Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật học của các mẫu giống giảo cổ lam và ảnh hưởng của phân bón đến năng suất giảo cổ lam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
===***===




ðINH QUỐC CÔNG



NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM THỰC VẬT HỌC CỦA
CÁC MẪU GIỐNG GIẢO CỔ LAM VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA PHÂN BÓN ðẾN NĂNG SUẤT GIẢO CỔ LAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HẠNH HOA


HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam ñoan
mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


ðinh Quốc Công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ
từ phía gia ñình, nhà trường, các thầy cô giáo và bạn bè.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hạnh Hoa, người ñã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm
ơn các thầy cô giáo trong khoa Nông học, bộ môn Thực vật trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi cả về mặt vật chất lẫn tinh thần ñê
hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và bạn bè ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Một lần
nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



ðinh Quốc Công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 1
1.2.1. Mục ñích 1
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Vị trí phân loại, nguồn gốc, phân bố, ñặc ñiểm thực vật học của 1 số
loài cây thuốc có tên "Giảo cổ lam" 3
2.1.1. Giới thiệu chi Gynostemma Blume 3
2.1.2. Giới thiệu loài Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino 3
2.1.3. Giới thiệu loài Gynostemma laxum (Wall.) Cogn 4
2.2. Thành phần hóa học, tác dụng và giá trị làm thuốc của cây Giảo cổ lam 4
2.2.1. Thành phần hóa học của cây Giảo cổ lam 4

2.2.2. Tác dụng và giá trị làm thuốc của cây giảo cổ lam 5
2.2.3. Bộ phận giảo cổ lam sử dụng làm thuốc 7
2.3. Những nghiên cứu về dược liệu ở trên thế giới và ở Việt Nam 8
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 8
2.3.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cây thuốc ở nước ta 14
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.4. Kĩ thuật trồng và chăm sóc các giống Giảo cổ lam 15
2.4.1. Chọn vùng trồng 15
2.4.2. Giống 15
2.4.3. Thời vụ trồng 16
2.4.4. Kỹ thuật làm ñất và lên luống 16
2.4.5. Phân bón và kỹ thuật bón phân 16
2.4.6. Mật ñộ, khoảng cách, và kỹ thuật trồng 17
2.4.7. Chăm sóc và quản lý ñồng ruộng 17
2.4.8. Phòng trừ sâu bệnh 17
2.4.9. Thu hoạch, bảo quản và chế biến 17
PHẦN III. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 19
3.1. ðối tượng nghiên cứu 19
3.2. Nội dung nghiên cứu 19
3.3. ðịa ñiểm nghiên cứu 19
3.4. Thời gian nghiên cứu 19
3.5. Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm 20
3.6. Các chỉ tiêu theo dõi 25
3.6.1. Theo dõi các ñặc ñiểm hình thái học thực vật 25
3.6.2. Theo dõi các chỉ tiêu nông học: 26
3.6.3. Chỉ tiêu về theo dõi sâu bệnh hại, các sâu và bệnh hại chính trên
giảo cổ lam 27

3.7. Phương pháp xử lý số liệu 27
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. ðặc ñiểm hình thái và giải phẫu các mẫu giống giảo cổ lam 28
4.1.1. ðặc ñiểm hình thái, giải phẫu và kích thước các cơ quan sinh dưỡng 28
4.1.2. ðặc ñiểm hình thái, giải phẫu và kích thước các cơ quan sinh sản 48
4.2. ðánh giá năng suất của các mẫu giống giảo cổ lam 64
4.3. Ảnh hưởng của phân bón ñến năng suất giảo cổ lam 64
4.3.1. Ảnh hưởng của phân bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh của giảo cổ lam . 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3.2. Ảnh hưởng của phân bón ñến ñộng ñộng thái tăng trưởng chỉ số
diện tích lá của giảo cổ lam 69
4.3.3. Ảnh hưởng của phân bón ñến ñộng thái tích lũy chất khô của các
mẫu giống giảo cổ lam 71
4.3.4. Ảnh hưởng của phân bón ñến năng suất thu hoạch của các mẫu
giống giảo cổ lam 75
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 78
5.1. Kết luận 78
5.2. ðề nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG
Trang


Bảng 4.1. Cấu tạo giải phẫu rễ thứ cấp 3 mẫu giống giảo cổ lam 28
Bảng 4.2. ðặc ñiểm hình thái, giải phẫu thân của 3 mẫu giống giảo
cổ lam 33
Bảng 4.3. Kích thước các phần mô trong cấu tạo giải phẫu thân của 3
mẫu giống Giảo cổ lam nghiên cứu 34
Bảng 4.4. Kích thước lá của 3 mẫu giống giảo cổ lam 40
Bảng 4.5. ðặc ñiểm cấu tạo giải phẫu phiến lá của 3 mẫu giống giảo
cổ lam 42
Bảng 4.6. ðặc ñiểm cấu tạo giải phẫu bó dẫn gân chính của lá ở 3
mẫu giống Giảo cổ lam 43
Bảng 4.7. Kích thước các thành phần của hoa ñực 49
Bảng 4.8. Kích thước các thành phần của hoa cái 56
Bảng 4.9. ðường kính quả và kích thước hạt của 3 mẫu giống 61
Bảng 4.10. Năng suất của các mẫu giống giảo cổ lam 64
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của phân bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh của giảo
cổ lam 66
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng chỉ số
diện tích lá của các mẫu giống giảo cổ lam 69
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của phân bón ñến ñộng thái biến ñộng chất
khô của các mẫu giống 72
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phân bón ñến năng suất của các mẫu giống 75


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC HÌNH
Trang


Hình 1. Cấu tạo giải phẫu rễ thứ cấp mẫu giống 5 lá chét 30

Hình 2. Cấu tạo giải phẫu rễ thứ cấp mẫu giống 7 lá ché 31

Hình 3. Cấu tạo giải phẫu rễ thứ cấp mẫu giống 9 lá chét 32

Hình 4. Cấu tạo giải phẫu thân (mẫu chưa tiến hành nhuộm kép) 36

Hình 5. Cấu tạo giải phẫu thân và bó mạch mẫu giống 5 lá chét 37

Hình 7. Cấu tạo giải phẫu thân và bó mạch mẫu giống 9 lá chét 39

Hình 8. Hình thái lá của các mẫu giống Giảo cổ lam 41

Hình 9. Cấu tạo giải phẫu lá mẫu giống 5 lá chét 45

Hình 10. Cấu tạo giải phẫu lá mẫu giống 7 lá chét 46

Hình 11. Cấu tạo giải phẫu lá mẫu giống 9 lá chét 47

Hình 12. Cấu tạo hoa ñực mẫu giống 5 lá chét 51

Hình 13. Cấu tạo hoa ñực mẫu giống 7 lá chét 53

Hình 14. Cấu tạo hoa ñực mẫu giống 9 lá chét 55

Hình 15. Cấu tạo hoa cái mẫu giống 7 lá chét 58

Hình 16. Cấu tạo hoa cái mẫu giống 9 lá chét 60


Hình 17. Quả Giảo cổ lam và lát cắt ngang quả 62

Hình 18. Hạt giảo cổ lam 63


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Từ năm 1997, GS.TS Phạm Thanh Kỳ phát hiện ra sự có mặt của giảo cổ
lam ở vùng núi cao của nước ta. Loài có tên gọi giảo cổ lam ñược xác ñịnh
tên khoa học là Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino. ðây là loài
ñược ghi nhận với lá kép chân vịt có 5 lá chét. Tuy nhiên trong thiên nhiên
tồn tại nhiều cây có ñặc ñiểm hình thái tương tự nhưng với số lá chét là 7
hoặc 9 ñang ñược nhân dân thu hái và bán cùng với tên gọi là giảo cổ lam.
Với những nghiên cứu về giá trị trong y học ñã ñược công bố, giảo cổ
lam ngày càng ñược sử dụng phổ biến với giá tiêu dùng khá cao. ðiều ñó thúc
ñẩy việc thu hái giảo cổ lam với số lượng lớn làm trữ lượng trong tự nhiên
suy giảm nhanh chóng. Thực tiễn ñó ñòi hỏi phát triển vùng trồng giảo cổ lam
nguyên liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Hiện tại ñã có nghiên cứu cơ bản
về kỹ thuật trồng trọt giảo cổ lam bên cạnh các nghiên cứu về thành phần hóa
học và tác dụng dược lý. Tuy nhiên, một vấn ñề quan trọng là việc phân ñịnh
ñặc ñiểm thực vật học và ñánh giá năng suất, chất lượng của các giống giảo
cổ lam chưa ñược quan tâm, do ñó chưa ñưa ra ñược khuyến cáo sử dụng
giống nào phục vụ sản xuất cho năng suất cao và ñảm bảo chất lượng.

ðể góp phần giải quyết vấn ñề trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài
“Nghiên cứu ñặc ñiểm thực vật học của các giống giảo cổ lam và ảnh
hưởng của phân bón ñến năng suất giảo cổ lam.”
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- So sánh ñặc ñiểm thực vật học các mẫu giống, ñánh giá các tính trạng
ñặc trưng phân biệt của các giống, tránh sự nhầm lẫn trong thu hái và sử
dụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

- Xác ñịnh công thức bón phân cho các mẫu giống giảo cổ lam ñạt năng
suất cao.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- So sánh, ñánh giá các tính trạng ñặc trưng của các mẫu giống, xác ñịnh
giống giảo cổ lam chuẩn phục vụ sản xuất
- ðánh giá ảnh hưởng của phân bón ñến sinh trưởng, phát triển .
- Xác ñịnh công thức bón phân cho các mẫu giống giảo cổ lam ñạt năng
suất cao.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh giống giảo cổ lam chuẩn, có năng suất cao phục vụ sản xuất và
tiêu dùng.
- Là tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các
Trường trung học, cao ñẳng, ñại học và các viện, trung tâm nghiên cứu
trong lĩnh vực dược liệu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần thúc ñẩy việc sản xuất giảo cổ lam thành cây trồng, không
những là cây có giá trị về mặt kinh tế mà còn là cây có giá trị trong việc nâng

cao sức khỏe cộng ñồng.






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Vị trí phân loại, nguồn gốc, phân bố, ñặc ñiểm thực vật học của 1 số
loài cây thuốc có tên "Giảo cổ lam"
Một số loài cây thuốc có tên "Giảo cổ Lam" thuộc chi
Gynostemma Blume thuộc họ Bầu bí - Cucurbitaceae, bộ Bầu bí -
Cucurbitales, phân lớp Sổ - Dilleniidae, lớp hai lá mầm - Magnoliopsida,
ngành hạt kín - Magnoliophyta.
2.1.1. Giới thiệu chi Gynostemma Blume
Gynostemma Blume bao gồm những cây thân thảo, hoa ñơn tính khác
gốc, thân leo mảnh, nhẵn hoặc hơi có lông mịn. có từ 3-5 lá chét, tua cuốn chẻ
2. Cụm hoa ñực thành chùy mảnh rất dài, nhiều hoa. Hoa nhỏ, hình sao, ống
bao hoa ngắn, cánh hoa rời nhau.Hoa thức của hoa ñực: *♂K
5
C
5
A
(5)


Cụm hoa cái tương tự cụm hoa ñực nhưng dài hơn. Chứa 2 noãn. Vòi
nhụy 3, ñầu nhụy 2-3. Hoa thức của hoa cái: *♀K
5
C
5
G
2-3
. Quả mọng chứa 2-3
hạt, hình tròn, không mở, ñường kính: 5-9mm. Hạt hình tim, hơi dẹt và sần
sùi. Gồm 4-5 loài phân bố ở vùng nhiệt ñới châu Á và vùng Indonesia. ở nước
ta có 2 loài.[20]
2.1.2. Giới thiệu loài Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino
Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino: Giảo cổ lam 5 lá, Cổ
yếm, Thư tràng hay còn gọi là “Ngũ diệp sâm”.
Thuộc loài cây thân thảo mọc leo yếu. Không có lông, vòi ñơn, lá kép
có cuống chung dài 3-4cm. 5-7 lá chét, mép có răng cưa, dài 3-9 cm, rộng
1.5-3 cm. Cây khác gốc, chùy hoa thòng, hoa nhỏ hình sao. ống bao hoa rất
ngắn C5 (cao 2.5mm) A(5) bao phấn dính thành ñĩa, bầu có 3 vòi nhụy. Quả
khô, tròn ñường kính 5-7mm. màu ñen, có từ 2-3 hạt, treo, to 4mm có vân lăn
tăn. Ra hoa tháng 7 – tháng 8, cho quả vào tháng 9 – tháng 10 [12].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

Phân bố ở Ấn ðộ, Xiri lanca, Mianma, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật
Bản, Thái Lan, Lào, Việt Nam và bán ñảo Mã Lai.
Ở Việt Nam cây mọc từ Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hòa Bình,
Huế, Kon tum ñến ðồng Nai. Cây mọc trên ñất ñá vôi, ñá hoa cương và ñất
núi lửa, trong rừng thưa, lùm bụi từ vùng ñồng bằng ñến vùng núi cao

2000m.[20].
2.1.3. Giới thiệu loài Gynostemma laxum (Wall.) Cogn
Gynostemma laxum (Wall.) Cogn: Giảo cổ lam 3 lá, Cổ yếm lá bóng.
Dây leo mảnh, gióng dài 10-20 cm, có lông mịn. Vòi ñơn, 3 lá chét. Lá
giữa dài 10-12 cm, mỏng, mép lá có răng cưa nhọn, gân bên 5-7 ñôi. Cây có
hoa khác gốc. Chùy hoa ñực dài 30cm, cánh hoa rời nhau, cao 3mm. A(5) bao
phấn dính nhau. Quả tròn to 6-8 mm, màu lục vàng. Hạt 2-3, hơi dẹt, kích
thước hạt 4x4 mm.[12]
Phân bố ở Ấn ðộ, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam,
Malaixia
Ở Việt Nam phân bố từ Lào Cai, Hòa Bình, Ninh Bình ñến Quảng Trị.
Cây mọc leo trong các rừng thưa, savan cỏ, trên ñất sét hoặc trong các rú bụi
trên núi ñá vôi. Cây ra hoa vào tháng 5.[20]
2.2. Thành phần hóa học, tác dụng và giá trị làm thuốc của cây Giảo cổ lam
2.2.1. Thành phần hóa học của cây Giảo cổ lam
Chi Gynostemma nổi tiếng với thành phần saponin trong ñó nhiều loại
saponin rất giống với thành phần saponin có trong nhân sâm, có tác
dụng rất tốt cho sức khỏe về phòng ngừa và chữa bệnh. Khi so sánh hàm
lượng saponin giữa một số loài cùng chi, loài G. pentaphyllum ñược biết ñến
với hàm lượng saponin cao nhất trong chi này, kế ñến là G. pubescens và thấp
nhất là G. longipes [20]. Thành phần hóa học chủ yếu của giảo cổ lam là
saponin và flavonoid. Các saponin trong cây giảo cổ lam (còn gọi là
gypenosid hay gynosaponin) có cấu trúc triterpen khung dammaran, trong ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

có nhiều hợp chất ñã ñược xác ñịnh có trong thành phần saponin trong nhân
sâm và tam thất. Ngoài ra, giảo cổ lam còn chứa các carotenoid,
polysaccharid, sterol, các acid amin tan trong nước, nhiều vitamin và các

nguyên tố vi lượng như Zn, Fe, Se. [6].
2.2.2. Tác dụng và giá trị làm thuốc của cây giảo cổ lam
* Tác dụng của cây giảo cổ lam
+ Tác dụng giảm mỡ máu (triglycerid và cholesterol): giảo cổ lam ức
chế tăng cholesterol 71% theo phương pháp ngoại sinh và 82,08% theo
phương pháp nội sinh.
+ Tác dụng tăng lực (nghiệm pháp chuột bơi): giảo cổ lam làm tăng lực
214,2%.
+ Tác dụng bảo vệ tế bào gan: ñã chứng minh giảo cổ lam bảo vệ tế bào
gan mạnh trước tác ñộng của các chất gây ñộc (CCL4) và làm tăng tiết mật.
+ Tác dụng tăng ñáp ứng miễn dịch: giảo cổ lam làm tăng ñáp ứng miễn
dịch tế bào khi chiếu xạ hoặc gây ñộc tế bào bằng hóa chất Cyclophosphamid.
+ Tác dụng hạ ñuờng máu: giảo cổ lam có tác dụng hạ ñường huyết
trên chuột nhắt trắng. Trên chuột ñái tháo ñường di truyền, liều uống 500
mg/kg làm hạ ñường huyết 22%, liều 1.000mg/kg làm hạ tối ña tới 36%.
Trong nghiệm pháp dung nạp glucose ở chuột nhắt trắng, liều uống 1.000
mg/ kg ñã ức chế sự tăng ñường huyết tới 55% (sau 30 phút) và 63% (sau
60 phút) so với nhóm ñối chứng. Giảo cổ lam gây hạ ñường huyết yếu trên
chuột bình thường nhưng lại có tác dụng khá mạnh trên chuột có ñường
huyết cao.
Như vậy, ngoài cơ chế làm tăng tiết insulin, giảo cổ lam có thể còn làm
tăng nhậy cảm của mô với insulin.
+ Phòng ung thư: Tỷ lệ ức chế khối u từ 20 - 80%, phòng ngừa u hóa tế
bào bình thường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

+ Chống suy thoái tế bào: cho dịch chiết giảo cổ lam vào môi trường
nuôi cấy tế bào da người, số lần tái sinh tăng từ 20 lên 27 lần, kéo dài tuổi thọ

tế bào 22,7%.
- Tác dụng giảm cân: sau hai tháng dùng giảo cổ lam chỉ số BMI giảm từ
25,04 xuống còn 23,12 với P < 0,01. Như vậy, tác dụng giảm cân của giảo cổ
lam là tương ñối mạnh, tuy nhiên giảo cổ lam chỉ làm giảm lượng mỡ dư thừa
tích tụ ở vùng bụng, ñùi và nội tạng do tăng cường chuyển hoá mỡ nhưng lại
làm tăng trọng lượng cơ bắp nên chỉ giảm cân tốt ở những người béo.
- Tác dụng tăng lực: giảo cổ lam làm tăng lực co cơ tới 11,11kg; cao
hơn hẳn Quercetin (1,8) và Phylamin (1,7). Tác dụng này phù hợp với mục
ñích dùng giảo cổ lam cho các vận ñộng viên thi ñấu ñể nâng cao thành tích ở
Nhật Bản và Trung Quốc (còn ñược gọi là doping thiên nhiên).
- Tác dụng trên huyết áp: sau hai tháng ñiều trị bằng giảo cổ lam, huyết
áp trung bình của các bệnh nhân giảm từ 113, 765 xuống còn 97, 868.
- Tác dụng giảm mỡ máu: giảo cổ lam làm hạ mỡ trong máu tới 20%,
ñặc biệt làm giảm LDL (Cholesterol xấu) 22%.
- Tác dụng bảo vệ gan: 100 bệnh nhân bị viêm gan B dùng giảo cổ lam
trong hai tháng ñã cải thiện rõ rệt tình trạng bệnh.
- Các triệu chứng cơ năng khác: ñau ñầu, thiếu máu não, ñau tức ngực,
choáng ngất, mệt mỏi ñều ñược cải thiện rất tốt. Về ăn, ngủ, ñại tiểu tiện ñều
có cải thiện tốt hơn (bệnh nhân dễ ngủ hơn, ngủ sâu giấc, ăn ngon miệng, hạn
chế số lần ñi tiểu trong ñêm, hết táo bón) [2].
* Công dụng(giá trị làm thuốc) của cây giảo cổ lam
Theo kinh nghiệm dân gian và kết quả thực tế sử dụng tại Trung Quốc
cho thấy, trà giảo cổ lam có tác dụng chính như sau:
- 3 giúp: giúp ngủ ngon, giúp khoẻ mạnh, giúp tiêu hoá
- 3 giảm: giảm mệt, giảm béo, giảm căng thẳng
- 3 chống: chống viêm, chống u, chống lão hóa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


- 6 tốt: ăn ngon cơm, nhuận tràng, ngủ ñược, tăng khả năng làm việc,
kéo dài tuổi thanh xuân, mau lại sức.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản và các nhà dược học
Việt Nam thực hiện tại các phòng thí nghiệm, tại các giường bệnh của bệnh
viện y học cổ truyền Trung ương, dịch chiết cây giảo cổ lam thu hái ở Việt
Nam có các tác dụng sau:
- Hạ cholesterol máu, làm giảm cholesterol xấu trong máu và làm tăng
cholesterol tốt trong máu, giúp duy trì huyết áp ổn ñịnh.
- Phòng chống ung thư: Tỷ lệ ức chế khối u lên ñến 20-80% phòng
ngừa sự u hoá tế bào bình thường.
- Chống lão hóa: Cho chế phẩm vào môi trường nuôi cấy, số lần tái
sinh của tế bào da người tăng từ 22 ñến 27 lần, kéo dài tuổi thọ 27.7%. Chế
phẩm có khả năng bảo vệ tế bào gan rất tốt, chống lại các gốc tự do trong
cơ thể.
- Làm tăng lưu lượng ñộng mạch vành, giảm trương lực thành cơ tim,
giảm các cơn ñau tim, có khả năng ñiều tiết hai chiều hưng phấn và chấn tĩnh
làm tăng cường trí lực. Chế phẩm còn làm tăng trương lực cơ bắp.
Giảo cổ lam làm hạ ñường huyết và duy trì sự ổn ñịnh của ñường huyết trong
máu. Làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể chống lại các tác nhân tấn
công. giảo cổ lam rất tốt trong những trường hợp bệnh mãn tính như gan
nhiễm mỡ, hen, suy tim Các nghiên cứu về ñộc tính cấp, bán trường diễn
ñều không thấy ở loài cây này chứng tỏ giảo cổ lam là loài thực vật an toàn
tuyệt ñối với con người [18].
2.2.3. Bộ phận giảo cổ lam sử dụng làm thuốc
Bộ phân dùng của giảo cổ lam là thân và lá. Vào mỗi năm khi mùa
xuân ñến khi có ñiều kiện thuận lợi về nhiệt ñộ và ñộ ẩm, cây giảo cổ lam
phát triển thân và lá mạnh, khi cây ñạt tiêu chuẩn thu hái, người ta tiến hành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


thu hái dược liệu. Sau khi thu hái ñem băm dược liệu với chiều dài 2 – 3cm,
phơi khô [9].
2.3. Những nghiên cứu về dược liệu ở trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cây thuốc ñược sử dụng ở các nước trên thế giới từ rất lâu ñời, cây
thuốc là nguồn dược liệu ñể chế ra các loại thuốc mà các loại thuốc này chiếm
30% tổng giá trị thuốc trên toàn thế giới. Nhu cầu sử dụng thuốc thảo mộc và
dược liệu là rất lớn. Trong những năm gần ñây thị trường thế giới về dược
liệu diễn ra rất sôi ñộng. Theo Tewari nghiên cứu về cây thuốc từ thảo mộc,
sản phẩm y tế, dược phẩm, chất phụ gia dược phẩm và mỹ phẩm ngày càng
tăng. Thị trường chiếm 60 tỷ USD/năm và tăng với tỷ lệ 7% riêng với thị
trường thuốc thảo mộc ñạt 20,3 tỷ USD, trên thực tế năm 2003 tăng gần 10%
so với năm 2000 [1], [3].
Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới FAO năm 1998 tổng
diện tích quế ñơn ở ñộ tuổi khai thác tại hai tỉnh Quảng ðông và Quảng Tây
của Trung Quốc khoảng 35.000 ha với tổng sản lượng là 28.000 tấn.
Theo Chandrica Mago (The time of Indica News service 9/5/2000), Ấn
ðộ có thể trở thành quốc gia ñóng vai trò chính trên thị trường thế giới về
xuất khầu nguyên liệu và thuốc từ thảo mộc.
Năm 2003, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ñã tập hợp ý kiến ñóng góp
của 105 nước trên thế giới và thành lập ban biên soạn sách “Hướng dẫn thực
hành nông nghiệp và thu hái tốt ñối với cây thuốc” (WHO Guidelines on
good Agricultural and Collection Practices (GAP) for Medicinal Plants) Ban
này bao gồm 31 nhà khoa học của nhiều nước có truyền thống sản xuất và sử
dụng cây thuốc hàng ñầu trên thế giới như Trung Quốc, Ân ðộ, Nhật Bản,
Cannada, Indonesia, Pakistan, ðức cùng với sự hợp tác của nhiều tổ chức
quốc tế như Tổ chức Nông Lương Liên Hợp quốc (FAO) Liên ðoàn thuốc
Quốc tế (FIP), Hiệp hội Bảo tồn Tài nguyên Thế giới (IUCN), Liên Hiệp bảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

vệ Giống cây trồng mới (UPOV), Quỹ Tài nguyên Quốc tế (WWF) vv mục
tiêu của sách hướng dẫn ñể nhằm nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ các
sản phẩm thuốc ñược sản xuất từ cây con làm thuốc. Sách bao hàm từ lĩnh
vực trồng trọt, thu hái, sơ chế biến, bao bì, ñóng gói và bảo quản cho ñến sản
xuất các sản phẩm thuốc phục vụ ñiều trị bệnh cho con người [27],[29]
Ngoài ra sách còn hướng dẫn các quốc gia hoặc các vùng sản xuất cây
thuốc kỹ thuật sản xuất dược liệu theo các tiêu chuẩn ñược quy ñịnh rất chặt
chẽ cho cả người sản xuất và người tiêu dùng.
Sách khuyến khích và tư vấn các phương án trồng và thu hái bền vững
cây thuốc cho chất lượng an toàn, sạch và tốt nhất trên cơ sở tôn trọng và ủng
hộ công cuộc bảo tồn tài nguyên cây thuốc và môi trường trên phương diện
tổng thể. Các hướng dẫn trên ñã ñề cập toàn diện, chi tiết các biện pháp kỹ
thuật then chốt trong trồng, thu hái và sơ chế biến dược liệu như:
Xác ñịnh cây trồng: Cây thuốc ñược các nước sử dụng trên cơ sở ñúc
rút kinh nghiệm từ lâu ñời của dân tộc của ñất nước mình. Vì thế ña số các
loại cây thuốc ñược nhân loại biết ñến dùng ñể chữa một số bệnh là thống
nhất. Nhưng cũng có một số cây thuốc ở nước này, dân tộc này dùng ñể chữa
một bệnh, thì nước khác, dân tộc khác lại dùng ñể chữa bệnh khác (Tuy nhiên
có một số thay ñổi trong thu hái và chế biến) do ñó việc cần thiết ñầu tiên là
phải chọn ñúng cây thuốc ñể chữa bệnh là hết sức quan trọng. Chọn ñúng cây
thuốc theo kiến thức Y học Cổ Truyền vẫn chưa ñủ mà còn phải xác ñịnh rõ
ràng tên khoa học, loài, thứ, bộ, họ thực vật vv cũng cần ñược xác ñịnh
ñánh giá rõ ràng. Và sau cùng là xác ñịnh ñúng giống cây thuốc cần trồng mà
con người ñã thuần hóa hay chọn tạo ra [7], [8].
Hạt giống hoặc các vật liệu nhân giống: Hạt giống cây thuốc hoặc các
vật liệu nhân giống như cành, thân, hom, rễ, hạt phấn vv cũng cần ñược xác
ñịnh và cung cấp ñầy ñủ thông tin trước lúc ñưa vật liệu nhân giống ra sử

dụng gieo trồng [11].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

Chọn ñiểm trồng: Trên thực tế cùng một loại cây thuốc, cùng một
giống cây thuốc nếu trồng ở các ñịa ñiểm khác nhau sẽ cho chất lượng sản
phẩm khác nhau. ðịa ñiểm trồng phải là nơi khí hậu ñiển hình thích nghi tối
ưu với từng loại cây thuốc. ðịa ñiểm trồng phải xa các khu công nghiệp lớn,
ñặc biệt khu công nghiệp hóa chất, các trung tâm dân cư ñông ñúc, các bệnh
viện, ñường giao thông, các khu chăn nuôi gia cầm và gia súc. ðịa ñiểm và
ñất trồng không phải là bãi chăn thả gia cầm, gia súc và không ñược gần khu
nghĩa trang, bãi tha ma [19].
Nước tưới: Nước tưới cần kiểm soát chặt chẽ cả về mặt khối lượng
cũng như chất lượng. Khối lượng ñược ño bằng mức ñộ cần thiết của cây
trồng và chất lượng là không làm ô nhiễm môi trường xung quanh và chất
lượng dược liệu. Nước tưới không chứa các yếu tố gây ô nhiễm ảnh hưởng
ñến chất lượng dược liệu như nước tưới không là nước thải của các khu công
nghiệp lớn, nước thải bệnh viện, khu dân cư. Nước không chứa các hóa chất,
khoáng chất và vi sinh gây ô nhiễm, không chứa các kim loại nặng, các loại
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ cỏ, các chất kích thích ñiều hòa sinh trưởng
quá giới hạn cho phép. Nước tưới cũng không có các kim loại nặng, các
chủng vi sinh vật gây hại ñến sức khỏe con người cũng như hàm lượng Nitrat
trong nước quá cao.
Bảo vệ thực vật ñối với cây thuốc: Muốn có năng suất cao, giá trị
thương phẩm của dược liệu tốt, mỗi khi cây thuốc bị sâu bệnh phá hoại cũng
rất cần sử dụng các loại thuốc phòng trừ sâu, bệnh, nấm và cả tuyến trùng ñể
phòng và ñiều trị, nhưng dùng như thế nào? các loại thuốc gì có thể sử dụng
ñược, cách phun thuốc phòng trừ sâu bệnh và ñặc biệt thời gian cách ly giữa
thời ñiểm phun và thời ñiểm thu hoạch dược liệu. Lượng tồn dư của các loại

thuốc bảo vệ thực vật cho phép trong dược liệu là bao nhiêu? Tất cả vấn ñề ñó
nhất thiết phải có những nghiên cứu ñể xác ñịnh. Sử dụng các loại thuốc bảo
vệ thực vật tốt nhất nên dùng các loại thuốc có nguồn gốc sinh học, thảo mộc,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

nếu hóa chất cần thận trọng sử dụng các loại thuốc ít ñộc hại, thời gian phân
hủy ngắn ñặc biệt không còn lượng tồn dư trong dược liệu khi dược liệu ñược
thu hoạch.
Thu hoạch và chế biến: Các phương pháp thu hái, sơ chế biến và bảo
quản dược liệu cũng cần ñược ñảm bảo vệ sinh. Từ các loại dụng cụ, máy
móc, bao bì, kho tàng phải ñược quy ñịnh cụ thể và tiêu chuẩn hóa. Cây thuốc
cần ñược thu hái trong ñiều kiện thời tiết tốt nhất như trời nắng, quang mây,
không sương mù, ñộ ẩm không khí thấp, nhân lực dồi dào [5].
Yếu tố con người: Con người là yếu tố hết sức quan trọng, ngoài các
ñiều kiện tự nhiên xã hội, kỹ thuật vv thì yếu tố con người vẫn ñược tổ chức
y tế thế giới nhìn nhận là hết sức quan trọng. Muốn nguyên tắc GAP ñược
thực hiện ñầy ñủ trước hết nhận thức của các nhà lãnh ñạo và của cả những
chuyên gia, những cán bộ công nhân viên tham gia trong quá trình sản xuất
dược liệu theo nguyên tắc GAP phải ñược thấm nhuần. Công nghệ là kỹ thuật
then chốt nhưng thiếu nó chúng ta có thể ñào tạo, học hỏi còn nhận thức của
con người thì không dễ gì thay ñổi. Tất cả các cá nhân, chuyên gia tham gia
vào quá trình trồng, chế biến và bảo quản dược liệu sạch trước hết phải tôn
trọng và hiểu biết vấn ñề vệ sinh. ðiều kiện vệ sinh phải ñược ñảm bảo, từ
những thiết bị bảo hộ lao ñộng như khẩu trang, mặt nạ, những dụng cụ lao
ñộng cho ñến các hóa chất và các thao tác thuần thục trong công việc. Nói
tóm lại nhận thức và tư tưởng con người về vấn ñề GAP ñối với cây thuốc
không bao giờ ñược xem nhẹ [30],[32].
Chế biến dược liệu: Bao gồm các chế biến sau thu hái, sơ chế biến,

phơi sấy, chế biến ñặc biệt, ñối với các loại dược liệu ñặc thù và mang tính cổ
truyền sâu sắc. Các thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công tác chế biến dược liệu
theo nguyên tắc của GAP cũng ñã ñược sách hướng dẫn ñề cập như: vị trí xây
dựng nhà xưởng, tiêu chuẩn nhà xưởng ñể ñáp ứng yêu cầu của chế biến các
loại dược liệu, nguồn năng lượng sử dụng, nguồn nước tiêu dùng vv Cho ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

các tiêu chuẩn cụ thể cho ñến các khâu kỹ thuật chế biến dược liệu theo GAP,
như khu rửa làm sạch dược liệu bằng tay, tiêu chuẩn ánh sáng các loại ñèn
ñiện, công suất quạt ñiện v.v [31].
Sách hướng dẫn trồng, chế biến và thu hái dược liệu theo nguyên tắc GAP
của TCYTTG là văn bản vừa mang tính pháp lý vừa mang tính kỹ thuật công
nghệ hết sức quan trọng. Mặc dù cuối năm 2003 sách hướng dẫn mới ñược ấn
hành và phổ biến nhưng phần lớn các khâu kỹ thuật quan trọng, các ñiều kiện
nghiên cứu cần thiết ñể xây dựng quy trình trồng và chế biến dược liệu sạch của
ñề tài mã số KC10-02 ñã ñược nêu ra ñể giải quyết từ những năm 2001.
Văn bản thứ 2, mặc dù có phạm vi trên lãnh thổ một nước, Nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa, là một nước có truyền thống nghiên cứu, sản xuất
và sử dụng thuốc Y học Cổ Truyền lâu ñời nhất và rộng rãi nhất trên thế giới
ñó là Pháp lệnh quản lý thuốc Y học Cổ Truyền Nhà nước Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa. Bao gồm 10 chương, 57 ñiều, Chương I nói về yêu cầu chất
lượng thuốc Y học Cổ Truyền Trung Hoa ñể thỏa mãn ñiều kiện của nguyên
tắc GAP cũng như các tiêu chuẩn GMP, GLP của Trung Quốc và thế giới.
Chương II quy ñịnh ñiều kiện sinh thái, môi trường và ñịa ñiểm, vị trí có thể
trồng cây thuốc ñể sản xuất dược liệu. Chương III, quy ñịnh về chủng loại
chất lượng các loại vật liệu giống cây thuốc vv Lần lượt 10 chương và 57
ñiều của pháp lệnh ñều ñề cập các quy ñịnh, tiêu chuẩn chặt chẽ của quá trình
sản xuất chế biến và bào chế thuốc Y học Cổ Truyền Trung Quốc theo các

nguyên tắc GAP, GMP, GLP ðiều 42 quy ñịnh trước khi chuyển sang công
ñoạn bao bì ñóng gói dược liệu cần kiểm tra ñể ñạt các tiêu chuẩn, không lẫn
tạp chất, ñộ ẩm ở mức cho phép, tỷ lệ tro toàn phần, tỷ lệ tro không tan trong
acide, hàm lượng hoạt chất. ðặc biệt pháp lệnh ñã quy ñịnh chặt chẽ với dư
lượng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các kim loại nặng, tỷ lệ các vi sinh vật
ảnh hưởng ñến sức khỏe của người sử dụng.vv phải ở mức cho phép hoặc
không có trong sản phẩm dược liệu [28], [29].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

Văn bản thứ 3 quy ñịnh về chất lượng dược liệu ñược trồng và chế biến
theo nguyên tắc GAP của Châu Âu (The European Agency for Evaluation of
Medicinal Products (EMEA) Working Party on Herbal Medicinal Products
(HMPWP). Văn bản quy ñịnh này ñược bắt ñầu soạn thảo bởi Văn phòng
Châu Âu về ñánh giá chất lượng thuốc, nhóm làm việc về thuốc thảo mộc từ
tháng 1/1999 và ñược hoàn thành vào tháng 5/2002. Cũng như các quy ñịnh
của TCYTTG và của Trung Quốc về nguyên tắc GAP ñối với cây thuốc. Quy
ñịnh của Châu Âu cũng quy ñịnh và khuyến cáo 14 vấn ñề về trồng trọt, thu
hái, chế biến và bảo quản cây thuốc và dược liệu. Bắt ñầu văn bản bằng lời
giới thiệu các vấn ñề bức xúc về chất lượng dược liệu trước tình hình ngày
càng trầm trọng do môi trường, ñất, nước, không khí vv bị ô nhiễm. Các vấn
ñề con người và giáo dục ñào tạo ñược Châu Âu quan tâm trước tiên cho ñến
các vấn ñề, ñánh giá kiểm tra chất lượng dược liệu, nhà xưởng và trang thiết
bị, tư liệu hóa, hạt giống và các vật liệu nhân giống, kỹ thuật trồng trọt, thu
hái và sơ chế biến, chế biến bao bì ñóng gói và kho tàng, phân phối và tiếp
thị. [24], [25], [26].
Tháng 9 – 2003, Nhật Bản cũng chính thức ràng buộc hệ thống trồng
cây thuốc và chế biến dược liệu của mình bởi nguyên tắc GAP và theo ñó 11
mục quy ñịnh cụ thể ñã ñược phổ biến. Là nước công nghiệp phát triển hàng

ñầu thế giới nên Nhật Bản rất coi trọng vấn ñề vệ sinh trong mọi hoạt ñộng,
ñời sống xã hội ñặc biệt là trong lĩnh vực thuốc và nguyên liệu làm thuốc. Vì
vậy trong quy ñịnh của Nhật Bản về nguyên tắc GAP cho cây thuốc, các biện
pháp kỹ thuật và ñiều kiện ñể các biện pháp kỹ thuật ñáp ứng nguyên tắc GAP
ñược quy ñịnh rất cụ thể và chi tiết. Trong ñiều khoản nói về kỹ thuật trồng
trọt việc chọn ñịa ñiểm ñể trồng cây thuốc ñược ñưa lên hàng ñầu và ñược hệ
thống hóa các ñiều kiện rất rõ ràng. ðất trồng không bị ô nhiễm, có ñiều kiện
tưới tiêu nước thuận lợi. Nước tưới không bị ô nhiễm bởi nước thải công
nghiệp, thành phố ñông dân cư, con người, bệnh viện, khu hoạt ñộng của quân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

ñội, các nông trang, nông trại nuôi gia súc gia cầm. Hay quy ñịnh diện tích
trồng cây thuốc tuyệt ñối cấm chăn thả hoặc vô tình xâm phạm bởi các loại
gia súc, gia cầm. Quy ñịnh của Nhật Bản còn chi tiết ñến mức ñộ cây thuốc
ñược trồng ở những diện tích mà ở ñó cỏ có thể mọc ñược. Cỏ là cây chỉ thị
cho ñiều kiện thích hợp ñể trồng cây thuốc. [31]
Nói tóm lại cũng như Trung Quốc, Châu Âu, Nhật Bản ñã ñưa GAP
vào nguyên tắc quy ñịnh ñể trồng và chế biến dược liệu một cách bắt buộc và
có cơ sở pháp lý nhằm nâng cao chất lượng dược liệu an toàn.
2.3.2 .Tình hình sản xuất và nghiên cứu cây thuốc ở nước ta
ơ
Theo những nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam có gần 11.000
loài thực vật bậc cao có mạch, 800 loài rêu, 600 loài nấm và hơn 2.000 loài
tảo, nhiều loài ñược sử dụng làm thuốc, trong ñó cây cỏ có vị trí quan trọng
nhất về phần chủng loại cũng như giá trị sử dụng (Theo thống kê của GS Phan
Kế Lộc). Qua quá trình nghiên cứu tính cho ñến nay ñã có hơn 3.800 loài thực
vật ñược dùng làm thuốc, một số cây thuốc quý ñã ñược nhân dân trồng trọt
và trở lên quen thuộc. Ngoài sự phong phú về chủng loại, nguồn dược liệu

Việt Nam còn có giá trị to lớn khi ñược sử dụng rộng rãi trong cộng ñồng ñể
chữa nhiều chứng bệnh khác nhau, dưới dạng ñộc vị hoặc phối hợp với nhau
ñể tạo nêu các bài thuốc bổ ñã tồn tại và lưu truyền qua nhiều thế hệ. Nhiều
loại thuốc ñược chiết xuất từ dược liệu Việt Nam như Rutin, D.strophantin,
berberin, palmatin, astermisin…bên cạnh ñó sản phẩm từ tinh dầu ñược sử
dụng rộng rãi trong nước và xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Xu hướng
ñi sâu nghiên cứu xác minh các kinh nghiệm từ y học cổ truyến và tìm kiếm
các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao ñể làm thuốc từ dược liệu
ngày càng ñược quan tâm [10], [14], [15].
Trong những năm gần ñây tình hình sản xuất nông nghiệp của nước ta
có nhiều thay ñổi về cả diện tích và chủng loại cây trồng nói chung và cây
thuốc nói riêng. Mặc dù diện tích trồng trọt có giảm ở một số vùng như Hưng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

Yên, Hà Nội… nhưng do áp dụng thâm canh, luân canh cây trồng và sự gia
tăng diện tích ở các vùng khác nên nguồn dược liệu cung cấp từ trồng trọt vẫn
tương ñối cao và ñáp ứng ñược phần nào nhu cầu sử dụng trong nước và xuất
khẩu ñược cho một số nước trên thế giới. Hàng năm từ nguồn thu nhập từ
dược liệu cho nước ta từ 500 - 800 tỷ ñồng trong ñó dược liệu xuất khẩu ñạt
20 - 50 triệu USD với số lượng 5.000 - 10.000 tấn. Hiện nay ngành Dược Việt
Nam ñang quy hoạch xây dựng phát triển công nghiệp dược theo yêu cầu
GMP cung cấp ñược 50% nhu cầu thuốc nam cho nhân dân vào năm 2005 và
70% vào năm 2010 [11] [13].
2.4. Kĩ thuật trồng và chăm sóc các giống Giảo cổ lam
2.4.1. Chọn vùng trồng
Căn cứ vào ñiều kiện sinh thái và kết quả bước ñầu nghiên cứu về vùng
trồng giảo cổ lam có thể xác ñịnh: giảo cổ lam có thể trồng ñược ở những
vùng núi cao (từ 300 ñến 3.000m so với mặt nước biển) có ñiều kiện khí hậu

mát mẻ, nhiệt ñộ trung bình từ 15 - 25oC, ñộ ẩm không khí 70 - 95%, ñất giữ
ẩm và thoát nước tốt.
* Chọn ñất trồng
ðất trồng Giảo cổ lam ñể lấy sản phẩm dược liệu phải ñảm bảo các
ñiều kiện sau:
- ðất trồng phải sạch, không ô nhiễm môi trường
- Khu trồng không gần nơi ñổ rác thải của khu dân cư, khu công
nghiệp, không gần nghĩa trang…
- ðất trồng không chứa các chất tồn dư ñộc hại như thuốc trừ sâu, kim
loại nặng
2.4.2. Giống
Giảo cổ lam ñược nhân giống chủ yếu bằng 2 phương pháp:
- Nhân giống bằng hạt
- Nhân giống bằng cành giâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

2.4.3. Thời vụ trồng
Thời vụ trồng giảo cổ lam tốt nhất là từ tháng 2, tháng 3. Vì ở thời
ñiểm này, thời tiết mát mẻ, ñộ ẩm không khí và ñộ ẩm ñất rất cao, phù hợp
cho cây sinh trưởng và phát triển. Ngoài ra, trồng vào tháng 2, tháng 3 thì thời
ñiểm thu hoạch vào khoảng tháng 6, tháng 7, là những tháng có nhiều nắng,
rất thuận lợi cho việc thu hoạch và phơi khô sản phẩm. ðể có cây giống trồng
vào tháng 2 thì nên giâm cành trong vườn ươm từ tháng 1.
2.4.4. Kỹ thuật làm ñất và lên luống
Tiến hành cày bừa kỹ, làm ñất tơi xốp, làm sạch cỏ dại. Sau khi làm ñất
thì tiến hành lên luống. Luống cao khoảng 20cm, rộng 60-70cm, chiều dài tùy
theo chiều dài của ruộng trồng.
2.4.5. Phân bón và kỹ thuật bón phân

Lượng phân bón cho một ha:
Kết quả nghiên cứu lượng phân bón cho 1 ha cho 1 vụ như sau:
- Bón 15 tấn phân chuồng : 400kg N : 300kg P
2
O
5
: 200kg K
2
O: thu
ñược 6.5tấn dược liệu khô
Phương pháp bón phân
- Bón lót toàn bộ lượng phân chuồng và phân lân
- Bón thúc: Lượng ðạm và Kali còn lại chia làm 6 lần bón
+ Lần 1: Bón sau khi trồng 20 ngày
+ Lần 2: Bón sau trồng 40 ngày
+ Lần 3: Bón sau trồng 60 ngày
+ Lần 4: Bón sau trồng 80 ngày
+ Lần 5: Bón sau trồng 100 ngày
+ Lần 6: Bón sau trồng 120 ngày
Thời gian sinh trưởng của cây giảo cổ lam là 100 -160 ngày, vì thế lần
bón cuối cùng cần tính toán ñể ñảm bảo có ñủ thời gian cách ly. Tránh nguy
cơ thừa ñạm vô cơ trong dược liệu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17

2.4.6. Mật ñộ, khoảng cách, và kỹ thuật trồng
* Mật ñộ, khoảng cách trồng
Giảo cổ lam là cây thân bò, thời ñiểm thu hoạch phụ thuộc vào ñộ dày của
các lớp giảo cổ lam. Mật ñộ giảo cổ lam càng dày thì càng nhanh ñược thu hoạch,

tuy nhiên nếu mật ñộ giảo cổ lam quá dày sẽ ảnh hưởng ñến hiệu suất quang hợp,
vì thế sẽ ảnh hưởng ñến năng suất dược liệu giảo cổ lam. Qua nghiên cứu, mật ñộ
giảo cổ lam phù hợp là 200 cây/1m
2
với khoảng cách 5cm x 10cm .
* Kỹ thuật trồng
- Kỹ thuật trồng giảo cổ lam chủ yếu là trồng bằng cành. Chọn những
cành giảo cổ lam có mầm to khỏe trong vườn ươm ñưa ra ruộng sản xuất.
- Sau mỗi vụ thu hoạch, giảo cổ lam tự mọc ra mầm mới. Do vậy, ñể
ñảm bảo sau thu hoạch cây vẫn sinh trưởng phát triển bình thường thì khi thu
nên thu nông tay, ñể lại lớp lá vàng dưới cùng
2.4.7. Chăm sóc và quản lý ñồng ruộng
- Làm cỏ: thường xuyên làm sạch cỏ dại, kết hợp với các lần bón phân
- Tưới nước: giảo cổ lam là cây ưa ẩm, do vậy cần phải chú ý ñến việc
tưới nước giữ ẩm ñất cho cây sinh trưởng, phát triển thuận lợi.
- Thoát nước: giảo cổ lam không chịu ñược úng, vì vậy cần tháo nước
ngay cho cây sau những ñợt mưa to kéo dài.
- Sau mỗi vụ thu cây, nên tiến hành bón lót ngay cho cây.
2.4.8. Phòng trừ sâu bệnh
- Sâu ban miêu: xuất hiện gây hại từ tháng 6 ñến giữa tháng 7. Tốc ñộ
phá hủy cây rất nhanh. Nên tiến hành thu cây trước ñợt xuất hiện của sâu,
hoặc dùng tay bắt.
- Chưa thấy xuất hiện bệnh hại trên cây giảo cổ lam
2.4.9. Thu hoạch, bảo quản và chế biến
Việc thu hoạch giảo cổ lam làm dược liệu cần dựa trên 2 yêu cầu ñó là:
năng suất và chất lượng sản phẩm.

×