Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật góp phần tăng năng suất lạc vùng nước trời tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀO ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*

NGUYỄN XUÂN ðOAN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT GÓP PHẦN TĂNG NĂNG SUẤT LẠC
VÙNG NƯỚC TRỜI TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60620110


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
GS.VS.TSKH Trần ðình Long





HÀ NỘI – 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn


nhận ñược sự giúp ñỡ về nhiều mặt của các cấp lãnh ñạo, các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng GS.VS.TSKH Trần
ðình Long, người ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam; Ban ñào tạo sau ñại học; Ban giám ñốc Viện Cây lương thực và
Cây thực phẩm; Ban giám ñốc và cán bộ, công nhân viên Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển ðậu ñỗ- Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn ñến Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài
nguyên Môi trường; Chi cục Thống kê tỉnh Bắc Giang; Trung tâm Khí tượng
Thủy văn Bắc Giang; Phòng Kinh tế huyện Việt Yên; UBND xã Minh ðức,
huyện Việt Yên ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự ñộng viên, giúp ñỡ tận tình của gia ñình,
người thân và bạn bè!
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân ðoan




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân ðoan















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4



MỤC LỤC


Trang phụ bìa i
Lời cảm ơn ii
Lời cam ñoan iii
Mục lục iv
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình vẽ, ñồ thị ix
MỞ ðẦU 10

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 14

1.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 14

1.2 Nguồn gốc, lịch sử, tình hình sản xuất lạc trên thế giới và trong nước 14

1.2.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây lạc 14

1.2.2 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới 16

1.2.3 Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam 18

1.3 Tầm quan trọng và vị trí của cây lạc 21

1.3.1 Giá trị dinh dưỡng và vai trò của cây lạc ñối với chăn nuôi 21

1.3.2 Vai trò của cây lạc trong hệ thống cây trồng 22

1.4 Yêu cầu của cây lạc ñối với ñiều kiện ngoại cảnh 23


1.4.1 Nhiệt ñộ 23

1.4.2 Ánh sáng 24

1.4.3 Yêu cầu về nước 25

1.4.4 Yêu cầu ñất ñai của cây lạc 26

1.4.5 Nhu cầu về dinh dưỡng của cây lạc 27

1.5 Các kết quả nghiên cứu về cây lạc trên thế giới và trong nước 30

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

1.5.1 Các kết quả nghiên cứu về cây lạc trên thế giới 30

1.5.2 Những kết quả nghiên cứu về cây lạc ở trong nước 36

CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 45

2.1 Vật liệu nghiên cứu 45

2.2 Nội dung nghiên cứu 45

2.3 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 46

2.4 Phương pháp nghiên cứu 46


2.4.1 Phương pháp ñiều tra 46

2.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm ñồng ruộng 46

2.4.3 Phương pháp tính hiệu quả kinh tế 50

2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu 50

2.4.5 Các chỉ tiêu theo dõi 50

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 52

3.1 Kết quả ñiều tra ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sản
xuất lạc tại Bắc Giang 52

3.1.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 52

3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang 56

3.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang 56

3.1.4 Tình hình sản xuất lạc ở Bắc Giang 57

3.2 Kết quả khảo nghiệm một số dòng/giống lạc thích hợp vùng nước trời
Bắc Giang 62

3.2.1 Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng/giống lạc 62

3.2.2 ðặc tính nông học của các dòng/giống lạc tham gia khảo

nghiệm 63

3.2.3 Mức ñộ nhiễm một số bệnh hại lá chính của các dòng/giống lạc 64

3.2.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các
dòng/giống lạc 66

3.3 Kết quả nghiên cứu xác ñịnh liều lượng phân N,P,K thích hợp cho
giống lạc L14 vùng nước trời 69

3.3.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến ñặc tính nông học của
giống lạc L14 69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

3.3.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón (N, P, K) ñến mức ñộ kháng
các bệnh hại lá chính 70

3.3.3 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống lạc L14 71

3.4 Kết quả nghiên cứu xác ñịnh liều lượng vôi bón thích hợp cho giống
lạc L14 vùng nước trời 74

3.4.1 Ảnh hưởng của liều lượng vôi bón ñến ñặc tính nông học của
giống lạc L14 74

3.4.2 Ảnh hưởng của liều lượng vôi bón ñến mức ñộ kháng bệnh lá

của giống lạc L14 75

3.4.3 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc L14 ở các liều
lượng vôi bón 76

3.5 Kết quả nghiên cứu xác ñịnh phương thức gieo trồng thích hợp cho
lạc (L14) vùng nước trời 77

3.5.1 Ảnh hưởng của phương thức gieo ñến ñặc tính nông học của
giống lạc L14 77

3.5.2 Ảnh hưởng của phương thức gieo ñến mức ñộ kháng bệnh lá của
giống lạc L14 78

3.5.3 Năng suất thực thu của giống lạc L14 ở các phương thức gieo 79

3.6 Kết quả xây dựng mô hình canh tác thử nghiệm tăng năng suất lạc
vùng nước trời tỉnh Bắc Giang 80

3.6.1 Kết quả xây dựng mô hình 80

3.6.2 Hiệu quả kinh tế 82

3.7 ðề xuất bổ sung quy trình kỹ thuật sản xuất lạc vùng nước trời tỉnh
Bắc Giang 82

3.7.1 Giống lạc 83

3.7.2 Liều lượng vôi, phân bón (tính cho 01 ha) 83


3.7.3 Phương thức gieo 83

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO 86



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BPKT Biện pháp kỹ thuật
CN Công nghệ
CTV Cộng tác viên
CS Cộng sự
NN Nông nghiệp
NC Nghiên cứu
NSTT Năng suất thực thu
NXB Nhà xuất bản
TB Trung bình
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
TCN Tiêu chuẩn ngành
Tð Thu ñông
TSKH Tiến sĩ khoa học

PT Phát triển
PTNT Phát triển nông thôn
ICRISAT Viện Nghiên cứu Cây trồng quốc tế vùng nhiệt ñới bán khô hạn
KL Khối lượng
KH&CN Khoa học và công nghệ
KHNN Khoa học nông nghiệp
KHKTNNVN Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam
GDP Tổng thu nhập quốc dân
GS Giáo sư
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

UBND Ủy ban nhân dân
USDA Bộ Nông nghiệp Mỹ
VS Viện sĩ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang

1.1

Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước trên thế
giới
8

1.2

Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Việt Nam giai ñoạn 2005
– 2011
10


1.3

Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của Bắc Giang 2005 - 2011 11

2.1

Danh sách và nguồn gốc các dòng/giống lạc tham gia thí nghiệm 36

2.2

Danh sách các công thức phân bón tham gia thí nghiệm 38

2.3

Danh sách các công thức vôi tham gia thí nghiệm 39

2.4

Danh sách các công thức phương thức gieo trồng 40

3.1

Diễn biến một số yếu tố khí hậu ở tỉnh Bắc Giang 46

3.2

Diện tích, năng suất và sản lượng của một số cây trồng chính
hàng năm ở tỉnh Bắc Giang năm 2011
48


3.3

Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của tỉnh Bắc Giang (phân
theo các ñơn vị năm 2011)
49

3.4

Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các giống lạc 53

3.5

ðặc tính nông học của các dòng/giống lạc khảo nghiệm 55

3.6

Mức ñộ nhiễm một số bệnh hại lá của các dòng/giống lạc 56

3.7

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng/giống
lạc vụ thu ñông 2010
58

3.8

Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của các giống lạc vụ
xuân 2011
59


3.9

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến ñặc tính nông học của 61

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

giống lạc L14
3.10

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến mức ñộ kháng các bệnh
hại lá của giống lạc L14
62

3.11

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc L14 ở các
liều lượng phân bón vụ xuân
63

3.12

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc L14 ở các liều
lượng phân bón vụ thu ñông
64

3.13


Ảnh hưởng của liều lượng vôi bón ñến ñặc tính nông học của
giống lạc L14
66

3.14

Ảnh hưởng của liều lượng vôi bón ñến mức ñộ kháng bệnh lá của
giống lạc L14
67

3.15

Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất lạc L14 ở các liều
lượng vôi
68

3.16

ðặc tính nông học của giống lạc L14 ở các phương thức gieo 69

3.17

Ảnh hưởng của phương thức gieo trồng ñến mức ñộ kháng bệnh
lá của giống lạc L14
70

3.18

Năng suất thực thu của lạc L14 ở các phương thức gieo 71


3.19

Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất lạc của mô hình 73

3.20

Năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình 73


DANH MỤC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ

Hình Tên hình Trang
3.1 Bản ñồ hành chính tỉnh Bắc Giang 43

3.2 ðồ thị năng suất thực thu của các dòng/giống lạc khảo nghiệm 60

3.3 ðồ thị năng suất thực thu của giống lạc L14 ở các liều lượng phân
bón (vụ thu ñông)
65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Lạc (Arachis hypogaea. L) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây trồng
làm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho nhân loại trên toàn thế giới.
Chính vì vậy mà có hơn 100 nước trên thế giới trồng lạc với diện tích 20,75
tạ/ha và năng suất bình quân ñạt 1,71 tấn/ha (niên vụ 2011/2012) [68].

Ở Việt Nam hiện nay, lạc là một trong số mặt hàng xuất khẩu quan
trọng của các tỉnh phía Bắc và ñược người dân sử dụng làm thực phẩm ở
nhiều dạng khác nhau. Hơn 10 năm qua (từ 2000 ñến 2011), năng suất và sản
lượng lạc của Việt Nam tăng lên ñáng kể (năng suất tăng từ 14,5 tạ/ha năm
2000 lên 20,8 tạ/ha năm 2011; sản lượng tăng từ 355,3 nghìn tấn năm 2000
lên 465,9 nghìn tấn năm 2011), mặc dù diện tích không tăng, có năm còn
giảm. Năng suất lạc ở Việt Nam tăng trong những năm qua là nhờ có sự ñóng
góp lớn lao của các giống lạc mới và một số biện pháp kỹ thuật canh tác mới
ñược áp dụng trong sản xuất [37].
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi, lạc là cây trồng truyền thống
của nông dân trong vùng. Chính vì vậy mà Bắc Giang là tỉnh có tỷ trọng ñóng
góp lớn nhất về diện tích và sản lượng lạc so với các tỉnh khác thuộc khu vực
ðông Bắc Bắc Bộ. Những năm gần ñây, cây lạc ñã ñược tỉnh Bắc Giang quan
tâm nhiều và ñược xác ñịnh là cây kinh tế trọng tâm của tỉnh nên năng suất
lạc bình quân toàn tỉnh ñã tăng từ 18,9 tạ/ha năm 2005 lên 22,1 tạ/ha năm
2011.
Tuy nhiên năng suất lạc còn chênh lệch rất lớn giữa các vùng trong
tỉnh. Với diện tích lạc hàng năm xung quanh 11 nghìn ha thì có tới hơn 7
nghìn ha lạc phụ thuộc hoàn toàn vào nước trời nên năng suất khu vực này
thường thấp (15-17 tạ/ha). Nguyên nhân chủ yếu làm cho năng suất lạc vùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
trung du miền núi thấp là do: ñất có ñộ phì thấp, chua, kết cấu ñất chưa thực
sự phù hợp với cây lạc. Lượng mưa phân bố không ñều giữa các mùa vụ trong
năm ñã ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây lạc; Vào thời ñiểm
gieo trồng vụ xuân lượng mưa thấp thường không ñủ ẩm cho lạc nảy mầm và
sinh trưởng cây con, cuối vụ (tháng 5 - tháng 6) hay có mưa lớn ảnh hưởng
tới chất lượng và năng suất lạc khi thu hoạch; Thiếu giống chịu hạn, kháng
sâu bệnh tốt và cho năng suất khá là nguyên nhân cơ bản làm cho năng suất

lạc vùng nước trời thấp và không ổn ñịnh. Mặt khác, các biện pháp canh tác
lạc chưa phù hợp và ñồng bộ cho vùng nước trời như: phương pháp gieo trồng,
phương pháp bón vôi, bón bổ sung phân khoáng cũng làm hạn chế năng suất
lạc [28].
ðể từng bước khắc phục các hạn chế trên, chúng tôi tiến hành ñề tài:
"Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật góp phần tăng năng suất lạc vùng
nước trời tỉnh Bắc Giang” nhằm góp phần thúc ñẩy sản xuất lạc vùng nước
trời của tỉnh, tạo ra sự ña dạng hoá cây trồng và phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững.
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
a. Mục ñích
ðánh giá yếu tố hạn chế sản xuất lạc vùng nước trời tỉnh Bắc Giang,
làm cơ sở khoa học ñể xây dựng các giải pháp kỹ thuật phù hợp cho sản xuất
lạc của vùng.
Xác ñịnh ñược 01-02 giống lạc có năng suất 25- 35 tạ/ha, chất lượng
hạt tốt và một số biện pháp kỹ thuật phù hợp với ñiều kiện sản xuất lạc vùng
nước trời, góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật phù hợp cho lạc của vùng
nước trời tỉnh Bắc Giang.
b. Yêu cầu
Khảo nghiệm một số dòng/giống lạc triển vọng có năng suất, chất lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
phù hợp với vùng nước trời, bổ sung vào cơ cấu giống lạc của tỉnh.
Nghiên cứu liều lượng phân bón vô cơ (N, P, K) thích hợp ñối với sự
sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc vùng nước trời tỉnh Bắc Giang.
Nghiên cứu liều lượng vôi bón thích hợp ñối với sự sinh trưởng, phát
triển và năng suất lạc vùng nước trời tỉnh Bắc Giang.
Nghiên cứu phương thức gieo trồng thích hợp ñối với sự sinh trưởng,
phát triển và năng suất lạc vùng nước trời tỉnh Bắc Giang.

Xây dựng mô hình canh tác thử nghiệm tăng năng suất lạc vùng nước
trời tỉnh Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của ñề tài là cơ sở dữ liệu về nghiên cứu giống lạc cùng các
biện pháp kỹ thuật canh tác ñồng bộ cho vùng nước trời tỉnh Bắc Giang, ñồng
thời là nguồn tư liệu quý giá phục vụ công tác nghiên cứu về cây lạc.
b. Ý nghĩa thực tiễn
ðề tài ñã xác ñịnh ñược một số yếu tố hạn chế ñến sản xuất lạc tại vùng
nước trời tỉnh Bắc Giang. Mặt khác ñã xác ñịnh ñược giống mới và ñề xuất
ñược một số biện pháp kỹ thuật phù hợp cho sản xuất lạc vùng nước trời.
Thông qua kết quả của ñề tài, khuyến cáo cho người nông dân trong
vùng sử dụng các giống lạc mới, áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp (liều
lượng phân bón N, P, K, liều lượng vôi bón, phương thức gieo trồng ) góp
phần nâng cao năng suất, sản lượng lạc và hiệu quả sản xuất của vùng nước
trời tỉnh Bắc Giang.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. ðối tượng nghiên cứu
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội và hiện trạng trồng lạc tại tỉnh Bắc
Giang, lợi thế và các yếu tố hạn chế năng suất, ñề xuất các giải pháp khắc phục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
Một số dòng/giống lạc mới triển vọng ñang ñược nghiên cứu, khảo
nghiệm. Một số kỹ thuật canh tác nhằm tăng năng suất lạc.
b. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu
sâu bệnh và năng suất của bộ giống lạc triển vọng.
Nghiên cứu xác ñịnh một số biện pháp kỹ thuật thích hợp ñối với giống
lạc L14 nhằm khai thác tối ña tiềm năng năng suất của giống, phù hợp với

ñiều kiện vùng nước trời.
Các thí nghiệm ñược tiến hành tại vùng trồng lạc nước trời huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang từ năm 2010-2012.

















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ
TÀI
1.1 Cơ sở khoa học của ñề tài
Lạc (Arachis hypogaea. L) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực
phẩm, cây họ ñậu cải tạo ñất tốt và là cây lấy dầu có giá trị kinh tế cao.

Những năm gần ñây việc chuyển ñổi cơ chế quản lý, sản xuất nông
nghiệp ñã ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn, vấn ñề lương thực về cơ bản ñã
ñược giải quyết, từ ñó người nông dân có nhiều ñiều kiện chủ ñộng chuyển
sang những cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế cao, trong ñó cây lạc là một
trong những cây trồng mũi nhọn trong việc bố trí sản xuất và khai thác lợi thế
tài nguyên của vùng khí hậu nhiệt ñới [11].
Với ñịa hình bán sơn ñịa và tập quán canh tác thuần nông, tạo sự ña
dạng trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của Bắc Giang. Những chân ñất
phụ thuộc vào nước trời (không chủ ñộng nguồn nước tưới) ñược ñịnh hướng
chuyển ñổi cơ cấu trồng các cây có khả năng thích ứng với ñiều kiện hạn, ñã
góp phần nâng cao thu nhập cho người dân và hình thành các chuyên vùng
sản xuất hàng hoá có giá trị, trong ñó có cây lạc. Một số năm gần ñây, tỉnh
Bắc Giang ñã ñưa ra nhiều chủ trương và chính sách nông nghiệp ñể phát
triển trồng lạc, tuy nhiên năng suất lạc còn thấp so với tiềm năng phát triển
của vùng. Vì vậy nghiên cứu xác ñịnh giống lạc năng suất, chất lượng và các
biện pháp kỹ thuật mới phù hợp với ñiều kiện khí hậu thổ nhưỡng, góp phần
tăng năng suất lạc vùng nước trời nói riêng và toàn tỉnh nói chung là việc làm
có ý nghĩa và có cơ sở khoa học.
1.2 Nguồn gốc, lịch sử, tình hình sản xuất lạc trên thế giới và trong nước
1.2.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây lạc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
Lạc (Arachis hypogeae. L) còn gọi là “ñậu phộng” có nguồn gốc ở
Nam Mỹ. Người Tây Ban Nha và Bồ ðào Nha ñã phát hiện sự phân bố rộng
rãi các vùng trồng lạc ở Nam Mỹ, ñặc biệt trên những vùng bán ñảo Tây Ấn,
Mêhicô, vùng biển ðông - ðông Bắc Braxin, trên những dải ñất ấm áp của
vịnh Rio Plata (Achentina, Paragoay, Bolivia, cực Tây Nam Braxin, Pêru).
Nguồn gốc cây lạc ở châu Mỹ ñược khẳng ñịnh khi Skiê (E,G,Squier,
1877) tìm thấy những quả lạc ñược chôn trong các ngôi mộ cổ Ancon gần Lima,

thủ ñô Pêru, lạc ñược ñựng trong các vại cùng với một số thực phẩm khác, niên
ñại của các ngôi mộ cổ này có từ năm 1500 - 1200 trước Công nguyên.
Theo Engen thì lạc ñược trồng cách ñây khoảng 3800 năm, thuộc thời
kỳ tiền ñồ gốm ở Las Haidas. Theo các nhà sử học, người Inca - thổ dân Nam
Mỹ- ñã trồng lạc như một loại cây thực phẩm ở dọc vùng duyên hải Pêru với
tên “ynchis”. Garcilaso de la vega (1609), người Tây Ban Nha gọi những cây
lạc trồng ở Pêru là “mani”.
Những bằng chứng cổ nhất này ñã khẳng ñịnh Nam Mỹ là cái “nôi” của
cây lạc và lạc ñược phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt ñới, cận nhiệt ñới trước và
cùng với thời gian khám phá ra châu Mỹ.
Krapovickas (1968) cho rằng, vùng Bolivian (Nam Bolovia - Tây Bắc
Achentina) là vùng nguyên sản của loài lạc trồng. Theo ông, vùng này có 5
trung tâm phát nguyên của lạc trồng, Gregory (1976), bổ sung thêm trung tâm
thứ 6. ðó là các vùng: vùng Guarani (Paragoay, Parana); vùng Goias và Minas
Gerais (Tocantin, San, Franxisco); vùng Rondonia và Tây Bắc Mato (Nam
Amazon); vùng Bolovian (Tây Nam Amazon); vùng Peruvian (trên Amazon và
ven biển miền Tây) và ðông Bắc Braxin (bổ sung của Gregory) [58].
Những bằng chứng ñều chứng minh cây lạc có nguồn gốc ở Nam Mỹ,
sau ñó phổ biến ở châu Âu, tới vùng bờ biển châu Phi, châu Á (Trung Quốc,
Indonesia, Ấn ðộ), tới quần ñảo Thái Bình Dương và cuối cùng tới vùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
ðông Nam Hoa Kỳ.
Từ vùng khởi nguyên ở Nam Mỹ, bằng nhiều con ñường, lạc ñã ñược
ñưa ñi khắp nơi trên thế giới và nhanh chóng thích ứng với các vùng nhiệt
ñới, á nhiệt ñới và các vùng có khí hậu ẩm. ðặc biệt, lạc ñã tìm ñược mảnh
ñất phát triển thuận lợi ở Châu Phi và các vùng nhiệt ñới Châu Á. Lạc ñược
trồng rộng rãi ở Châu Phi, từ ñây theo các thuyền buôn nô lệ, lạc lại ñược trở
lại Châu Mỹ và Châu Âu. Chính sự giao lưu chéo rộng rãi này ñã hình thành

nhiều vùng gen thứ cấp và làm phong phú thêm hệ gen của lạc [2], [29].
1.2.2 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Cây lạc (Arachis Hypogaea. L) là cây lấy dầu có giá trị kinh tế cao và
chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Cây lạc mặc dù có nguồn
gốc từ Nam Mỹ nhưng hiện nay ñược phân bố rộng trong phạm vi từ 40
o

Bắc ñến 40
o
vĩ Nam [21].
Theo số liệu thống kê tháng 12 năm 2011 của Bộ nông nghiệp Mỹ, diện
tích trồng lạc của thế giới niên vụ 2010-2011 ñã ñạt 21,33 triệu ha, năng suất
bình quân ñạt 1,66 tấn/ha và sản lượng ñạt 35,40 triệu tấn. Dự báo niên vụ
2011-2012, diện tích lạc của thế giới sẽ là 20,75 tạ/ha, năng suất bình quân
ước ñạt 1,71 tấn/ha, và sản lượng dự kiến ñạt 35,54 triệu tấn [68].
Ấn ðộ tuy là nước ñứng ñầu thế giới về diện tích trồng lạc (5,26 triệu
ha) nhưng năng suất lạc bình quân của Ấn ðộ còn thấp (1,02 tấn/ha) do cây
lạc ñược trồng chủ yếu trong ñiều kiện khô hạn. Kinh nghiệm của Ấn ðộ cho
thấy, nếu chỉ áp dụng giống mới mà vẫn áp dụng kỹ thuật canh tác cũ thì năng
suất chỉ tăng lên khoảng 26- 30%. Nếu áp dụng kỹ thuật canh tác tiến bộ
nhưng vẫn dùng giống cũ thì năng suất lạc chỉ tăng 20- 43%. Nhưng khi áp
dụng giống mới kết hợp với kỹ thuật canh tác tiến bộ ñã làm tăng năng suất
lạc từ 50 - 63% trên ñồng ruộng của nông dân. Vì vậy, Ấn ðộ rất quan tâm
ñến công tác nghiên cứu và thử nghiệm các tiến bộ kỹ thuật trồng lạc trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17
ñồng ruộng của nông dân với sự tham gia trực tiếp của người dân. Phương
pháp nghiên cứu chuyển giao này ñã thực sự ñem lại hiệu quả ở Ấn ðộ và
hiện nay ñang ñược nhiều quốc gia khác ở Châu Á áp dụng trong công tác

chuyển giao kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất.
Năm 2012, diện tích trồng lạc của Trung Quốc là 4,70 triệu ha chiếm 22,65
% tổng diện tích trồng lạc của thế giới, là nước ñứng thứ 2 sau Ấn ðộ về diện tích
trồng lạc. Tuy nhiên, sản lượng lạc của Trung Quốc lại ñứng hàng ñầu thế giới
(ñạt 16,20 triệu tấn), chiếm 45,58% tổng sản lượng toàn thế giới và năng suất lạc
ñạt 3,45 tấn/ha cao gấp 2 lần năng suất lạc bình quân của thế giới [68].
Bảng 1.1 Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước
trên thế giới
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Nước/
vùng lãnh
thổ
*
09/10

10/11

11/12

09/10

10/11

11/12


09/10

10/11

11/12

Thế giới 20,40

21,33

20,75

1,64

1,66

1,71

33,36

35,40

35,54

Ấn ðộ 5,30

6,00

5,26


0,92

0,98

1,02

4,90

5,85

5,35

Trung Quốc 4,38

4,53

4,70

3,36

3,45

3,45

14,71

15,64

16,20


Nigieria 1,25

1,25

1,25

1,24

1,24

1,24

1,55

1,55

1,55

Senegal 1,06

1,00

1,00

0,97

1,10

1,00


1,03

1,10

1,00

Indonesia 0,75

0,75

0,75

1,67

1,67

1,67

1,25

1,25

1,25

Mỹ 0,44

0,51

0,45


3,83

3,71

3,67

1,68

1,89

1,66

Việt Nam 0,25

0,24

0,25

2,11

1,99

2,10

0,53

0,49

0,52


*
Dự báo tháng 12 năm 2011. Nguồn: World Agricultural Production, Foreign
Agricultural Service, USDA.
Sở dĩ những thành tựu trong sản xuất lạc mà Trung Quốc ñã ñạt ñược là
nhờ chiến lược ñẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trồng lạc,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

18
thực hiện song song 2 hướng là: cải tiến giống và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật thâm canh nên ñã khai thác ñược tiềm năng của các vùng sinh thái với
diện tích rộng lớn trồng lạc của Trung Quốc. Ngoài ra, nhờ mạng lưới khuyến
nông hoạt ñộng mạnh mẽ, nhiều giống lạc mới và biện pháp kỹ thuật nhằm
ñạt năng suất cao ñã ñược nông dân Trung Quốc chấp nhận và áp dụng rộng
rãi. Các biện pháp kỹ thuật canh tác ñó là: cày sâu, bón phân cân ñối phù hợp
cho từng loại ñất, mật ñộ trồng thích hợp, ñặc biệt là kỹ thuật che phủ nilon
ñược coi là “Cuộc cách mạng trắng trong sản xuất lạc” ñã góp phần làm tăng
năng suất, sản lượng lạc của Trung Quốc.
Mỹ là nước tuy có diện tích trồng lạc không lớn, với 0,45 triệu ha
nhưng năng suất lạc bình quân ñạt cao nhất thế giới với 3,67 tấn/ha và sản
lượng lạc ñứng thứ 3 thế giới (ñạt 1,66 triệu tấn) [68].
Tóm lại, thành công trong tăng năng suất, sản lượng lạc, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế ở các nước trên thế giới ñầu tư cho công tác nghiên cứu
và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, trong ñó chú
trọng tới yếu tố giống mới năng suất, chất lượng và thích nghi tốt với ñiều
kiện sinh thái. ðồng thời áp dụng ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật thâm canh
tăng năng suất như: phân bón, mật ñộ, phương thức gieo, biện pháp che phủ
1.2.3 Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Ở nước ta, cây lạc ñược trồng rộng rãi khắp các vùng trong cả nước,
trên nhiều loại ñất và ñịa hình khác nhau. Diện tích trồng lạc nhìn chung có
xu hướng giảm. Năm 2005, diện tích trồng lạc của cả nước ñạt 269,6 nghìn

ha, tuy nhiên theo số liệu sơ bộ năm 2011, diện tích lạc của nước ta chỉ còn
223,7 nghìn ha [37].
Năng suất lạc ở Việt Nam còn ở mức thấp so với các nước trồng lạc
trên thế giới cũng như trong khu vực ðông Nam Á. Tuy nhiên, năng suất lạc
trong giai ñoạn 2005-2010 có chiều hướng gia tăng và ñạt 21,1 tạ/ha năm
2010, tăng 45,5% so với năm 2000 (năng suất 14,5 tạ/ha).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

19
Sản lượng lạc ở nước ta trong giai ñoạn 2005-2011 có sự biến ñộng do
sự thay ñổi năng suất. Năm 2008 sản lượng lạc của cả nước ñạt cao nhất là
530,2 nghìn tấn, tăng 49,2% so với năm 2000 (sản lượng 355,3 nghìn tấn),
sau ñó sản lượng lạc có xu hướng giảm; sơ bộ năm 2011, sản lượng lạc của
Việt Nam chỉ ñạt 465,9 nghìn tấn [37].
Bảng 1.2 Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Việt Nam giai ñoạn
2005 - 2011
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2005
269,6 18,1 489,3
2006
246,7 18,7 462,5
2007
254,5 20,0 510,0
2008

255,3 20,8 530,2
2009
245,0 20,9 510,9
2010
231,4 21,1 487,2
Sơ bộ 2011

223,7 20,8 465,9
Nguồn: Tổng cục thống kê
Sản xuất lạc ñược phân bố ở trên tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp
Việt Nam. Theo tổng cục thống kê những vùng trồng lạc chính của nước ta
hiện nay là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (102,3 nghìn ha năm
2010), Trung du và miền núi phía Bắc (50,2 nghìn ha), ðồng Bằng sông Hồng
(30,2 nghìn ha) và ðông Nam Bộ (20,5 nghìn ha). Các tỉnh có diện tích trồng
lạc trên 10 nghìn ha năm 2010 là Nghệ An (21,9 nghìn ha), Hà Tĩnh (19,4
nghìn ha), Thanh Hoá (15,0 nghìn ha), Tây Ninh (14,6 nghìn ha) và Bắc
Giang (11,5 nghìn ha). Các tỉnh có sản lượng lạc hàng năm lớn nhất là Nghệ
An (48,2 nghìn tấn), Tây Ninh (44,1 nghìn tấn), Hà Tĩnh (41,0 nghìn tấn) và
Thanh Hoá (26,2 nghìn tấn) [37]. Năng suất lạc ở phía Bắc thường thấp hơn
năng suất lạc ở các tỉnh phía Nam. Tuy nhiên, bước ñầu ñã có một số tỉnh ñạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

20
năng suất lạc bình quân cao như: Nam ðịnh 37,7 tạ/ha nhờ áp dụng giống mới
và kỹ thuật che phủ nilon; Hưng Yên 27,7 tạ/ha.
Tại Bắc Giang, theo số liệu của tổng cục thống kê, sản xuất lạc của tỉnh
trong những năm qua tương ñối ổn ñịnh cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Nhìn chung, năng suất lạc của tỉnh ñạt khá so với mặt bằng cả nước. Năm
2005, năng suất lạc bình quân toàn tỉnh ñạt 18,9 tạ/ha và có xu hướng tăng
trong các năm tiếp theo. Năng suất lạc sơ bộ của tỉnh năm 2011 ñạt 22,1 tạ/ha,

tăng 11,6% so với năm 2005 [37]. Có ñược những thành tự này là do tỉnh ñã
có nhiều chính sách ñầu tư phát triển nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc
nói riêng. Nhiều giống mới như L14, MD7, MD9, L18, L23, TB25 và các
tiến bộ kỹ thuật mới như: kỹ thuật che phủ nilon, vụ lạc mới thu ñông ñã
ñược ñưa vào ứng dụng trong sản xuất.
Bảng 1.3 Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của Bắc Giang 2005 - 2011
Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sảnlượng
(1000 tấn)
2005
10,9 18,9 20,6
2006
9,7 17,1 16,6
2007
10,1 18,9 19,1
2008
12,6 20,5 25,8
2009
11,2 20,6 23,1
2010
11,5 22,2 25,5
Sơ bộ 2011
11,6 22,1 25,6
Nguồn: Tổng cục thống kê 2011
Hầu hết các giống lạc nêu trên ñều thích nghi tốt với ñiều kiện thâm
canh, chủ ñộng nước tưới, vì vậy khi trồng tại các vùng nước trời ñã bộc lộ

nhiều hạn chế như: chịu hạn kém, nhiễm sâu bệnh nhiều dẫn tới năng suất
thấp. Mặt khác, quy trình kỹ thuật sản xuất lạc áp dụng cho vùng nước trời
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

21
của tỉnh chưa ñược nghiên cứu cụ thể.
Từ những phân tích trên cho thấy: năng suất và sản lượng lạc của cả
nước tăng trong những năm qua là nhờ áp dụng các giống mới năng suất, chất
lượng và các biện pháp kỹ thuật mới. Bắc Giang là tỉnh có diện tích lạc lớn,
có tiềm năng tăng năng suất và sản lượng, vì vậy nghiên cứu áp dụng giống
năng suất, chất lượng và biện pháp kỹ thuật phù hợp (liều lượng, phân bón,
phương thức trồng ) là rất cần thiết.
1.3 Tầm quan trọng và vị trí của cây lạc
1.3.1 Giá trị dinh dưỡng và vai trò của cây lạc ñối với chăn nuôi
ðối với cây lạc, bộ phận sử dụng chủ yếu là hạt. Kết quả phân tích lạc
của Lê Doãn Diên (1993) cho thấy: Vỏ quả chứa: 4,8-7,2% protein, 1,2-2,8%
lipit, 10,6-21,2% gluxit tổng số, 0,7% tinh bột, 65,7-79,3% xơ thô, 1,9-4,6%
chất khoáng. Vỏ hạt: 11,0-13,4% protein, 0,5-1,9% lipit, 48,3-52,2% gluxit
tổng số, 21,4-34,4% xơ thô, 2,1% chất khoáng[15].
Với hàm lượng dầu (lipit) và protein cao, lạc là loại hạt có giá trị dinh
dưỡng, ñược sử dụng như một nguồn thực phẩm quan trọng. Ngày nay công
nghiệp chế biến phát triển, nhiều mặt hàng thực phẩm có giá trị từ lạc như
tinh ñầu lạc, bơ lạc, pho mát lạc, sữa lạc… ñược sử dụng trong sinh hoạt ñời
sống của con người và trong y học. Về mặt cung cấp năng lượng: do hạt lạc
có hàm lượng dầu cao nên năng lượng cung cấp rất lớn. Trong 100g hạt lạc,
cung cấp 590 calo, trong khi chỉ số này ở hạt ñậu tương là 411, gạo tẻ là 353,
thịt lợn nạc là 286, trứng vịt là 189 và cá chép là 99.
Ngoài ra, khô dầu lạc, thân lá xanh còn là nguồn thức ăn giàu protein
ñược dùng làm thức ăn cho gia súc. Với giá trị chiếm tới 25 - 30% trong khẩu
phần thức ăn gia súc, khô dầu lạc ñã ñóng vai trò quan trọng ñối với sự phát

triển của ngành chăn nuôi [2]. Thân lá xanh của lạc với năng suất 5 - 15
tấn/ha chất xanh (sau thu hoạch quả) có thể dùng trong chăn nuôi ñại gia súc.
Mặt khác, người ta có thể lấy vỏ quả lạc rồi ñem nghiền thành cám ñề dùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

22
cho chăn nuôi. Cám vỏ quả lạc có thành phần dinh dưỡng tương ñương cám
gạo dùng ñể nuôi lợn, gà, vịt công nghiệp ñều rất tốt [1].
1.3.2 Vai trò của cây lạc trong hệ thống cây trồng
Bên cạnh giá trị dinh dưỡng và kinh tế, lạc còn ñóng vai trò quan trọng
trong việc cải tạo ñất nhờ khả năng cố ñịnh ñạm. Rễ lạc có thể tạo các nốt sần
do vi sinh vật cộng sinh cố ñịnh ñạm ñó là Rhizobium vigna hình thành. Trong
ñiều kiện thuận lợi có thể cố ñịnh ñược lượng ñạm tương ñối lớn từ 200-260 kg
N/ha [71]. Chính nhờ khả năng cố ñịnh ñạm, thành phần hoá tính của ñất trồng
sau khi thu hoạch lạc ñược cải thiện rõ rệt, lượng ñạm trong ñất tăng và hệ vi
sinh vật hảo khí trong ñất ñược tăng cường có lợi ñối với các cây trồng sau,
nhất là ñối với các loại cây trồng cần sử dụng nhiều N.
Singh (1993) (Dẫn theo ðoàn Thị Thanh Nhàn và CS, 1996) cho rằng
cây ñậu ñỗ thực phẩm từ lâu ñã ñược coi là thành phần quan trọng trong hệ
thống cây trồng vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới. Nó thích hợp cho nhiều hệ
thống trồng trọt khác nhau [2].
Kết quả nghiên cứu cơ cấu cây trồng tại Trung Quốc, ñặc biệt là việc
thử nghiệm công thức luân canh các cây trồng cạn với lúa ñã rút ra những kết
luận có ý nghĩa khoa học và thực tiễn là: Khi ñưa các cây họ ñậu vào luân
canh với lúa, giúp cho cải thiện tính chất lý, hoá của ñất một cách rõ rệt, làm
thay ñổi pH của ñất, tăng hàm lượng chất hữu cơ, cải tạo thành phần cơ giới,
tăng lượng lân, kali dễ tiêu trong ñất [53].
Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu của Mỹ, Trung Quốc, Ấn ðộ ñều cho
thấy trồng lạc liên tục 4-5 năm, năng suất lạc có thể giảm 12 - 60 %. Ở nước
ta (theo Ưng ðịnh, ðặng Phú) liên canh lạc liên tục 4 năm, năng suất lạc giảm

20 - 38% [2]. Do vậy, ñối với mỗi vùng sản xuất lạc việc chọn một chế ñộ
luân canh thích hợp là rất quan trọng.
Các cây trồng luân canh phổ biến ở vùng sản xuất lạc là: lúa nước, mía,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

23
ngô… Ở vùng ñồng bằng và trung du Bắc Bộ, do vụ hè trùng với mùa mưa,
ñịa hình thuận lợi cho cấy lúa mùa cho nên vùng sản xuất lạc thường trồng lạc
xuân luân canh với lúa mùa (2 vụ/năm) hoặc thêm cây vụ ñông (ở vùng sản
xuất ñược 3 vụ/năm). Vùng không cấy ñược lúa thường luân canh lạc với ngô,
mía, bông… Tại Việt Nam, khi nghiên cứu cơ cấu cây trồng ở các vùng
chuyên canh lạc phía Bắc, Ngô ðức Dương ñã cho rằng, lạc luân canh tốt
nhất với cây hoà thảo ñặc biệt là cây lúa nước. Sau một năm luân canh lạc -
lúa, chế ñộ dinh dưỡng ñược cải thiện rõ như: tăng pH ñất, tăng lượng chất
hữu cơ, ñạm tổng số và hàm lượng lân dễ tiêu trong ñất.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Mạnh (1995) cho thấy:
trên ñất bạc màu nhờ nước trời thì sản xuất lạc ñạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trên ñất cát ven biển trong vụ xuân nếu trồng các cây như lạc, lúa, ngô, khoai
lang thì cây lạc có hiệu quả kinh tế cao nhất [27].
1.4 Yêu cầu của cây lạc ñối với ñiều kiện ngoại cảnh
Các yếu tố khí hậu là nhân tố quyết ñịnh sự phân bố lạc trên thế giới.
Trong các yếu tố khí hậu thì nhiệt ñộ và chế ñộ nước ảnh hưởng lớn ñến sinh
trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất của lạc.
1.4.1 Nhiệt ñộ
Lạc là cây trồng có nguồn gốc nhiệt ñới. Tuy nhiên, tùy theo nguồn gốc
của từng giống mà yêu cầu của chúng với ñiều kiện nhiệt ñộ cũng khác nhau.
Tổng tích ôn hữu hiệu ñối với các giống lạc loại hình Valencia là 3200 - 3500
0
C
và các giống loại hình Spanish có thời gian sinh trưởng ngắn hơn, trị số này chỉ

ñạt 2800 - 3200
0
C.
Nhiệt ñộ tối thấp sinh vật học của lạc cho các giai ñoạn sinh trưởng và
phát triển là 12 - 13
0
C, cho sự hình thành của các cơ quan sinh thực là 17-
20
0
C (Degeus I. G, 1998). Nhiệt ñộ trung bình thích hợp cho suốt thời kỳ sống của
cây lạc khoảng 25 - 30
0
C, thay ñổi tuỳ theo giai ñoạn sinh trưởng của cây.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

24
Theo Vũ Công Hậu và cộng sự, nhiệt ñộ ñất là một yếu tố quan trọng
có ảnh hưởng lớn ñối với sự nảy mầm của hạt, ngoi lên mặt ñất của cây con
và sinh trưởng ban ñầu của cây. Nếu nhiệt ñộ ñất thấp hơn 18
o
C, cây con mọc
chậm [21].
Trong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, tích ôn tổng số yêu cầu 700 -
1000
o
C. Nhiệt ñộ trung bình tối thích trong thời kỳ này là 25
o
C. Nhiệt ñộ
không khí quá cao (30 - 35
o

C) rút ngắn thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng làm
giảm chất khô tích luỹ và giảm số hoa trên cây, do ñó làm giảm số quả và
trọng lượng hạt của lạc [2].
Thời kỳ ra hoa, kết quả là thời kỳ yêu cầu nhiệt ñộ cao nhất, ñòi hỏi
tích ôn bằng 2/3 tổng tích ôn của cả ñời sống cây lạc. Nhiệt ñộ tối thấp sinh
học cho sự hình thành các cơ quan sinh thực của lạc là 15 - 20
o
C [2].
Tốc ñộ hình thành tia quả tăng từ 19
0
C ñến 23
0
C, nhiệt ñộ tối ưu cho
quả phát triển nằm trong khoảng 30 - 34
0
C. Tuy nhiên, nếu nhiệt ñộ quá cao
sẽ làm cho hạt lạc bé ñi [21].
Trong thời kỳ chín, nhiệt ñộ trung bình 25 - 28
o
C là thích hợp. Trong
thời kỳ này, sự chênh lệch nhiệt ñộ ngày ñêm lớn (khoảng 8 - 10
o
C) có lợi
cho quá trình vận chuyển chất vào hạt [2].
1.4.2 Ánh sáng
Lạc là cây ngày ngắn song phản ứng với quang chu kỳ của lạc là rất
yếu; ðối với nhiều trường hợp lạc có phản ứng trung tính với quang chu kỳ
[2]. Khi trồng trong ñiều kiện ngày ngắn, cây lạc ra hoa chậm hơn và nở ít
hoa hơn so với khi trồng trong ñiều kiện ngày dài.
Ono và Otaki (1971) quan sát thấy, 60% bức xạ mặt trời trong 60 ngày

sau khi mọc là cần thiết cho cây lạc. Sinh trưởng và phát triển của các cành sinh
sản bị ức chế làm cho tổng số hoa giảm nếu cường ñộ ánh sáng thấp. Cây lạc có
phản ứng tích cực với cường ñộ ánh sáng mạnh [2].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

25
Tuy nhiên, cường ñộ ánh sáng thấp trong giai ñoạn sinh trưởng làm
tăng nhanh chiều cao cây nhưng giảm khối lượng lá và số hoa (Hang và MC
Cloud, 1976). Sự ra hoa rất nhạy cảm khi cường ñộ ánh sáng giảm và nếu
cường ñộ ánh sáng giảm trước thời kỳ ra hoa sẽ gây nên rụng hoa. Nếu cường
ñộ ánh sáng thấp ở thời kỳ ra tia, hình thành quả thì làm cho số lượng tia, quả
giảm ñi một cách có ý nghĩa, ñồng thời khối lượng quả cũng bị giảm theo [2].
Quá trình nở hoa thuận lợi khi số giờ nắng ñạt khoảng 200 giờ/tháng.
Trong thời kỳ nở hoa, trong những ngày nắng, hoa nở sớm (6 - 8 giờ sáng), nở
tập trung và quá trình thụ phấn, thụ tinh cũng thuận lợi hơn so với những ngày
không có nắng [2].
1.4.3 Yêu cầu về nước
Nước là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn nhất ñến năng suất lạc.
Tuy rằng lạc ñược coi là cây trồng chịu hạn, song thực ra lạc chỉ chịu hạn ở
một giai ñoạn nhất ñịnh.
Tổng nhu cầu về nước trong suốt thời gian sinh trưởng của lạc từ mọc ñến
thu hoạch là 450 - 700mm. Nhu cầu này thay ñổi tuỳ thuộc giống và thời kỳ sinh
trưởng khác nhau. Hệ số sử dụng nước của lạc trung bình khoảng 400 - 520 [2].
Ở thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, nhu cầu nước của lạc là tương ñối
thấp và cây lạc có khả năng chịu hạn tốt vào thời gian ngay sau khi lạc mọc
mầm và xoè 2 lá tử diệp trên mặt ñất [2]. Tuy nhiên, thiếu ẩm thời gian ñầu
thì lạc ra hoa quả chậm. Ngược lại, mưa liên tục dẫn tới sinh trưởng sinh
dưỡng quá mạnh và năng suất thấp [21].
Nhu cầu nước của cây lạc lớn nhất ở thời kỳ sinh trưởng sinh thực (sau
45 ngày với dạng Virginia và sau 30 ngày với Valencia) và cao nhất ở thời kỳ

hình thành quả và hạt. Nhiều tác giả như: Billaz và Ochos (1961), Fourrier và
Prevot (1958), Holford (1971), Su và Lu (1963), Subramanyam (1974) khi
nghiên cứu về thời kỳ khủng hoảng nước của cây lạc ñều nhận ñịnh rằng, các

×