+
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN QUỲNH ANH
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
THỜI VỤ GIEO TRỒNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG
TRONG VỤ ðÔNG TẠI THÀNH PHỐ YÊN BÁI TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ PHÍP
HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè ñồng nghiệp và
gia ñình.
Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ninh Thị Phíp,
người ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp những ý kiến quý báu trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Cây công nghiệp -
Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các ñồng nghiệp, bạn bè và người thân
ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Quỳnh Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1. Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương 4
2.1.1 Yêu cầu về nhiệt ñộ 4
2.1.2 Yêu cầu về ẩm ñộ 5
2.1.3 Yêu cầu về ánh sáng 5
2.1.4 Yêu cầu về ñất ñai 6
2.1.5 Yêu cầu về dinh dưỡng 6
2.2 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam 8
2.2.1 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới 8
2.2 Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam 11
2.3 Một số nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới và Việt Nam 15
2.3.1 Những nghiên cứu trên thế giới 15
2.3.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam 20
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 29
3.1.1 Vật liệu nghiên cứu 29
3.2 Nội dung, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
3.2.1 Nội dung nghiên cứu 30
3.2.2 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 30
3.2.3 Giới hạn ñề tài 30
3.3 Phương pháp nghiên cứu 30
3.3.1 Bố trí thí nghiệm. 30
3.3 Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 32
3.3.1 Phân bón 32
3.3.2 Thời vụ và mật ñộ 32
3.3.3 Chăm sóc 32
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi 33
3.4.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển 33
3.4.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 34
3.4.3 Chỉ tiêu về khả năng chống chịu 34
3.5 Phương pháp xử lý số liệu 35
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1 Kết quả về nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một
số giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ ðông năm 2011 tại thành
phố Yên Bái. 36
4.1.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương 36
4.1.2 Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương 37
4.1.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ñậu tương 39
4.1.4 Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương 40
4.1.5 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 42
4.1.6 Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương 44
4.1.7 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương 46
4.2.2 Khả năng chống chịu của các giống ñậu tương 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
4.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ñến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của 2 giống ñậu tương ðT2000 và ðT22 trong
ñiều kiện vụ ñông tại thành phố Yên Bái 55
4.3.1 Diễn biến nhiệt ñộ, lượng mưa và số giờ nắng trong vụ ðông
năm 2011 tại thành phố Yên Bái. 55
4.3.2 Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng sinh trưởng của
2 giống ñậu tương ðT2000 và ðT22 56
4.3.3 Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng chống chịu của 2
giống ñậu tương 70
4.3.4 Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của 2 giống ñậu tương ðT2000 và ðT22. 72
5 KẾT LUẬN, ðỀ NGHỊ 77
5.1 Kết luận Error! Bookmark not defined.
5.2 ðề nghị. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế giới từ năm
2000 ñến năm 2010 9
2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của các châu lục từ
năm 2008 ñến năm 2010 10
2.3 Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương của Việt Nam (2000 -
2011) 12
3.1 Tên và nguồn gốc các dòng, giống ñậu tương trong thí nghiệm 29
4.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các dòng, giống ñậu tương 36
4.2 Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương (ngày) 38
4.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các dòng, giống 40
4.4 Chỉ số diện tích lá của các dòng, giống ñậu tương (m2lá/m2ñất) 41
4.5 Khả năng hình thành nốt sần của các dòng, giống ñậu tương 42
4.6 Khả năng tích lũy chất khô của các dòng, giống ñậu tương 44
4.7 Các chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống ñậu tương 46
4.8 Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các dòng, giống ñậu tương 49
4.9 Khả năng chống ñổ của các dòng, giống ñậu tương 50
4.10 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 51
4.11 Năng suất của các dòng, giống ñậu tương 53
4.12: Diễn biến nhiệt ñộ, lượng mưa và số giờ nắng trong vụ ñông năm
2011 tại Yên Bái. 55
4.13 Tỷ lệ mọc và thời gian từ gieo ñến mọc của 2 giống ðT 2000 và
ðT 22. 57
4.14 Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến thời gian sinh trưởng của
2 giống ðT2000 và DT22 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
4.15 Ảnh hưởng của thời vụ ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao thân
chính của các giống 59
4.16 Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến thời gian ra hoa và tổng số
hoa của 2 giống ðT2000 và ðT22. 61
4.17 Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến chỉ số diện tích lá của 2
giống ðT2000 và ðT22 62
4.18 Ảnh hưởng của thời vụ ñến khả năng hình thành nốt sần của
2giống ðT2000 và ðT22 64
4.19 Ảnh hưởng của thời vụ ñến khả năng tích lũy chất khô của 2
giống ðT2000và ðT22 66
4.20 Ảnh hưởng của thời vụ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng của 2
giống ðT2000và ðT22 68
4.21 Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh
hại 2 giống ðT2000 và ðT22. 70
4.22 Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng chống ñổ của 2
giống ðT2000 và ðT22 72
4.23 Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của 2 giống ðT2000 và DT22 73
4.24 Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến năng suất của hai giống
giống ðT2000và ðT22 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Đặt vặn đặ
ðậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày,
chiếm vị trí quan trọng trong việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và ña dạng
hóa các sản phẩm nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá
và phát triển nông nghiệp bền vững. Thật khó có thể tìm ra cây trồng nào có
tác dụng nhiều mặt như cây ñậu tương: cung cấp thực phẩm cho con người,
nguyên liệu cho công nghiệp, thức ăn cho gia súc, cây làm ñất… Việc phát
triển cây ñậu tương là biện pháp nhanh chóng khắc phục nạn ñói protein ở các
nước nghèo (Ngô Thế Dân và cs (1999) [5]. ðó cũng chính là những lý do
ñậu tương ngày càng ñược coi trọng phát triển cả về diện tích và sản lượng.
Hàm lượng protein trong hạt cũng như các hợp chất có giá trị khác ñã
khiến ñậu tương trở thành một trong những thực phẩm quan trọng trên thế
giới. Protein trong hạt ñậu tương chứa khoảng trên 38% tùy giống, hiện nay
có nhiều giống ñậu tương có hàm lượng protein ñặc biệt cao tới 40 – 50%.
Trong hạt ñậu tương còn chứa các axit béo cao hơn các loại ñậu khác, tổng số
chất béo lên tới trên 18%, các hidratcacbon chiếm 31%. Ngoài ra trong hạt
còn có chứa sắt, canxi, vitamin giúp cho quá trình tiêu hóa tốt và tránh ñược
các bệnh về tim mạch, ung thư.
ðậu tương là một cây trồng cổ của nhân loại, nhưng ñậu tương cũng
ñược xem là loại cây trồng mới nhất. Vì trên thực tế ñến cuối thế kỷ thứ XIX
ñậu tương mới chỉ ñược trồng ở Trung Quốc và 30 năm ñầu của thế kỷ XIX
sản xuất ñậu tương cũng chỉ tập trung ở viễn ñông như: Trung Quốc,
Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên… (ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [15].
Ngày nay, ñậu tương ñược trồng nhiều ở Mỹ, Braxin, Achentina, Trung
Quốc, Indonexia, Nhật Bản, Liên Xô và một số nước khác (Lê Hoàng ðộ,
1997) [8].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
Cây ñậu tương ñã du nhập vào nước ta từ rất lâu ñời, nhưng việc trồng
và phát triển nó mới ñược quan tâm chú ý gần ñây. ðặc biệt trong quá trình
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hiện nay thì cây ñậu tương là một trong
những cây trồng ñược quan tâm hàng ñầu. Tuy có vai trò quan trọng như vậy
nhưng hiện nay bộ giống cũng như năng suất, chất lượng của ñậu tương còn
rất nhiều hạn chế, quy trình kỹ thuật thâm canh cây ñậu tương chưa ñược
nghiên cứu hoàn thiện và áp dụng nhiều vào thực tiễn.
Yên Bái là thành phố thuộc tỉnh Yên Bái có tiềm năng về ñất ñai, nguồn
lực lao ñộng ñó là ñiều kiện thuận lợi ñể sản xuất nông nghiệp. Trong những
năm gần ñây việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ñã ñem lại những thành tựu to
lớn, giải quyết ñược vấn ñề lương thực, góp phần nâng cao thu nhập trên ñơn vị
diện tích, trong ñó có cây ñậu tương. Tuy nhiên, việc sản xuất ñậu tương ở
thành phố Yên Bái còn nhiều hạn chế: diện tích trồng ñậu tương không nhiều,
bộ giống còn ít, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất ñậu tương
còn gặp nhiều khó khăn, ñặc biệt chưa xác ñịnh ñược loại giống và thời vụ gieo
trồng phù hợp, do vậy năng suất ñậu tương còn thấp và không ổn ñịnh.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, ñược sự phân công của viện ñào tạo
sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của
TS. Ninh Thị Phíp chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "Nghiên cứu khả
năng sinh trưởng, phát triển và thời vụ gieo trồng của một số giống ñậu
tương trong vụ ðông tại thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái".
1.2. Mặc đích và yêu cặu cặa đặ tài
1.2.1. Mục ñích
- Xác ñịnh một số giống ñậu tương có năng suất cao ñể ñưa vào cơ cấu
giống ñậu tương ñông trồng tại thành phố Yên Bái.
- Xác ñịnh thời vụ gieo trồng ñậu tương vụ ðông thích hợp cho thành
phố Yên Bái nói riêng và tỉnh Yên Bái nói chung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả năng
chống chịu của một số giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ ðông ở TP Yên
Bái tỉnh Yên Bái.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và khả năng chống chịu của một số giống ñậu tương vụ ðông
tại thành phố Yên Bái.
1.3. Ý nghĩa cặa đặ tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh có cơ sở khoa học ñược một số giống ñậu tương năng suất
cao phù hợp với ñiều kiện vụ ðông ở thành phố Yên Bái
- Cung cấp dẫn liệu khoa học ñể xác ñịnh thời vụ gieo trồng ñậu tương
vụ ðông hợp lý nhất cho thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái nhằm hoàn thiện
quy trình thâm canh cây ñậu tương của tỉnh Yên Bái.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần làm tài liệu giảng dạy, học
tập, nghiên cứu khoa học, tập huấn và chỉ ñạo sản xuất về cây ñậu tương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung một số giống ñậu tương tốt vào cơ cấu giống ñậu tương cho
thành phố Yên Bái và một số vùng lân cận.
- ðề xuất thời vụ gieo trồng ñậu tương hợp lý cho thành phố Yên Bái
tỉnh Yên Bái.
- Góp phần thúc ñẩy việc mở rộng và ñưa cây ñậu tương vào hệ thống
cây trồng trong quá trình luân canh tăng vụ, tăng thêm hiệu quả kinh tế của
sản xuất ñậu tương cho người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Yêu cặu sinh thái cặa cây đặu tặặng
2.1.1 Yêu cầu về nhiệt ñộ
ðậu tương là cây có nguồn gốc ôn ñới nhưng có khả năng thích ứng
rộng nên ñược phân bố ở khắp các châu lục, tuy nhiên ñậu tương không phải
là cây chịu rét, khi nghiên cứu về vấn ñề này nhiều tác giả cho rằng ñậu tương
là cây ưa ấm. Tổng tích ôn của cây ñậu tương khoảng 1.888 - 2.700
0
C, nhưng
tùy nguồn gốc của giống, tùy theo giống chín sớm hay muộn mà lượng tích ôn
tổng số cũng biến ñộng. Theo Morse và cs (1950) [32] thì nhiệt ñộ chủ yếu
quyết ñịnh ñến thời gian sinh trưởng và ñặc ñiểm của giống.
Tùy vào từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau mà ñậu tương yêu cầu một
khoảng nhiệt ñộ khác nhau. Theo Lowell (1975) [29], nhiệt ñộ tối thấp sinh học
cho sự sinh trưởng sinh dưỡng của hạt ñậu tương từ 8 - 12
0
C, cho sự sinh trưởng
sinh thực từ 15 - 18
0
C, nhiệt ñộ cần thiết cho sự ra hoa của ñậu tương từ 25 - 29
0
C.
Sự vận chuyển các chất trong cây càng chậm khi nhiệt ñộ càng thấp và
ngừng lại khi nhiệt ñộ ở 2 - 3
0
C theo tài liệu dẫn của (Lê Song Dự, Ngô ðức
Dương, (1988) [9].
Khi nghiên cứu về sự nảy mầm của hạt giống (Delouche, 1953) [24],
tác giả thấy rằng hạt giống ñậu tương có thể nảy mầm ở nhiệt ñộ của môi
trường từ 5 - 40
0
C, nhưng nảy mầm nhanh nhất là ở 30
0
C.
Nhiệt ñộ ảnh hưởng rõ rệt ñến sự cố ñịnh nitơ của ñậu tương. Vi khuẩn
Rhizobium Japonicum bị hạn chế bởi nhiệt ñộ trên 33
0
C, nhiệt ñộ 25 - 27
0
C
hoạt ñộng của vi khuẩn tốt nhất. Nhiệt ñộ thích hợp cho quang hợp là từ 25 -
30
0
C (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996) [15].
Ở nhiệt ñộ 10
0
C ảnh hưởng ñáng kể ñến tốc ñộ vươn dài của trục dưới
lá mầm. Sự sinh trưởng của cây ở giai ñoạn trước lúc ra hoa có tương quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
chặt chẽ với nhiệt ñộ, nhiệt ñộ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng là 22 - 27
0
C.
Thời kỳ ra hoa - làm quả, dưới 18
0
C có khả năng làm cho quả không
ñậu, nhiệt ñộ cao trên 40
0
C ảnh hưởng sâu sắc ñến hoàn thành ñốt, sinh
trưởng lóng và phân hóa hoa.
2.1.2 Yêu cầu về ẩm ñộ
Nhu cầu nước của cây ñậu tương thay ñổi tùy theo ñiều kiện khí hậu,
kỹ thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng. ðậu tương cần lượng mưa từ
350mm ñến 600mm cho cả quá trình sinh trưởng. Hệ số sử dụng nước từ
1.500 - 3.500m
3
cho việc hình thành một tấn hạt (Vũ Thế Hùng, 1981) [11].
Chế ñộ mưa ñóng vai trò quan trọng tạo nên ñộ ẩm ñất, nhất là vùng
chịu ảnh hưởng chủ yếu của nước trời. Nhiều tác giả cho rằng: năng suất ñậu
tương khác nhau giữa các năm ở một vùng sản xuất là do chế ñộ mưa quyết
ñịnh (Trần ðăng Hồng, 1977) [10].
Lượng mưa và ñộ ẩm là yếu tố hạn chế chủ yếu ñối với sản xuất ñậu
tương giữa lượng chất khô tích lũy của ñậu tương ðông và bốc thoát hơi nước
từ lá có liên quan tuyến tính rất chặt (r = 0,89 - 0,98).
Thực tế cho thấy, việc xác ñịnh thời vụ hợp lý là ñiều kiện cung cấp ñủ
nước cho cây. ðối với ñậu tương cần bố trí thời vụ sao cho có mưa từ giai
ñoạn ra hoa ñến làm quả và sau ñó chấm dứt mưa 2 - 3 tuần trước khi thu
hoạch ñể tiện thu hoạch và nâng cao phẩm chất hạt.
2.1.3 Yêu cầu về ánh sáng
ðậu tương là cây ngày ngắn ñiển hình, vì vậy ánh sáng là yếu tố ảnh
hưởng sâu sắc ñến hình thái cây do nó làm thay ñổi thời gian nở hoa và chín,
từ ñó ảnh hưởng ñến chiều cao cây, diện tích lá và nhiều ñặc tính khác của
cây bao gồm cả năng suất hạt. Phản ứng của ñậu tương với ánh sáng thể hiện
ở cả hai phía: ñộ dài chiếu sáng trong ngày và cường ñộ ánh sáng.
ðậu tương có phản ứng với ñộ dài ngày nhưng có rất ít giống không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
nhạy cảm với quang chu kỳ (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [5].
ðể ra hoa kết quả ñược, cây ñòi hỏi phải có ngày ngắn, nhưng các
giống khác nhau phản ứng với ñộ dài ngày khác nhau. Mỗi giống yêu cầu ñộ
dài ngày nhất ñịnh ñể ra hoa kết quả. ðộ dài ngày cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ ñậu
quả và tốc ñộ tích lũy chất khô ở quả. Sau khi ra hoa nếu gặp ñiều kiện ngày
dài, nhiệt ñộ không khí cao, ñậu tương rụng quả, ít hạt. Phản ứng quang chu kỳ
của cây ñậu tương cho phép xác ñịnh vùng thích hợp nhất với các giống.
ðậu tương là cây C3, bão hòa ánh sáng ở cường ñộ 23.680 Lux. Cường
ñộ ánh sáng mạnh, cây ñậu tương sinh trưởng tốt và năng suất cao. Cường ñộ
ánh sáng giảm 50% so với bình thường làm giảm số cành, ñốt quả, năng suất
hạt có thể giảm 50% (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996) [15].
2.1.4 Yêu cầu về ñất ñai
ðậu tương có thể trồng trên nhiều loại ñất khác nhau như: ñất sét, ñất
thịt nặng, ñất thịt nhẹ, ñất cát pha. Tuy nhiên, thích hợp nhất là ñất cát pha và
ñất thịt nhẹ với ñộ pH 6 - 7 sẽ tạo ñiều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển và
hình thành nốt sần. Trên ñất cát ñậu tương thường cho năng suất không ổn
ñịnh, trên ñất cát thịt nặng ñậu tương khó mọc, nhưng sau khi mọc lại thích
ứng tốt hơn so với các loại cây màu khác.
Tuy nhiên ñất nhiệt ñới nói chung và ñất ñậu tương nói riêng, trong
ñiều kiện Việt Nam lượng mùn trong ñất còn thiếu trầm trọng (do rửa trôi) và
chưa ñược chú trọng ñúng mức, do ñó việc bón nhiều phân hữu cơ cho ñậu
tương chẳng những có giá trị thực tiễn làm tăng năng suất ñậu tương, mà còn
ñem lại lợi ích lâu dài trong canh tác và duy trì năng suất ổn ñịnh.
2.1.5 Yêu cầu về dinh dưỡng
Cũng như các cây họ ñậu khác, trong suốt quá trình sinh trưởng và phát
triển ñậu tương cần ñược cung cấp ñầy ñủ về lượng và ñúng tỷ lệ các yếu tố dinh
dưỡng thiết yếu, trong ñó quan trọng nhất là các nguyên tố ña lượng như N, P, K.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
ðạm: Là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng của cây ñậu tương. Trong
cây ñậu tương ñạm ñược tích lũy khá nhiều ở thời kỳ ñầu nhưng nhu cầu ñạm
tăng nhiều nhất vào thời kỳ ra hoa, kết quả, ñặc biệt từ hoa rộ ñến khi hạt
mẩy. Thời kỳ ra hoa tạo quả nếu không cung cấp ñủ ñạm thì số hoa, quả rụng
nhiều hoặc lép, trọng lượng hạt giảm thấp. Tuy nhu cầu ñạm của cây ñậu
tương lớn, nhưng do rễ sống cộng sinh với vi khuẩn cố ñịnh ñạm nên cây ñậu
tương có thể lấy ñạm từ 3 nguồn: Nguồn ñạm trong ñất, ñạm từ phân bón và
ñạm do vi khuẩn sống cộng sinh cố ñịnh ñược. Nguồn ñạm cộng sinh có thể
ñáp ứng cho cây 60% lượng ñạm cây cần.
Lân: Là yếu tố quan trọng tới dinh dưỡng của ñậu tương. Lân có tác
dụng xúc tiến phát triển bộ rễ và hình thành nốt sần, các cơ quan sinh sản,
hoa, quả, hạt… ðủ lân số lượng và trọng lượng nốt sần tăng lên rõ rệt, số quả
và hạt chắc tăng, tăng trọng lượng hạt. Lân tham gia vào thành phần nucleotit,
axit nucleic, nucleoproteit, photpholipit. Lân có mặt trong thành phần hệ
thống men có ý nghĩa trong trao ñổi gluxit, sự cố ñịnh ñạm tổng hợp protit,
lipit và chuyển hóa năng lượng trong quá trình quang hợp và hô hấp. Lân làm
tăng ñặc tính chống chịu của cây ñối với các yếu tố không thuận lợi: chống
rét, chống hạn, chịu ñộ chua của ñất, chống một số loại sâu bệnh hại…
Kali: ðóng vai trò quan trọng trong trao ñổi ñạm, trong chuyển hóa
gluxit cũng như hàng loạt các phản ứng khác trong cây. ðóng vai trò ñiều hòa
cân bằng nước, tổng hợp protein, tăng tính chống chịu bệnh, chịu lạnh và
chống ñổ. Cây hút kali trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển, nhưng
nhiều nhất là ở thời kỳ ra hoa. Thời kỳ cuối kali chuyển từ thân lá về hạt. Kali
làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất của cây.
Nếu xét về tổng lượng dinh dưỡng mà cây ñậu tương lấy ñi ñể cho năng
suất 1 tấn hạt thì lượng ñạm sẽ là 81kgN, lân là 14kg P
2
O
5
, 33kg K
2
O, 18kg MgO,
24kg CaO, 3kg S, 366g Fe, 90g Zn, 25g Cu, 39g B, 7g Mo. Như vậy, nếu năng
suất ñậu tương ñạt 3 tấn/ha thì riêng lượng phân ñạm cây cần ñã là 240kg N/ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
Tuy nhiên trong quy trình bón phân cho ñậu tương ở một số nước phân ñạm hoàn
toàn thiếu vắng, trong khi lân và kali ñược coi như các loại phân chủ lực .
Việc cung cấp một lượng phân ñạm và lân nhất ñịnh cho cây ñậu tương
ngay từ giai ñoạn ñầu rất có ý nghĩa, vì ñây là những ñiều kiện cần ñể giúp vi
khuẩn nốt sần hoạt ñộng có hiệu quả. Tùy từng vùng mà lượng lân và kali có
thể khác nhau, song ñây là những nguyên tố không thể thiếu trong cân ñối dinh
dưỡng cho ñậu tương. Về tổng thể, ñậu tương cần bón ít ñạm hơn lân và kali.
Kali và ñạm là 2 nguyên tố ảnh hưởng nhiều nhất ñến năng suất ñậu
tương và cho bội thu 2,6 - 4,3 tạ/ha (với kali) và 1,5 - 5,4 tạ/ha (với ñạm). Tuy
ñạm và kali có hiệu lực cao với ñậu tương song việc bón phân liều lượng cao
ñều làm giảm hiệu quả phân bón (Nguyễn Văn Bộ, 2001) [3].
2.2 Tình hình sặn xuặt đặu tặặng trên thặ giặi và Viặt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
ðậu tương là một trong 8 cây lấy dầu quan trọng bậc nhất thế giới. Hạt
ñậu tương làm thực phẩm cho con người, làm thức ăn cho gia súc. Cây ñậu
tương còn có giá trị về mặt y học và sinh học. Do giá trị nhiều mặt của cây
ñậu tương và do nhu cầu sử dụng nguồn protein thực vật ngày càng cao, ñồng
thời ñậu tương có khả năng thích ứng khá rộng nên ñược trồng phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới. Hiện nay trên thế giới cây ñậu tương ñược xếp vào
hàng thứ 4 sau lúa mỳ, lúa nước và ngô (Chu Văn Tiệp, 1981) [18] và có tốc
ñộ tăng trưởng cao cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Trong các cây lấy dầu của thế giới sản lượng ñậu tương tăng từ 32%
năm 1965 tới 50% vào những năm 1980. Ngược lại sản lượng của lạc lại giảm
từ 18% xuống còn 11% trong cùng thời kỳ (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [5].
Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương toàn
thế giới ñược tổng hợp tại bảng 2.1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế giới
từ năm 2000 ñến năm 2010
STT Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1 2000 74,37 21,70 161,30
2 2001 76,80 23,21 178,25
3 2002 78,96 23,01 181,68
4 2003 83,66 22,79 190,66
5 2004 91,61 22,44 205,53
6 2005 91,42 23,45 214,35
7 2006 95,25 22,92 218,35
8 2007 90,11 24,36 219,54
9 2008 96,87 23,84 230,95
10 2009 99,50 22,43 223,18
11 2010 102,39 25,54 261,58
Nguồn FAOSTAT, ( 2012). [26]
Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy: diện tích trồng ñậu tương thế giới liên
tục tăng trong những năm qua. Theo tổ chức nông lương thế giới FAO
(2012) diện tích ñậu tương toàn thế giới năm 2011 là 102,39 triệu ha, tăng
28,02 triệu ha so với năm 2000.
Song song với việc mở rộng diện tích thì năng suất và sản lượng ñậu
tương cũng có xu hướng tăng lên, năm 2012 năng suất ñâụ tương là 25,54
tạ/ha, tăng 3,84 tạ/ha so với năm 2000. Sản lượng ñậu tương trên toàn thế giới
không ngừng tăng chỉ sau 10 năm sản lượng ñậu tương tăng từ 161,3 triệu tấn
năm 2000 lên 261,58 triệu tấn năm 2011. ðiều ñó phần nào ñã khẳng ñịnh
hiệu quả, vai trò của cây ñậu tương trong nền nông nghiệp thế giới.
Hiện nay, sản xuất ñậu tương ñã ñược mở rộng và phát triển trên toàn
thế giới, tuy nhiên diện tích chủ yếu vẫn tập trung ở một số nước châu Mỹ
(73,03%) và châu Á (Phạm Văn Thiều, 2000) [16]. Các nước có trình ñộ thâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
canh cao và diện tích trồng ñậu tương lớn của thế giới là Mỹ, Braxin,
Achentina và Trung Quốc, chiếm khoảng 90 - 95% tổng sản lượng ñậu tương
toàn thế giới (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [5].
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của các châu lục từ
năm 2008 ñến năm 2010
Năm Châu lục
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Châu Mỹ 72,75 27,2 189,38
Châu Á 20,48 13,8 28,08
Châu Phi 1,22 10,9 1,33
Châu Âu 1,07 16,1 2,74
2008
Thế giới 96,87 23,84 230,95
Châu Mỹ 75,14 25,2 189,64
Châu Á 20,36 13,5 27,59
Châu Phi 1,31 12,1 1,59
Châu Âu 1,46 17,1 3,35
2009
Thế giới 99,50 22,43 223,18
Châu Mỹ 78,81 28,86 227,48
Châu Á 19,71 14,10 27,79
Châu Phi 1,09 13,31 1,45
Châu Âu 2,73 17,49 4,79
2010
Thế giới 102,39 25,54 261,58
(Nguồn FAOSTAT, (2012). [31]
Số liệu trên bảng 2.2 cho thấy Châu Mỹ chiếm trên 75% tổng diện tích,
sản lượng ñạt trên 85% tổng sản lượng thế giới và là châu lục có năng suất
ñậu tương cao nhất. Tiếp ñến là châu Á chiếm trên 20% diện tích và 12% sản
lượng toàn thế giới. Các châu lục khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ cả về diện tích và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
sản lượng. Riêng châu Phi hiện vẫn là châu lục có diện tích, sản lượng và
năng suất ñậu tương thấp nhất thế giới, năng suất chỉ ñạt trên 10,99 tạ/ha.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 100 nước trồng ñậu tương nhưng
không phải tất cả ñều cung cấp ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước, phần lớn
các nước ñều phải nhập khẩu. Châu Á là châu lục có nhiều nước sản xuất ñậu
tương nhất, nhưng sản lượng cũng chỉ mới ñáp ứng ñược khoảng 1/2 nhu cầu
cho các nước ở châu lục này. Vì vậy hàng năm các nước châu Á vẫn phải
nhập khẩu khoảng hơn 8 triệu tấn hạt ñậu tương, 1,5 triệu tấn dầu, 1,8 triệu
tấn sữa ñậu nành. Trong ñó các nước nhập khẩu ñậu tương nhiều nhất trên thế
giới là Trung Quốc. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) năm 2009, Trung
Quốc nhập khẩu 41,1 triệu tấn hạt ñậu tương, chiếm khoảng 40,31% trên toàn
thế giới tiếp ñến là Nhật Bản và ðài Loan….
Quốc gia ñảm bảo ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước và có ñể xuất khẩu
phải kể ñến các nước thuộc châu Mỹ. ðứng ñầu và chiếm thị trường xuất
khẩu ñậu tương chủ yếu của toàn thế giới là Mỹ. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ
(USDA), năm 2009 Mỹ xuất khẩu 34,43 triệu tấn ñậu tương chiếm khoảng
45% lượng ñậu tương xuất khẩu trên toàn thế giới, sau ñó ñến Braxin xuất
khẩu trong năm ñạt 29,99 triệu tấn chiếm khoảng 35% tổng lượng ñậu tương
xuất khẩu trên toàn thế giới.
Hiện nay, sản xuất ñậu tương ñã ñược mở rộng và phát triển trên toàn
thế giới, tuy nhiên diện tích chủ yếu vẫn tập trung ở một số nước châu Mỹ
(73,03%) và châu Á chiếm 23,15% (Phạm Văn Thiều, 2006). [17] Các nước
có trình ñộ thâm canh cao và diện tích trồng ñậu tương lớn của thế giới là Mỹ,
Braxin, Achentina và Trung Quốc, chiếm khoảng 90 - 95% tổng sản lượng
ñậu tương toàn thế giới (Ngô Thế Dân và CS, 1999). [5]
2.2 Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam
Cây ñậu tương ñược biết ñến ở Việt Nam từ rất sớm, nhân dân ta ñã
trồng trọt và sử dụng ñậu tương từ hàng nghìn năm nay, với các loại thực
phẩm quen thuộc như: tương, ñậu phụ, dầu ăn… Tuy nhiên trước ñây việc sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
xuất ñậu tương chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh miền núi phía
Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn. Sau năm 1973 sản xuất ñậu tương nước ta mới
có bước phát triển ñáng kể. Diện tích bình quân thời kỳ 1985 - 1993 ñạt 106
nghìn ha, tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1975 - 1980, năng suất bình quân tăng
từ 500 kg/ha lên 780 - 900 kg/ha dẫn theo (ðoàn Thị Thanh Nhàn và CS,
1996) [15]. ðến nay ñậu tương trở thành cây trồng quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp và ñời sống kinh tế xã hội ở nước ta.
Trong vòng 10 năm (2000 - 2010), năng suất, sản lượng ñậu tương ở
Việt Nam ñã không ngừng tăng lên. Tuy nhiên về diện tích lại có sự tăng
giảm khác nhau qua các năm. (Bảng 2.3)
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương của Việt Nam
(2000 - 2011)
Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
2000 124,10 12,03 149,30
2001 140,30 12,38 173,70
2002 158,60 12,96 205,60
2003 165,60 13,27 219,70
2004 183,80 13,38 245,90
2005 204,10 14,34 292,70
2006 185,60 13,91 258,10
2007 187,40 14,70 275,50
2008 192,10 13,93 267,60
2009 147,00 14,64 215,20
2010 197,80 15,01 296,90
2011 215,00 16,30 350,00
(Nguồn: FAO STAT (2012 ). [31].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
Ở miền Nam Việt Nam trước ngày giải phóng cây ñậu tương ñược
trồng ở một số nơi như: Lâm ðồng, ðồng Nai, Hậu Giang, Phú Yên, Khánh
Hoà, Bình ðịnh, Quảng Ngãi. Tính ñến năm 1993, diện tích ñạt 56.00 ha và
ñã có những ñiển hình năng suất cao như: ðồng Tháp, An Giang ñạt (16 tạ -
18 tạ/ ha). Nhìn chung năng suất ñậu tương ở Việt Nam còn thấp, nhiều nơi
chỉ ñạt 4 - 5 tạ/ ha. Nguyên nhân năng suất ñậu tương ở nước ta còn thấp do
nhiều yếu tố có thể là do chưa có giống tốt, chưa ñầu tư ñầy ñủ phân bón, gieo
trồng chưa ñúng thời vụ Do vậy ñể ñưa cây ñậu tương trở thành một cây
trồng chính, tương xứng với giá trị chiến lược của nó trong sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam cần giải quyết toàn diện các vấn ñề kinh tế xã hội cũng
như khoa học kỹ thuật (ðỗ Thị Báu, 2000) [1].
Về năng suất: năng suất ñậu tương bình quân của nước ta còn rất thấp,
chỉ ở mức từ 12,03 - 15,01 tạ/ha. Nếu lấy năng suất của năm 2000 ñể so sánh
thì năng suất của ta mới chỉ ñạt 12,03 tạ/ha, thấp hơn 9,66 tạ/ha so với năng
suất bình quân của thế giới (21,69 tạ/ha). Tuy vậy, năng suất ñậu tương trong
nước cũng có sự tăng trưởng khá nhanh. Ví dụ:
- Nếu năm 1976 năng suất bình quân của cả nước chỉ ñạt 5,25 tạ/ha
- Năm 1995 ñạt 9,60 tạ/ha.
- Năm 2000 năng suất ñậu tương bình quân của cả nước ñạt 12,03 tạ/ha.
- ðến năm 2010 ñạt 15,01 tạ/ha và ñạt cao nhất vào năm 2011 ñạt 16,30
tạ/ha.
Như vậy, rõ ràng, năng suất ñậu tương của Việt Nam có sự cải thiện và
tăng trưởng ñáng kể qua các năm.
Tốc ñộ tăng năng suất ñậu tương của những thập kỉ gần ñây ở miền Bắc
nhanh hơn ở miền Nam.
+Về sản lượng: trong vòng 20 năm từ 1976 -1995 tăng 6 lần. Tuy vậy
nếu so với yêu cầu thì còn thiếu rất nhiều, vì hiện tại sản lượng ñậu tương của
Việt Nam tính theo ñầu người chỉ mới 1,1 kg/ năm. Theo kế hoạch ñến năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
2000 Việt Nam ñạt khoảng 149,30 nghìn tấn, như vậy cũng chỉ ñạt mức bình
quân ñầu người là 6,3 kg/ năm. Mức tiêu thụ dầu thực vật cũng rất thấp, mới
bình quân ñầu người 2,2 kg/năm. Nếu người dân Việt Nam quen dùng dầu
thực vật thì chính thị trường nội ñịa cũng khá lớn. Trong thời gian tới ñây,
cùng với nhịp ñộ tăng dân số và mức tăng thu nhập cùng với việc thay ñổi tập
quán tiêu dùng dầu thực vật các loại và dầu ñậu tương nói riêng sẽ tăng lên.
Hiện nay Việt Nam còn phải nhập ñậu tương từ Thái Lan và Campuchia ñể
ñáp ứng nhu cầu cho người và làm thức ăn gia súc, gia cầm.
Ở Việt Nam, ñậu tương ñược trồng ở hơn 30 tỉnh, trong ñó có khoảng
60 % diện tích trồng ñậu tương ở các tỉnh phía Bắc, còn lại ñược trồng ở cao
nguyên, ñất nghèo dinh dưỡng và có ñộ màu mỡ thấp.
Hiện nay, Việt Nam ñã hình thành 4 vùng chính sản xuất cây ñậu tương
là: vùng ñông Nam bộ có diện tích lớn nhất là 26,2%, miền núi và trung du
Bắc bộ là 24,7%, vùng ñồng bằng sông Hồng là 17,5%, vùng ñồng bằng sông
Cửu Long có diện tích nhỏ nhất là 12,4%. Tổng diện tích của 4 vùng này
chiếm tới 60% diện tích trồng ñậu tương của cả nước. Trong 4 vùng trồng ñậu
tương trên, vùng ñồng bằng sông Cửu Long có diện tích nhỏ nhất nhưng lại là
vùng có năng suất cao nhất trong cả nước (năng suất bình quân là 18,8 tạ/ ha),
cá biệt có những nơi ñạt 30 tạ / ha). Miền ñông Nam Bộ, ñậu tương tập trung
chủ yếu trên vùng ñất ñỏ thuộc tỉnh ðồng Nai. Tuy có diện tích gieo trồng
không ñược lớn, nhưng ñã chiếm 1/3 sản lượng ñậu tương của cả nước. Về
sản lượng, riêng 3 vùng, ðồng bằng sông Hồng, ðông Nam Bộ, ðồng bằng
sông Cửu Long chiếm 63,8% sản lượng ñậu tương của cả nước. (Nguyễn
Trọng Trang, 2005) [19].
Diện tích, ñậu tương của nước ta tăng nhanh từ 140300 ha (năm 2001)
ñến 183800 ha (năm 2004). Tuy nhiên với năng suất 14,34 tạ/ha (năm 2005),
Việt Nam vẫn là nước có năng suất thấp so với năng suất bình quân của thế
giới là 23,18 tạ/ha (năm 2005).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
Tính ñến năm 2010, diện tích ñậu tương cả nước mới chỉ ñạt ñược
197,80 nghìn ha, năng suất 15,01 tạ/ha, sản lượng 296,90 nghìn tấn (FAO
STAT, (2012).[31].
Năng suất ñậu tương ở Việt Nam cũng rất thấp khi so với các nước
trong khu vực châu Á. Do vậy, ñể ñáp ứng ñược nhu cầu ngày càng tăng ở
trong nước cũng như xuất khẩu, cần chú trọng công tác chọn tạo giống tốt, có
năng suất, chất lượng cao cũng như phải có các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ ñặc
biệt là phân bón cho cây.
2.3 Mặt sặ nghiên cặu vặ đặu tặặng trên thặ giặi và Viặt Nam
2.3.1 Những nghiên cứu trên thế giới
2.3.1.1 Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống ñậu tương
Nhận thức ñược vai trò vô cùng quan trọng của ñậu tương, cũng như
nhu cầu của con người mà nhiều nước ñã ñầu tư lớn cho việc tăng năng suất
và diện tích gieo trồng cây ñậu tương. Do diện tích ñất gieo trồng có hạn, ñòi
hỏi các nhà khoa học nghiên cứu chọn tạo ñể tìm ra giống mới có năng suất
cao, ổn ñịnh. ðể thực hiện ñược ñiều ñó thì cần phải ñẩy mạnh phát triển nền
khoa học kỹ thuật chọn tạo giống nhờ các phương pháp chọn lọc, nhập nội, lai
tạo, gây ñột biến ñể tạo ra nhiều giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt
thích nghi với ñiều kiện ngoại cảnh của các vùng sinh thái khác nhau. Hiện
nay nguồn gen ñậu tương trên thế giới ñược lưu giữ chủ yếu ở 15 nước: ðài
Loan, Australia, Trung quốc, Pháp, Nigieria, Ấn ðộ, Inñonesia, Nhật Bản,
Triều Tiên, Nam Phi, Thụy ðiển, Thái Lan, Mỹ và Liên Xô với tổng số 45038
mẫu giống.
Hiện nay mục tiêu chọn tạo giống ñậu tương của các nước trên thế giới
tập trung theo các hướng chủ yếu như tạo ra giống có năng suất hạt cao, khả
năng chống chịu sâu bệnh tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, kháng bệnh gỉ sắt,
kháng thuốc trừ cỏ. ðậu tương là một trong những cây trồng ñược sử dụng ñể
chuyển gen, công nghệ chuyển gen ñã thu ñược những thành tựu ñáng kể, các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
16
nhà khoa học ñã tạo ra những giống ñậu tương chống chịu chất diệt cỏ, giống
ñậu tương có thành phần dinh dưỡng cao (như hàm lượng cao protein, axit
oleic…).
Mỹ luôn là nước ñứng ñầu thế giới về diện tích và sản lượng ñậu tương
nhờ các phương pháp chọn lọc, nhập nội, gây ñột biến và chuyển gen.
Những dòng nhập nội có năng suất cao ñều ñược sử dụng làm vật liệu trong
các chương trình lai tạo và chọn lọc. Giai ñoạn 1928 - 1932 trung bình mỗi
năm nước Mỹ nhập nội trên 1.190 dòng từ các nước khác nhau. Hiện nay ñã
ñưa vào sản xuất trên 100 dòng, giống ñậu tương, ñã lai tạo ra một số giống
có khả năng chống chịu tốt với bệnh Rhizoctonia và thích ứng rộng như:
Amsoy71, Lec36, Clark63, Herkey63. Hướng chủ yếu của công tác nghiên
cứu chọn giống là sử dụng các tổ hợp lai cũng như nhập nội, thuần hóa trở
thành giống thích nghi với từng vùng sinh thái, ñặc biệt là nhập nội ñể bổ
sung vào quỹ gen. Mục tiêu của công tác chọn giống ở Mỹ là chọn ra những
giống có khả năng thâm canh, phản ứng yếu với quang chu kỳ, chống chịu tốt
với ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và
chế biến (Johnson H. W. and Bernard R.L.1967) [27].
Từ 1976 ñến nay Trung tâm nghiên cứu giống ñậu tương quốc gia của
Braxin ñã chọn từ tập ñoàn 1.500 dòng ñậu tương khác nhau ñể ñưa ra những
giống thích hợp. Nhiều giống tốt ñã ñược tạo ra như DoKo, Numbaira,
Cristalina… trong ñó năng suất cao nhất là giống Cristalina ñạt 38 tạ/ha.
Hướng tới của Braxin là chọn những giống ñậu tương có thời gian sinh trưởng
trung bình 107 - 120 ngày, có năng suất cao, chất lượng hạt tốt, kháng sâu
bệnh khá.
Vùng ðông Nam Á ngày nay cũng là một vùng trọng ñiểm của công tác
phát triển giống ñậu tương. Và ñây ñược coi là công tác quan trọng ñược ưu
tiên hàng ñầu trong hệ thống nông nghiệp . Tại Indonesia, các nhà khoa học
ñã nghiên cứu chọn tạo giống ñậu tương Wilis 2000 từ giống gốc Wilis. Wilis
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
17
2000 cải thiện ñược các ñặc tính nông học như thời gian sinh trưởng, dạng
cây và các ñặc ñiểm của hạt, ñặc biệt là năng suất tăng 5% so với giống Wilis
gốc (Takashi, Sanbuichi và cộng sự (2002) [32].
Theo Jame R. Wilcox (2001) [26], khi nghiên cứu sự cải tiến dòng ñậu
tương Elite thích nghi với ñiều kiện tự nhiên của Bắc Mỹ và Canada trong 60
năm ñã xác ñịnh năng suất trung bình tăng xấp xỉ 1%/ năm. Cải tiến giống ñã
tăng năng suất tính theo kg/ha/năm của các nhóm chín là 21,6 (nhóm 00),
25,8 (nhóm 0), 30,4 (nhóm I), 29,3 (nhóm III), và 29,5 (nhóm IV).
Yayun Chen và cộng sự, (2006). [34].cho biết hệ thống rễ của dòng ñậu
tương dại PI 407155 (Glycine soja Sieb & Zucc) duy trì ẩm và tích luỹ chất
khô tốt hơn giống Essex nên có khả năng chịu hạn tốt hơn so với Essex. Vì
vậy PI 407155 là nguồn gen cho phát triển các giống ñậu tương chịu hạn.
Nhóm nghiên cứu của trường ðại học North Dakota State ñã nghiên cứu và
xác ñịnh Phytopthora và thối rễ là nguyên nhân chính làm giảm năng suất ñậu
tương. Họ ñã nghiên cứu và tìm ra gen Rps1k và Rps6 là các gen có khả năng
kháng lại 2 bệnh này ñồng thời thích hợp với ñiều kiện ẩm ướt và những nơi có ñộ
ẩm bão hòa. ðây là nguồn nguyên liệu cho việc tạo ra các giống ñậu tương mới.
ðể cải thiện giống ñậu tương ở Kenya, tác giả Jonas Chianu ñã tiến hành
thử nghiệm 12 giống ñậu tương, trong ñó có 11 giống mới và 1 giống ñịa
phương. Sau ñó cho người dân tham gia ñánh giá trong quá trình gieo trồng,
chăm sóc. Thí nghiệm ñược tiến hành ở 5 ñịa ñiểm khác nhau, kết quả chỉ có
giống TGx1740-2F ñược chấp nhận ở tất cả các ñiểm nghiên cứu, TGx1895-
49F ñược chấp nhận ở Oyani, Myala và Kasewe, giống TGX1448-2E ở
Akites. Kết quả chung cho thấy chỉ có TGx1740-2F có thể mở rộng diện tích
và thực sự cải tiến hơn giống ñịa phương là Nyala (Jonas Chianu, 2006) [28].
Ấn ðộ là nước sản xuất ñậu tương ñứng thứ 5 thế giới, bộ giống ñậu tương
của Ấn ðộ cũng khá phong phú. Có khoảng 75 giống ñậu tương ñược chọn tạo
và ñưa vào canh tác ở Ấn ðộ từ năm 1980 ñến nay, trong ñó có 32 giống có khả