung thực và hợp lý. Một
ý kiến chấp nhận toàn phần sẽ thể hiện rõ sự hài lòng của kiểm toán trên
mọi khía cạnh về công tác kế toán tại đơn vị khách hàng. Ý kiến chấp

nhận toàn phần còn được lập trong trường hợp số liệu ban đầu của doanh
nghiệp đưa ra là không thích hợp, nhưng sau đó đã chấp nhận sửa chữa
theo đề nghị của kiểm toán viên. Ý kiến chấp nhận toàn bộ là loại ý kiến
tốt nhất đối với doanh nghiệp được kiểm toán.
 Ý kiến chấp nhận từng phần: là loại ý kiến khi kiểm toán viên nhận thấy
không chấp nhận toàn phần được vì còn nhiều điểm chưa xác nhận được
hoặc chưa đồng ý với doanh nghiệp.
 Từ chối đưa ra ý kiến: được đưa ra khi kiểm toán viên không thể thực
hiện hợp đồng do những điều kiện khách quan gây ra. Đó có thể do phạm
vi kiểm toán bi giới hạn nghiêm trọng hay số liệu của doanh nghiệo mập
mờ khiến cho kiểm toán viên không thể ghi ý kiến nhận xét của mình về
toàn bộ các báo cáo tài chính.
 Ý kiến không chấp nhận: còn được gọi là ý kiến bất đồng. Đây là loại ý
kiến được đưa ra khi có sự bấy đồng với các nhà quản lý doanh nghiệp ở
mức độ lớn khiến kiểm toán viên không thể ghi ý kiến dưới dạng ngoại
trừ. Báo cáo kiểm toán trong trường hợp này cần ghi rõ thực chất của sự
bất đồng, chỉ ra các khoản mục bất đồng và cố gắng tối đa để xác định
được ảnh hưởng có thể xảy ra với báo cáo tài chính về mặt định lượng.
• Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán được hoàn chỉnh làm căn cứ và hổ trợ cho kiểm toán
viên có thể thực hiện các cuộc kiểm toán trong các năm tiếp theo và là bằng
chứng cho các kết luận của kiểm toán viên trên báo cáo tài chính.
• Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ cần phải được kiểm toán
viên xem xét và thảo luận kỹ càng với các nhà quản lý doanh nghiệp khách hàng
để có được những điều chỉnh hoặc xử lý thích hợp.
PHẦN II: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ

KẾ TOÁN AAC
I. TÌM HIỂU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ
TOÁN AAC
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (trước đây là Công ty Kiểm
toán và Kế toán AAC trực thuộc Bộ Tài Chính thành lập từ năm 1993) được
thành lập trên cơ sở sáp nhập hai công ty kiểm toán tại Đà Nẵng.
AAC là công ty kiểm toán độc lập thuộc Bộ Tài Chính, là một thành viên
quốc tế của Hãng kiểm toán quốc tế Polaris International và là một trong số rất ít
các công ty kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. AAC hoạt động trên
phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có qui chế riêng về việc lựa chọn và bổ
nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện như kiểm toán các tổ chức niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán, các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán
AAC hoạt động theo phương châm: độc lập, khách quan, trung thực và bí
mật số liệu của khách hàng, và đó cũng là lời cam kết của chúng tôi đối với
khách hàng.
Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan
tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích
thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các
quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp phần
phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện
hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.
AAC có đội ngũ Kiểm toán viên được đào tạo có hệ thống ở Việt Nam,
Anh, Bỉ, Pháp, Ai-len, Úc, Nhật Bản và có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn về
kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán - thuế ở Việt Nam và quốc tế. 100% đội
ngũ Kiểm toán viên và Trợ lý Kiểm toán viên cao cấp của AAC được đào tạo

trực tiếp bởi các Chuyên gia cao cấp về Kiểm toán của Cộng đồng Châu Âu
thông qua chương trình hợp tác về Kiểm toán và Kế toán của Dự án EURO –
TAPVIET do Cộng đồng Châu Âu tài trợ. Ngoài ra, nhân viên của AAC còn
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
được đào tạo chuyên sâu bởi các chương trình trên đại học về tài chính, kế toán,
luật ở Việt Nam và các nước như: Úc, Nhật Bản…
Nhờ có đội ngũ chuyên nghiệp chất lượng cao, ý thức trách nhiệm, có đạo
đức nghề nghiệp trong sáng nên trong quá trình hoạt động, AAC chưa hề để xảy
ra những sai sót, rủi ro cho khách hàng; AAC luôn được các nhà đầu tư, các cơ
quan chức năng tín nhiệm và đánh giá cao về chất lượng phục vụ.
Liên tiếp trong hai năm 2007 và 2008, AAC được Hội đồng trao giải “
Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services” - Bộ Công Thương bình chọn là một
trong 05 công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt nam và được trao giải/cup
“Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services”.
Trong nhiều năm liền, AAC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt
Nam chấp thuận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm
yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán Việt Nam.
2. Bộ máy tổ chức của công ty
• Bộ máy tổ chức của các phòng kiểm toán:
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 17
PHÓ TGĐ KHỐI
KIỂM TOÁN XDCB
PHÓ TGĐ KHỔI
KIỂM TOÁN
BCTC
PHÒNG

VẤN
ĐÀO

TẠO
CN
TP.
HỒ
CHÍ
MINH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
HÀNH
CHÍNH
KHỔI
KIỂM
TOÁN
BCTC
Ban
kiểm
soát
chất
lượng
Phòng
kiểm
toán
XDCB
2
Phòng
kiểm
toán
XDCB
1

Ban
kiểm
soát
chất
lượng
Phòng
kiểm
toán
XDCB
1
Phòng
kiểm
toán
XDCB
1
Phòng
kiểm
toán
XDCB
1
Phòng
kiểm
toán
XDCB
1
TỔNG GIÁM ĐỐC
KHỐI
KIỂM
TOÁN
XDCB

Kiểm toán viên
chính
Trợ lý kiểm toán
viên
Trợ lý kiểm toán
viên
Kiểm toán viên
chính
(Trưởng phòng)
Kiểm toán viên
chính
Kiểm toán viên
chính
Trợ lý kiểm toán
viên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Trong đó, trợ lý kiểm toán viên cũng được phân loại theo cấp bậc dựa trên
kinh nghiệm công tác, theo đó:
o Trợ lý kiểm toán viên cấp 1: sau thời gian làm việc 1 năm.
o Trợ lý kiểm toán viên cấp 2: sau khi làm trợ lý kiểm toán viên cấp 1
được 1 năm.
o Trợ lý kiểm toán viên cấp 3: sau khi làm trợ lý kiểm toán viên cấp 2
được 1 năm.
Chức năng và nhiệm vụ:
Tổng giám đốc:
 Đánh giá rủi ro của một hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động
của công ty.
 Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty.
 Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có
tầm quan trọng.

 Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện
 Chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
 Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc
cuộc kiểm toán hoặc uỷ quyền lại.
Phó tổng giám đốc:
 Phó giám đốc được phân công uỷ quyền giải quyết cụ thể các vấn đề
liên quan đến nhân lực, hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp
vụ.
 Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật Nhà nước
về những vấn đề được phân công và uỷ quyền.
Kế toán trưởng
 Lập báo cáo tài chính
 Cung cấp số liệu công khai tài chính
 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán đúng
theo đặc điểm kinh doanh của công ty.
 Chịu trách nhiệm lập các kế hoạch về tài chính, dự trù ngân sách và
các vấn đề khác liên quan đến hệ thống kế toán, quan hệ với ngân hàng,
quản lý tiền mặt, tính lương và các vấn đề về thuế
 Chịu trách nhiệm về chi trả, thanh toán với khách hàng.
 Kiểm tra bất thường sổ quỹ và số dư tiền mặt hiện có trong quỹ.
Trưởng, phó phòng:
 Về nghiệp vụ chuyên môn
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
 Về nhân sự
 Cộng tác, hỗ trợ
 Hành chính
Kiểm toán viên chính
 Giám sát công việc của các trợ lý
 Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán

 Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp
nhân sự cho các cuộc kiểm toán.
 Kiểm toán viên được ký vào các Báo cáo kiểm toán theo sự phân công
của trưởng phòng
3. Các dịch vụ mà công ty cung cấp
• Kiểm toán
Cung cấp các dịch vụ kiểm toán luôn luôn là thế mạnh của AAC. Các dịch vụ
kiểm toán do AAC cung cấp đều được lập kế hoạch và tiến hành theo các Quy
trình kiểm toán chuẩn do AAC xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực
kiểm toán, Quy chế kiểm toán độc lập và các quy định hiện hành, đồng thời có
sự so sánh, đối chiếu và vận dụng các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Thông lệ
được chấp nhận chung của Quốc tế. Từ các kết quả kiểm toán , AAC đảm bảo
cung cấp những góp ý xây dựng hiệu quả cho các khách hàng của mình. Trải qua
một thời gian dài nỗ lực xây dựng và không ngừng phát triển, AAC đã tạo dựng
được niềm tin của các khách hàng trong từng dịch vụ kiểm toán.
Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm:
 Kiểm toán báo cáo tài chính
 Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế
 Kiểm toán hoạt động
 Kiểm toán tuân thủ
 Kiểm toán nội bộ
 Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thoả thuận trước
 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB
 Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư XDCB
• Kế toán
Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, công ty AAC còn cung cấp các dịch vụ kế
toán cho các doanh nghiệp có nhu cầu như:
 Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán;
 Lập các Báo cáo tài chính định kỳ;
 Chuyển đổi các Báo cáo tài chính được lập theo VAS, IAS;

 Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán
• Thuế
Thông qua một đội ngũ các chuyên gia am hiểu về các sắc thuế và tận tâm,
AAC sẵn sàng hỗ trợ các khách hàng hoàn thành đúng nghĩa vụ thuế với nhà
nước đồng thời tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động kinh doanh
để gia tăng lợi ích của các chủ sở hữu công ty. Đối với nhiều cá nhân, thuế thu
hút được sự quan tâm ngày càng nhiều hơn. Với khả năng của mình, AAC giúp
các khách hàng của mình có đầy đủ tự tin hoàn thành nghĩa vụ thuế với nhà nước
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
cũng như đảm bảo được giá trị tài sản của mình. Các dịch vụ tư vấn về thuế do
công ty cung cấp:
 Đăng ký và kê khai thuế.
 Tư vấn kế hoạch thuế.
 Cung cấp các văn bản có liên quan.
• Dịch vụ tư vấn và đào tạo
Tình hình kinh tế thế giới đang thay đổi từng phút đòi hỏi mỗi cá nhân phải
biết nắm lấy từng cơ hội, đồng thời phải biết kiểm soát rủi ro để tồn tại và phát
triển. Thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa học
cập nhật các kiến thức mới nhất, công ty AAC đã tham gia thành công vào việc
giúp các khách hàng của mình thích ứng với môi trường mới.
Các dịch vụ tư vấn đào tạo mà công ty cung cấp:
 Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp
 Tư vấn, thực hành kế toán
 Tư vấn đầu tư và thủ tục cấp phép
 Tư vấn thành lập doanh nghiệp
 Tư vấn xác định giá trị và cổ phần hóa doanh nghiệp
 Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán
 Tư vấn tài chính
 Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng

 Tổ chức lớp thực hành kế toán
 Tổ chức lớp chuẩn mực kế toán và kế toán
 Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ
 Tổ chức lớp ôn tập và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán
 Tổ chức lớp bồi dưỡng kiển thức kế toán
II. SƠ LƯỢC VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty kiểm toán và kế toán AAC gồm 3
giai đoạn, gồm: giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán
và giai đoạn kết thúc kiểm toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 20
Lập kế hoạch
kiểm toán
Thực hiện
kiểm toán
Hoàn thành cuộc
kiểm toán
QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN
BCTC
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần
thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như
các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán.Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế
300 (ISA 300) cũng nêu rõ chuyên gia kiểm toán cần lập kế hoạch cho công tác
kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán đã được tiến hành một
cách có hiệu quả. Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cũng là giai đoạn
quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán, do nó sẽ chi phối đến chất lượng của toàn
bộ cuộc kiểm toán. Tại công ty kiểm toán và kế toán AAC, quy trình lập kế

hoạch kiểm toán được thể hiện ở sơ đồ sau:
2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực
các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về
mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng
kiểm toán được thu thập đầy đủ và đáng tin cậy.
o Mục tiêu kiểm toán
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 21
Ký kết hợp đồng kiểm
toán
Phân tích báo cáo tài
chính
Kiểm tra kế hoạch kiểm
toán
Kế hoạch kiểm toán
Tham chiếu cuộc kiểm
toán năm trước
Tìm hiểu
k/hàng
Hệ thống
kế toán
Hệ thống
KSNB
Tài liệu và thông tin
yêu cầu khách hàng
lập
Tìm hiểu thông tin hoặc
cập nhật thông tin
Thảo luận về kế
hoạch kiểm toán

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Xét trên quan điểm kiểm toán viên: Mục tiêu kiểm toán là mục tiêu mà
chúng ta đặt ra nhằm đạt được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hoặc
nhiều cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm
toán phù hợp.
Xét trên quan điểm khách hàng: Mục tiêu kiểm toán là cộng thêm mức độ
tin cậy vào báo cáo tài chính.
o Cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính
Bao gồm: tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác, đánh giá, sở hữu và
trình bày.
o Bằng chứng kiểm toán có hiệu lực
Bằng chứng kiểm toán có hiệu lực là bằng chứng đầy đủ và thích hợp,
hiệu quả chi phí, nâng cao giá trị kiểm toán
o Thủ tục kiểm toán
Thủ tục kiểm toán bao gồm: kiểm tra các hoạt động kiểm soát, các thủ
tục phân tích và kiểm tra chi tiết.
o Kỹ thuật kiểm toán
Các kỹ thuật kiểm toán gồm:
 So sánh
 Tính toán
 Xác nhận
 Phỏng vấn
 Kiểm tra tài liệu
 Quan sát
 Kiểm tra thực tế
o Các chương trình kiểm toán chi tiết
 Kiểm toán chung
 Kiểm toán vốn bằng tiền
 Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
 Kiểm toán thuế GTGT được khấu trừ

 …
o Tổ chức hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán được định nghĩa là tài liệu dẫn chứng cho công việc của
kiểm toán viên tiến hành trong cuộc kiểm toán và các bằng chứng kiểm toán thu
thập được để làm căn cứ đưa ra ý kiến của kiểm toán viên trong báo cáo kiểm
toán. Hồ sơ kiểm toán là tài liệu được lập bởi kiểm toán viên và là căn cứ để
kiểm toán viên cấp trên soát xét công việc mà kiểm toán viên cấp dưới và các trợ
lý kiểm toán viên đã thực hiện.
Hồ sơ kiểm toán tại công ty kiểm toán AAC gồm:
- Hồ sơ thường trực:
Hồ sơ thường trực là nơi lưu giữ những thông tin chung về khách hàng
như lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, tình hình về nhân sự, cơ cấu tổ
chức, ban lãnh đạo công ty khách hàng, các quy định, quy chế ảnh hưởng đến
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
tình hình tài chính của công ty,…. Hồ sơ thường trực luôn luôn được cập nhật
qua từng năm bởi kiểm toán viên để theo dõi tất cả các thông tin về sự thay đổi
về các thông tin chung của khách hàng. Kiểm toán viên tham gia kiểm toán năm
đó là người có trách nhiệm bổ sung, cập nhật những thông tin về sự thay đổi của
khách hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc kiểm toán ở những năm tiếp
theo.
Hồ sơ thường trực bao gồm:
+ Thông tin chung
+ Các tài liệu về pháp luật
+ Các tài liệu về thuế
+ Các tài liệu về nhân sự
+ Các tài liệu về kế toán
+ Các hợp đồng quan trọng và dài hạn
+ Các quy định về kiểm soát nội bộ
- Hồ sơ làm việc:

Hồ sơ làm việc bao gồm tất cả các giấy làm việc và các chứng từ làm dẫn
chứng cho các kết luận cũng như cho các bước công việc của kiểm toán viên
thực hiện kiểm toán trong năm đó. Hồ sơ thường trực được lưu giữ theo từng
năm, do đó, mỗi làm cứ mỗi công ty khách hàng lại có một hồ sơ làm việc mới.
- Trên bìa của mỗi hồ sơ kiểm toán đều ghi rõ đó là hồ sơ thường trực hay
hồ sơ làm việc, ghi rõ tên công ty khách hàng, mã khách hàng, năm kiểm toán
đối với hồ sơ làm việc.
Mã khách hàng là một dãy gồm 12 ký tự: XX999-999-99, trong đó:
+ 2 ký tự đầu tiên (XX) là ký hiệu cho loại hình kiểm toán
+ 3 ký tự tiếp theo (999) chỉ địa danh của đối tượng kiểm toán (sử dụng
theo mã vùng của mỗi tỉnh)
+ 3 ký tự tiếp theo (999) là mã số khách hàng
+ 2 ký tự cuối cùng (99) là số năm của hồ sơ
* Ví dụ: TC511-098-08
TC: Ký hiệu của loại hình kiểm toán báo cáo tài chính.
511: mã vùng của TP Đà Nẵng
098: khách hàng số 098
08: năm kiểm toán là năm 2008
Vậy: Đây là mã số của một khách hàng số 098, về kiểm toán báo cáo tài
chính năm 2008 tại Đà Nẵng.
Đối với kiểm toán xây dựng cơ bản, 2 ký tự đầu tiên của mã khách hàng
được thay thế bằng XD.
o Tổ chức giấy làm việc
Chức năng của giấy làm việc trong một cuộc kiểm toán:
 Giấy làm việc là nơi thể hiện sự phân công, phối hợp công việc
kiểm toán.
 Là căn cứ để kiểm toán viên giám sát và kiểm tra lại công việc
của các trợ lý
 Là bằng chứng chứng minh cho báo cáo kiểm toán.
 Làm căn cứ để lập kế hoạch và tiến hành cuộc kiểm toán năm

sau.
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
 Nguyên tắc sắp xếp và đánh số giấy làm việc:
Giấy làm việc được ký hiệu bằng các chữ cái in hoa, được công ty quy
định cụ thể cho từng khoản mục.
Quy định về đánh chỉ mục giấy làm việc được đính kèm ở Phụ lục 1
 Nguyên tắc sắp xếp giấy làm việc:
Giấy làm việc của mỗi khoản mục được sắp xếp theo thứ tự của mỗi
khoản mục trên bảng cân đối tài khoản. Trong mỗi khoản mục, giấy làm việc
được sắp xếp như sau:
Tờ thứ 1 (Tờ chủ đạo): tờ này thể hiện tài khoản đang được kiểm toán, số
liệu của tài khoản trên báo cáo tài chính (Số dư đầu kỳ, số phát sinh nợ, số phát
sinh có, số dư cuối kỳ), kết luận, các đề nghị cũng như các điều chỉnh của kiểm
toán viên đối với tài khoản được kiểm toán.
Tờ thứ 2 (Tờ chương trình): tờ chương trình được in sẵn và yêu cầu kiểm
toán viên trả lời.
Tờ thứ 3 (Tờ thực hiện kiểm toán): Thực hiện các bước kiểm toán theo
chương trình đã được lập ở tờ thứ 2.
Tờ thứ 4 (Xác nhận nợ): tờ thứ 4 sẽ là các xác nhận nợ của các bên có liên
quan, các xác nhận công nợ được kiểm toán viên photo làm bằng chứng kiểm
toán. Một công ty khách hàng có thể có rất nhiều công nợ nên tờ
thứ 4 có thể bao gồm nhiều trang liên quan.
Các tờ giấy còn lại: bao gồm tất cả các chứng từ, giấy tờ liên quan đến
khoản mục hoặc tài khoản đang được kiểm toán như các khế ước vay, các quy
chế của hội đồng quản trị, bảng tính khấu hao,…
Tất cả các giấy làm việc đều được đánh số chỉ mục, các giấy làm việc của
cùng một tài khoản được đánh chỉ mục giống nhau. Đối với những tài khoản
con, chỉ mục được đánh số sau dấu gạch ngang.
Số trang trên giấy làm việc được đánh số một cách liên tục chứ không

đánh số tờ. Ví dụ, tớ chủ đạo có 2 trang thì được đánh từ 1 đến 2, sau đó, tờ
chương trình sẽ được đánh thứ 3,…
 Nguyên tắc đánh số tham chiếu giấy làm việc

Tờ giấy làm việc
B1/2



Năm 200X Năm 200X+1

xxxx xxxx

(*) B1/1 xxxx xxxx (**) B1/3

xxxx xxxx

xxxx (***) ® xxxx (****) A2



(*) Tham chiếu đến trang trước

(**) Tham chiếu đến trang sau

(***) Ký hiệu của kiểm toán viên

(****) Tham chiếu đến báo cáo tài chính sau kiểm
toán



SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
3. Hoàn thành kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Đây là lúc các kiểm toán viên sẽ tổng kết quá trình thực hiện kiểm toán tại đơn
vị khách hàng, nêu ra ý kiến của mình thông qua biên bản trao đổi và phát hành
báo cáo kiểm toán.
III. Kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán
AAC
• Mục tiêu kiểm toán đối với kiểm toán doanh thu và nợ phải thu
khách hàng
Các mục tiêu kiểm toán cần đạt được có thể viết tắt như sau:
- Sự đầy đủ: Completeness (C)
- Sự tồn tại và phát sinh: Exist and Occurrence (E)
- Sự chính xác: Accuracy (A)
- Sự đánh giá và phân bổ: Valuation and Allocation (V)
- Quyền và nghĩa vụ: Obligation and Right (O)
- Sự trình bày và công bố: Presentation and Disclose (P)
 Mục tiêu kiểm toán đối với doanh thu
- Doanh thu được ghi nhận theo đúng chính sách kế toán hiện hành (P)
- Tất cả các khoản doanh thu phát sinh trong kỳ đều được ghi nhận (C)
- Các khoản doanh thu đã ghi nhận là thực tế phát sinh và thuộc về đơn vị
(E)
- Số liệu doanh thu ghi nhận được cộng dồn, đo lường, tính toán một cách
chính xác (A,V)
- Doanh thu được ghi nhận là phù hợp với chi phí phát sinh trong kỳ (V)
- Tất cả các khoản giảm trừ doanh thu đều được hạch toán (V)
- Việc chia cắt niên độ trong việc ghi nhận doanh thu được thực hiện một
cách đúng đắn (C,E,A)

- Các khoản doanh thu được thống kê theo từng lĩnh vực hoạt động và được
trình bày đầy đủ, hợp lý trên báo cáo tài chính (P)
 Mục tiêu kiểm toán đối với khoản phải thu
- Tất cả các khoản phải thu là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (O)
- Các khoản phải thu được ghi nhận một cách đầy đủ (C)
- Các khoản phải thu được ghi nhận trong sổ là có thực (E)
- Tất cả các khoản phải thu được cộng dồn, đo lường và tính toán một cách
chính xác (A)
- Việc chia cắt niên độ được thực hiện một cách đúng đắn (C,E,A)
SVTH: HÀ PHƯỚC VŨ Trang 25

×