Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.4 KB, 72 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kiểm toán độc lập là một ngành còn non trẻ ở nước ta nhưng đã nhanh
chóng khẳng định được vai trò quan trong trong nền tài chính quốc gia. Cùng với
sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế đất nước trong xu thế hội nhập, nhà nước
ta khuyến khích việc hình thành và phát triển hoạt động kiểm toán độc lập nhằm
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây
được xem là một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền
kinh tế. Hoạt động kiểm toán và tư vấn tài chính, kế toán … đã và đang góp phần
xây dựng và phổ cập cơ chế chính sách kinh tế, tài chính; thực hiện công khai,
minh bạch báo cáo tài chính của doanh nghiệp; ngăn ngừa lãng phí, tham nhũng;
phục vụ đắc lực cho công tác quản lý và điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước
cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với khoảng thời
gian ngắn hoạt động, các công ty kiểm toán Việt Nam vẫn chưa tích lũy đủ những
kinh nghiệm cần thiết để đáp ứng các đòi hỏi của ngành kiểm toán và chưa thể
cạnh tranh được với các công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Trong bối
cảnh này, các công ty kiểm toán Việt Nam buộc phải biết tận dụng ưu thế, đầu tư
nghiên cứu, liên kết với các công ty kiểm toán quốc tế để học hỏi kinh nghiệm và
nắm bắt những kỹ thuật kiểm toán hiện đại, khoa học để có thể cạnh tranh được
ngay trên chính “sân nhà”.
Trong các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, kỹ thuật phân tích được
xem là một kỹ thuật kiểm toán có nhiều ưu điểm và đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán. Nhận thức được tầm quan trọng của
thủ tục phân tích, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH Kiểm toán
và kế toán- AAC người viết đã đi sâu vào tìm hiểu việc vận dụng thủ tục phân tích
trong kiểm toán báo cáo tài chính và chọn đề tài “Vận dụng thủ tục phân tích
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán-
AAC” cho luận văn tốt nghiệp này
2. Phạm vi nghiên cứu:Việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty AAC.
3. Khách thể nghiên cứu: Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC.


4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu là sử dụng tài liệu kiểm
toán, hồ sơ kiểm toán của công ty AAC, phỏng vấn các anh chị KTV trong
công ty, thiết lập bảng trắc nghiệm để khảo sát việc áp dụng thủ tục phân tích
của công ty AAC kết hợp với việc nghiên cứu lí luận về thủ tục phân tích, so
sánh với quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
4. Bố cục đề tài: Đề tài có 3 phần chính, bao gồm:
- Phần I: Cơ sở lí luận về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Phần II: Thực tế áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính do
công ty kiểm toán và kế toán AAC thực hiện.
- Phần III:Một số nhận xét và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện việc áp dụng
thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AAC thực hiện.
Phần I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
I.Những vấn đề chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
1. Khái niệm, mục đích và vai trò của thủ tục phân tích
1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520 – Qui trình phân tích : “
Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng,
qua đó tìm những xu hướng, biến động và tìm ra những mâu thuẫn với các thông
tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến”.
Thủ tục phân tích được dùng để thu thập bằng chứng về những sai lệch
trọng yếu trong báo cáo tài chính. Thủ tục phân tích không những không dừng lại
ở việc tìm hiểu tình hình của khách hàng mà còn dùng để phát hiện ra những số
liệu có khả năng bị sai lệch.
1.2. Vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC
- Thủ tục phân tích thường được KTV sử dụng trong suốt quá trình kiểm
toán, vì vậy giúp KTV đánh giá được tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
- Thủ tục phân tích là kỹ thuật giúp KTV nhận dạng những khoản mục bất

thường, đồng thời hỗ trợ cho họ trong việc xác định nội dung, phạm vi và thời
gian của các thủ tục kiểm toán khác. Ví dụ, khi phân tích KTV nhận thấy hàng tồn
kho năm nay tăng rất nhiều so với năm trước, nhưng doanh thu trong kỳ lại tăng
và khoản phải trả giảm, từ đó KTV sẽ mở rộng phạm vi đối với thử nghiệm chi tiết
cho khoản mục hàng tồn kho. Khi KTV thực hiện công việc kiểm toán trên các
khoản mục của báo cáo tài chính, thủ tục phân tích đóng vai trò định hướng giúp
KTV hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của khách hàng, phát hiện những biến
động bất thường qua đó giúp dự đoán về những khu vực có rủi ro cao.
- Do đó thủ tục phân tích được đánh giá là thủ tục có hiệu quả cao nhất vì
thời gian ít, chi phí thấp, mà có thể cung cấp các bằng chứng về sự đồng bộ, hợp
lý trong cấu trúc các số liệu kế toán; đồng thời giúp đánh giá được những nét tổng
thể và không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể. Điều quan trọng hơn, thủ tục phân
tích là phương pháp cần thực hiện để hạn chế rủi ro kiểm toán, giảm bớt khối
lượng công việc.
1.3 Mục đích của thủ tục phân tích
Quy trình phân tích được sử dụng cho các mục đích sau:
- Giúp kiểm toán viên xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ
tục kiểm toán khác;
- Quy trình phân tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi việc
sử dụng thủ tục này có hiệu quảhơnso với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi
ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính
- Quy trình phân tích để kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính trong khâu soát
xét cuối cùng của cuộc kiểm toán.
2. Nội dung của thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích gồm 3 nội dung: dự đoán, so sánh và đánh giá
2.1. Dự đoán
Trong thủ tục phân tích, dự đoán là ước tính về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất
hoặc xu hướng liên quan đến dữ liệu tài chính hoặc phi tài chính…
Dự đoán bao gồm các bước sau:
- Đưa ra một mô hình để dự đoán: Xác định những biến tài chính và những

biến hoạt động với mối quan hệ giữa hai loại biến này. Việc xác định được bản
chất mối quan hệ của các biến tài chính và các biến hoạt động có liên quan là rất
quan trọng trong việc xây dựng nên một mô hình để dự đoán. Trong một vài
trường hợp, việc xác định mối quan hệ giữa các dữ liệu không phải là đơn giản, nó
đòi hỏi sự sáng tạo, biết lựa chọn và xây dựng các giả định của người phân tích.
- Xây dựng một mô hình kết hợp những thông tin: Thường khi đã xác định
được mối quan hệ giữa chúng, ta cố gắng biến đổi mối quan hệ đó thành một mối
quan hệ số học (Một công thức, một mô hình). Khi một biến chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố thì ta phải đảm bảo đưa vào mô hình tất cả những nhân tố này hoặc
ít ra là tất cả những nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Nếu không kết quả nhận được
của thủ tục sẽ thiếu chính xác.Tổng hợp số liệu thể hiện một sự kết hợp những ảnh
hưởng và kết quả của khá nhiều những mối liên hệ và những sự kiện về hoạt động
tài chính. Thủ tục này được áp dụng càng chi tiết thì nó càng có khả năng cung cấp
một dự đoán đúng và chính xác hơn.Việc thu thập số liệu thiếu chính xác sẽ cho
một kết quả dự đoán thiếu chính xác.
- Dự đoán dựa vào mô hình đã xây dựng: Bổ sung vào mô hình các biến số
thu thập được để tìm ra một kết quả dự đoán theo mô hình đã xây dựng.
2.2. So sánh
So sánh là việc xem xét giữa số liệu này và số liệu khác để thấy sự giống
nhau, khác nhau hoặc là sự hơn kém nhau.Trong thủ tục phân tích, KTV có thể so
sánh các thông tin tài chính, như:
• So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước;
• So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị (Ví dụ: Kế hoạch sản xuất, kế
hoạch bán hàng );
• So sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm toán viên (Ví dụ: Chi phí khấu
hao ước tính );
• So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng
quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành (Ví dụ: Tỷ
suất đầu tư, tỷ lệ lãi gộp ).
So sánh gồm các bước:

a. Xác định mức sai lệch cho phép
Việc sử dụng một mô hình để dự đoán chắc chắn sẽ có những sai số, do:
- Bản thân các hệ số được sử dụng trong mô hình chưa phản ánh đầy đủ thực
sự các nhân tố có ảnh hưởng.
- Thu thập số liệu đưa vào các biến số chưa chính xác, nghĩa là bản thân các
số liệu đóng vai trò biến số được thu thập là chưa chính xác.
Do đó, trước khi so sánh số liệu dự đoán với số liệu khách hàng cung cấp, ta
cần xác định một mức sai lệch cho phép và nếu việc so sánh cho một kết quả vượt
quá cái mức này được xem là chênh lệch đáng kể và có sự chưa hợp lý trong số
liệu khách hàng cung cấp.
b. So sánh số liệu dự đoán với số liệu khách hàng: KTV tính toán các chỉ tiêu
dựa trên mô hình đã được lập, sau đó tiến hành so sánh với số liệu kế toán khách
hàng cung cấp.
c. Trình bày với khách hàng về những chênh lệch và yêu cầu giải thích
Sự kiện này có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: cụ thể từ bộ phận kế
toán công ty, nhân viên các phòng ban có liên quan, bên cạnh đó còn phải thu thập
các chứng từ khác có liên quan để có thể kết hợp lại và xem xét liệu các thông tin
phù hợp và logic hay không.
2.3. Đánh giá
Đánh giá là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn, các kỹ thuật để phân
tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh.
Ở bước này rất cần đến sự linh hoạt của KTV. Đánh giá ở đây không chỉ đơn
thuần dựa trên những kết quả của so sánh toán học mà còn dựa trên sự xét đoán
nghề nghiệp của KTV.
Với những giải thích được chấp nhận (nếu có) cho những chênh lệch (nếu có)
mà kết quả của sự so sánh:
- Vẫn có những bất hợp lý (những chênh lệch còn đáng kể): Cho thấy KTV
đã không thu thập được bằng chứng kiểm toán hoặc không đáng tín cậy và cân
nhắc xem liệu có nên tiến hành những thủ tục khác thay thế, hoặc trong một vài
trường hợp, KTV nên xem xét đến khả năng hoàn thiện hơn mô hình dự đoán để

thông tin thu thập được chính xác hơn và làm cho chênh lệch có thể giảm xuống.
Nếu vẫn không giải thích được thì chênh lệch này sẽ được đưa vào bảng tóm tắt về
những chênh lệch chưa điều chỉnh.
- Đã ở mức hợp lý: tùy theo tính chất trọng yếu của khoản mục để quyết định
xem nên:
• Chấp nhận nó như là một bằng chứng kiểm toán
• Thận trọng hơn: hoàn thiện hơn nữa dự đoán của chúng ta để kết quả so
sánh chính xác hơn
• Thận trọng hơn nữa: tiến hành kiểm tra chi tiết
3. Phân loại thủ tục phân tích
Trong qui trình thực hiện phân tích. KTV có thể sử dụng các phương pháp
khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp đòi hỏi phải sử
dụng các kỹ thuật thống kê tiến tiến. Một cách khái quát, thủ tục phân tích có thể
được chia thành 4 loại sau:
- Phân tích xu hướng
- Phân tích dự báo (phân tích tính hợp lý)
- Phân tích tỷ suất
- Phân tích hồi qui
Thủ tục phân tích Mô tả
Phân tích xu hướng
Sử dụng biến động năm trước để dự đoán giá trị cho năm
hiện hành. Ví dụ, xem xét doanh số từng tháng trong năm
để từ đó đưa ra hướng dự đoán của doanh số.
Phân tích dự báo
Dự kiến thông tin tài chính bằng cách sử dụng những dữ
liệu hoạt động. Ví dụ, đối chiếu số lượng hàng tồn kho đầu
kỳ, doanh số và hàng tồn kho cuối kỳ đối với số lượng sản
xuất và so sánh với số mua để kiểm tra tính đầy đủ, tính
hiện hữu và tính chính xác
Phân tích tỷ suất

Bao gồm việc tìm hiểu sự hợp lý của mối quan hệ giữa
nhiều chỉ tiêu trên BCTC. Ví dụ, phân tích tỷ suất giữa chi
phí bán hàng với tổng doanh thu của một loại sản phẩm để
thu thập được các thông tin về tính hiện hữu, tính chính xác
và sự đánh giá.
Phân tích hồi quy Sử dụng số liệu của quá khứ để thiết lập mối quan hệ giữa
các hiện tượng và sự kiện có liên quan.
3.1. Phân tích xu hướng
Là xem xét xu hướng biến động của số liệu theo thời gian và phát hiện ra xu
hướng bất thường( tăng hoặc giảm đột biến) mà không có lý do rõ ràng. Việc đánh
giá một xu hướng là bất thường được xem xét trong mối quan hệ với các thông tin
khác: tính chu kỳ, tính thời vụ, tác nhân ảnh hưởng bất thường. Các kỹ thuật được
sử dụng trong phân tích xu hướng:
a. Đồ thị: Số liệu được đưa ra trên đồ thị giúp ta có thể đánh giá đúng về xu
hướng trong thời gian gần đây. Khi kết hợp các thông tin hiện tài và phác họa trên
đồ thị có thể cho ta có được một dư đoán về một xu hướng phát triển của đối
tượng phân tích và ta có thể so sánh dự đoán này với thực tế.
b. Các tính toán đơn giản: Theo xu hướng trong quá khứ, ta có thể áp dụng
xu hướng đó để dự đoán cho hiện tại, kỹ thuật này áp dụng cho trường hợp không
có những tác động lớn đáng kể đối với đối tượng phân tích.
c. Các tính toán phức tạp: Được sử dụng trong trường hợp xu hướng biến
động là phức tạp, việc đưa ra các phép tính phức tạp nhằm để loại trừ ảnh hưởng
của các nhân tố phụ.
Lưu ý:
- Khi phân tích xu hướng phải luôn nhận thức được rằng những xu hướng
trước kia có thể không liên quan gì đến xu hướng hiện tại và trong thực tế có thể
chúng làm cho người phân tích mắc sai sót.
- Phân tích xu hướng chỉ được xem xét khi được đánh giá rằng những xu
hướng trước kia thực sự có những liên quan tới hiện tại.
3.2.Phân tích dự báo (phân tích tính hợp lý)

Việc phân tích này được áp dụng để ước tính về một số dư tài khoản hay một
loại hình nghiệp vụ. Phân tích dự báo hay phân tích tính hợp lý được dựa trên mối
quan hệ được chấp nhận giữa biến số đang điều tra với những thông tin phi tài
chính hay là việc dựa trên những dữ liệu sẵn có (cả dữ liệu tài chính và dữ liệu
hoạt động) để ước tính số liệu cần phân tích và đối chiếu với số liệu khách hàng
cung cấp nhằm nhận dạng và giải thích cho những khác biệt bất thường.
Phân tích dự báo bao gồm các bước:
- Đưa ra một công thức ước tính số liệu cần kiểm tra.
- Ước tính và so sánh với số liệu cần kiểm tra.
- Giải thích những biến động, những chênh lệch bất thường.
Trong đó, việc đưa ra một công thức ước tính được xem là bước quyết định
nhất và cũng đòi hỏi khả năng của người phân tích nhất. Việc đưa ra một công
thức ước tính phù hợp sẽ cho một kết quả dự báo chính xác và ngược lại sẽ cho
một kết quả dự báo thiếu chính xác và dẫn đến những đánh giá sai lệch về số liệu
kiểm tra.
Sau đây là một số khoản mục thường áp dụng việc phân tích tính hợp lý này:
a. Doanh thu: Ước tính số đơn vị bán ra trong một niên độ bằng cách lấy số
lượng đơn vị hàng trong kho để đem bán đầu kỳ cộng với số lượng đơn vị được
sản xuất trong niên độ đó trừ đi số lượng đơn vị tồn kho cuối kỳ sau đó lấy số
lượng sản phẩm tiêu thụ ước tính nhân với đơn giá (kiểm tra trên hóa đơn và hợp
đồng bán hàng). Từ đó sẽ ước tính ra doanh thu bán trong kỳ.
b. Chi phí khấu hao: Được ước tính từ thời gian hữu dụng của tài sản và
phương pháp tính khấu hao cho những nhóm tài sản đồng nhất.
c. Giá vốn hàng bán: Được ước tính bằng cách lấy doanh thu của năm được
kiểm toán rồi nhân với tỷ lệ Giá vốn hàng bán / Doanh thu của năm trước đó.
3.3.Phân tích tỷ suất
Phân tích tỷ suất bao gồm việc nghiên cứu mối quan hệ giữa hai hay nhiều
biến động của các khoản mục trên báo cáo tài chính. Phân tích tỷ suất rất có hiệu
quả bởi nó phản ánh một cách khái quát những mối quan hệ giữa nhiều khoản mục
trên báo cáo tài chính. Mặt khác, nó giúp KTV so sánh tình hình tài chính của

khách hàng thông qua các tỷ số về tình hình tài chính của một công ty khác trong
cùng lĩnh vực, ngành nghề mà công ty này hoạt động có hiệu quả, hoặc so sánh
với chỉ tiêu bình quân ngành để đánh giá những thuận lợi cũng như khó khăn mà
khách hàng đang gặp phải.
Phân tích tỷ suất là một phương pháp tăng cường khả năng hiểu biết về tình
hình kinh doanh của khách hàng một cách hiệu quả và đánh giá tổng thể về điều
kiện tài chính cũng như lợi nhuận. Nó giúp cho KTV khái quát một cách nhanh
chóng về sự thay đổi đáng kể trong hoạt động kinh doanh cũng như đặc điểm tài
chính của khách hàng. Vì mục đích đó mà phân tích tỷ suất là một trong những
phương pháp thông dụng của thủ tục phân tích.
Ngoài ra, khuynh hướng biến động của tỷ suất có thể ảnh hưởng về sự ước
tính của các KTV về tài khoản đặc biệt hoặc loại hình nghiệp vụ. Hơn nữa, phân
tích tỷ suất sẽ giúp cho KTV hiểu rõ hơn mối tương quan giữa các yếu tố tài chính
và phi tài chính.
Thủ tục này cũng rất có hiệu quả khi so sánh đánh giá về khả năng thanh
toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời và khả năng tự tài trợ của khách hàng
với những doanh nghiệp có cùng quy mô trong điều kiện kinh tế hiện thời. Khi
KTV nhận thấy hệ số thanh toán hiện thời của khách hàng quá cao so với mức
bình quân ngành, họ có thể nghi ngờ rằng các loại tài sản lưu động như tiền, chứng
khoán, các khoản phải thu hay hàng tồn kho bị khai khống hoặc khi doanh lợi vốn
tự có cao hơn đáng kể so với mức bình quân ngành thì KTV có thể áp dụng
phương pháp phân tích tài chính Du Pont để đi sâu xem xét những nguyên nhân
đó. Có thể là do khách hàng cố ý " bóp méo" về doanh lợi tiêu thụ, doanh lợi tài
sản lưu động như tiền hay tỷ số nợ nhằm dựng lên hình ảnh tài chính lành mạnh.
Như ta đã biết, phân tích tỷ suất là một trong những phương pháp thông dụng
của thủ tục phân tích. Vì vậy, trước khi áp dụng thủ tục phân tích tỷ suất cần phải
xem xét đến những điều kiện quan trọng và đảm bảo rằng:
a. Mối quan hệ luôn thay đổi theo các biến cấu thành nên tỷ suất:
Nếu trong các biến có một yếu tố tương đối ít biến động, cụ thể là lương nhân
viên bán hàng, nhân viên quản lý, thì tỷ suất giữa các yếu tố này so với doanh thu

sẽ thay đổi giữa các năm, thông thường các tỷ suất này đều tăng qua các năm (tỷ lệ
thuận với doanh thu). Tuy nhiên, cần phải hiểu về giá trị tương đối của những yếu
tố này và những thay đổi trong mức tỷ suất dự đoán. Kết luận sẽ không đúng nếu
ta chỉ đơn giản cho rằng, giá vốn hàng bán tỷ lệ thuận với doanh thu. Vì trong thực
tế, giá vốn hàng bán bao gồm định phí và biến phí nên khi khối lượng hàng bán
tăng lên thì tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu sẽ phải giảm xuống (điều này
ảnh hưởng bởi kết cấu của từng mặt hàng).
b. Mối quan hệ này là mối quan hệ tuyến tính:
Các yếu tố trên báo cáo tài chính bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau, nếu
một yếu tố này thay đổi thì yếu tố khác sẽ biến đổi theo. Vì thế giả định này là hợp
lý với nhiều chi phí. Ví dụ như trong kỳ, chi phí bán hàng tăng hoặc khoản chiết
khấu tăng thì doanh thu trong kỳ sẽ tăng. Hoặc hàng tồn kho trong kỳ tăng sẽ dẫn
đến các khoản phải trả cho nhà cung cấp tăng.
c. Mối quan hệ này phải được tính toán thống nhất trên cùng một thời điểm
và phải cùng một phương pháp tính để thỏa mãn điều kiện so sánh được. Ví dụ
như: tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho chỉ được tính bằng cách sử dụng nhất quán
hoặc giá trị hàng tồn kho trung bình chung cả năm hoặc giá trị hàng tồn kho vào
cuối năm. Bởi vì phương pháp đánh giá hàng tồn kho khác nhau giữa các kỳ phân
tích sẽ ảnh hưởng đến kết quả phân tích biến động của tỷ suất.
3.4. Phân tích hồi quy
Là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ, những dữ liệu đã diễn ra theo
thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập mối quan hệ giữa các
hiện tượng và sự kiện có liên quan. Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng
phương trình gọi là phương trình hồi quy. Có hai phương pháp hồi quy để đánh
giá và dự báo kết quả tài chính trong doanh nghiệp là: phương pháp hồi quy đơn
và phương pháp hồi quy bội.
a. Phương pháp hồi quy đơn (hồi quy tuyến tính): được dùng để xem xét
mối quan hệ giữa một chỉ tiêu là kết quả vận động của một hiện tượng kinh tế.
Phương trình hồi quy đơn có dạng:
Y = A + B.x

Trong đó:
Y: Biến phụ thuộc
x: biến độc lập
A: tung độ gốc
B: hệ số góc
Trong phương pháp hồi quy đơn, với mục đích là giải thích hoặc dự báo một
chỉ tiêu cần nghiên cứu, nên việc quan trọng nhất là tìm ra giá trị của A, B. Trên
cơ sở đó, xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính để ước lượng các giá trị của Y
ứng với mỗi giá trị của X.
b. Phương pháp hồi quy bội ( hồi quy tuyến tính bội):
Phương pháp hồi quy bội (hồi quy đa biến là phương pháp được sử dụng để
phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc (một chỉ
tiêu kết qủa với nhiều chỉ tiêu nguyên nhân). Trong thực tế, có nhiều mô hình
phân tích sử dụng hồi quy đa biến, như phân tích và dự báo doanh thu của doanh
nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng, phân tích tổng chi phí với nhiều nguyên nhân
tác động…
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của nhiều nhân tố cả thuận
chiều lẫn ngược chiều, như doanh thu phụ thuộc vào số lượng hàng bán, kết cấu
hàng bán, giá cả hàng hoá, thu nhập bình quân xã hội, mùa vụ, thời tiết, quảng cáo
giới thiệu… Mặt khác, giữa các nhân tố cũng có mối quan hệ nội tại. Vì vậy, phân
tích hồi quy vừa kiểm định giả thiết về nhân tố tác động và mức độ ảnh hưởng,
vừa định lượng các quan hệ kinh tế giữa chúng. Từ đó có cơ sở cho phân tích dự
báo và có quyết định phù hợp, có hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu mong
muốn của các đối tượng.
Phương trình hồi quy đa biến tổng quát dưới dạng tuyến tính là:
Y= b
0
+b
1
x

1
+ b
2
x
2
+… + b
i
x
i
+… + b
n
x
n
+ e
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc (chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu) và được hiểu là
ước lượng (Y);
b
0
là tung độ gốc; b
i
các độ dốc của phương trình theo các biến x
i;
x
i
các biến độc lập (nhân tố ảnh hưởng); e các sai số
Mục tiêu của phương pháp hồi quy đa biến là dựa vào các dữ liệu lịch sử về
các biến Yi và Xi, dùng thuật toán để tìm các thông số b
0
và b

i
xây dựng phương
trình hồi quy để dự báo cho ước lượng trung bình của biến Y.
* Như vậy, nhìn chung các thủ tục phân tích có một số điểm sau:
- Có thể sử dụng được đối với bất kỳ khoản mục nào nhưng xét về hiệu quả
thì thủ tục phân tích sẽ có hiệu quả hơn đối với các khoản mục trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hơn là các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán.
- Phân tích xu hướng và phân tích dự báo được sử dụng nhiều do những ưu
điểm của nó.
- Mức độ tin cậy của phân tích dự báo tương đối cao vì nó kết hợp các thông
tin tài chính và các dữ liệu hoạt động. Phân tích tỷ suất được dựa trên mối quan hệ
của các báo cáo tài chính khác nhau nhưng có liên quan đến nhau nên cũng cung
cấp các thông tin có giá trị. Phân tích xu hướng được xem là cung cấp các dữ liệu
có mức độ tin cậy thấp nhất vì nó dựa nhiều vào việc xem xét các dữ liệu năm
trước. Phân tích hồi quy có mức độ tin cậy tương đối, tuy nhiên do việc thiết lập
các chỉ tiêu liên quan rất phức tạp và đòi hỏi phải chặt chẽ và thích hợp.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thủ tục phân tích
Việc áp dụng các thủ tục phân tích dựa trên giả thuyết rằng có sự tồn tại
những mối quan hệ các dữ liệu và các mối quan hệ này phải được giữ nguyên trừ
khi có bằng chứng ngược lại. Sự tồn tại của những mối liên hệ này cung cấp các
bằng chứng về tính đầy đủ, tính chính xác và tính hợp thức của các dữ liệu do hệ
thống kế toán cung cấp. Tuy nhiên độ tin cậy của những thủ tục phân tích phụ
thuộc vào đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro, trong đó thủ tục phân tích không
làm rõ được những biến đổi lớn trong khi có sự tồn tại của bất thường trọng yếu.
Mức độ tin cậy mà kiểm toán viên đánh giá với một thủ tục phân tích phụ
thuộc vào các yếu tố sau :
- Mức độ trọng yếu của khoản mục.
Đối với những khoản mục trọng yếu, việc kết hợp giữa thủ tục phân tích với
các thử nghiệm chi tiết được xem là cần thiết để tránh rủi ro.
Trong các trường hợp này không phải là phủ nhận tính hữu ích của thủ tục

phân tích mà cần nhận thức rõ rằng thủ tục phân tích ở đây sẽ có tác dụng to lớn
trong việc xem xét khả năng có rủi ro ở khoản mục. Tuy nhiên, do tính hạn chế
của bản thân nó nên việc thực hiện các thử nghiệm chi tiết phải được xem xét đến
và ở trong một chừng mực nào đó là do kết quả của thủ tục phân tích quyết định.
Còn đối với khoản mục không trọng yếu, nếu xét thấy thủ tục phân tích đã đủ
đảm bảo mức độ tin cậy thì kiểm toán viên có thể đưa ra kết luận.
- Các thủ tục kiểm toán khác có cùng một mục tiêu kiểm toán.
Các thủ tục kiểm toán khác được áp dụng sẽ góp phần đánh giá mức độ đáng
tin cậy của kết quả mà thủ tục phân tích mang lại. Ví dụ, thủ tục kiểm tra nghiệp
vụ thu tiền sau ngày khóa sổ của khoản phải thu sẽ khẳng định hoặc phủ nhận kết
quả của quy trình phân tích nợ phải thu theo thời hạn.
- Độ tin cậy của số liệu.
Nếu số liệu đem so sánh với số liệu chưa kiểm toán của năm hiện hành không
đáng tin cậy thì kết quả so sánh sẽ thiếu chính xác. Do đó, kiểm toán viên phải
xem xét độ tin cậy của những số liệu đó. Thường thì, nếu số liệu đã được kiểm
toán ở năm trước thì chúng có thể được xem là đáng tin cậy. Ngoài ra, kiểm toán
viên có thể đánh giá độ tin cậy dựa vào nguồn gốc của thông tin: thông tin bên
trong và thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Độ tin cậy của các thông tin bên trong phụ thuộc vào sự hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Đối với các thông tin bên ngoài thì độ tin cậy của nó phụ thuộc vào nguồn
gốc thông tin. Các thông tin mà kiểm toán viên thu thập làm cơ sở để dự đoán và
đối chiếu với thông tin đơn vị càng độc lập với đơn vị thì độ tin cậy sẽ càng cao.
Thông tin có độ tin cậy cao sẽ cho một kết quả phân tích có hiệu quả, nếu không
sẽ dẫn đến kết quả dự đoán của kiểm toán viên thiếu độ chính xác và vì thế thủ tục
phân tích sẽ không đạt được hiệu quả như mong đợi.
- Số liệu của nhiều năm.
Để xác định xu hướng có ý nghĩa phân tích thì nên so sánh các tỷ số, các tỷ lệ
và các lượng tuyệt đối của nhiều kỳ với nhau sẽ cho kết quả chính xác hơn việc
chỉ so sánh với kỳ trước đó.

- Số liệu được chia nhỏ.
Khi các thủ tục phân tích được áp dụng cho các Báo cáo tài chính, điều này
được xem như việc khảo sát số liệu tổng hợp. Sự phân tích trong các thể thức phân
tích có nghĩa là kiểm toán viên thực hiện khảo sát dựa trên việc chia nhỏ hơn các
số liệu tạo thành các Báo cáo tài chính. Khi điều này được làm một cách hợp lý,
thủ tục phân tích đối với các số liệu được chia nhỏ có hiệu quả hơn là các số liệu
tổng hợp.
Có hai cách chủ yếu để chia nhỏ số liệu: chia theo các đơn vị nhỏ hơn hoặc
theo các kỳ thời gian ngắn hơn.
Sự chia nhỏ làm tăng khả năng nhận diện các sai số bù đắp và các sai số có
thể bị bỏ qua trong quá trình khảo sát số liệu tổng hợp.
- Bản chất cơ sở dẫn liệu.
Thủ tục phân tích có thể có hiệu quả hơn các thủ tục khác đối với cơ sở dẫn
liệu này nhưng lại kém hiệu quả hơn đối với cơ sở dẫn liệu khác.
Ví dụ : Đối với cơ sở dẫn liệu “sự đầy đủ” thì thủ tục phân tích tỏ ra có hiệu
quả hơn các thử nghiệm chi tiết, còn đối với cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” thì
ngược lại, thủ tục phân tích có hiệu quả hạn chế hơn các thủ tục khác.
- Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu so sánh.
Nếu giữa các chỉ tiêu được so sánh không có mối quan hệ hoặc chỉ quan hệ
một cách lỏng lẻo thì việc phân tích sẽ vô nghĩa. Trong nhiều trường hợp, chỉ có
thể so sánh được cần phải loại trừ các nhân tố gây nhiễu bằng các phương pháp
thích hợp.
- Thời gian thực hiện thủ tục phân tích.
Thủ tục phân tích có hiệu quả nhất khi áp dụng cho toàn niên độ kiểm toán.
Trong trường hợp áp dụng thủ tục phân tích cho một phần của niên độ, vai trò của thủ
tục phân tích là giúp kiểm toán viên hiểu biết về tình hình kinh doanh và phân tích rủi
ro, hơn là cung cấp một bằng chứng kiểm toán cho các cơ sở dẫn liệu trên báo cáo tài
chính.
- Phần mềm máy tính của kiểm toán viên.
Phần mềm kiểm toán dựa trên máy vi tính có thể được sử dụng để thực hiện

các thể thức phân tích sâu rộng. Trong một vài năm qua, nhiều công ty kiểm toán
đã bắt đầu sử dụng phần mềm máy vi tính như một công cụ để làm các cuộc kiểm
toán thêm hiệu quả và hiệu lực.
Lợi ích chính của các thủ tục phân tích xử lý bằng máy tính là sự việc cập
nhật hóa các tính toán dễ dàng khi thực hiện các bút toán điều chỉnh cho các sổ
sách của khách hàng. Nếu có một vài bút toán điều chỉnh cho các sổ sách của
khách hàng, các tính toán của thủ tục phân tích có thể được xem xét lại một cách
nhanh chóng.
- Mức độ hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Với một hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, việc chỉ đơn thuần áp dụng thủ
tục phân tích, cho dù đối với những khoản mục không trọng yếu, để đi đến kết
luận ngay sẽ có rủi ro cao. Do đó, đối với một hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém
thì thủ tục phân tích không thể là thủ tục chính mà các thử nghiệm chi tiết sẽ là
trọng tâm. Còn ngược lại, một hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá tốt thì
thông tin cung cấp sẽ có độ tin cậy cao và khi đó thủ tục phân tích mà kiểm toán
viên áp dụng cũng cho những kết quả đáng tin cậy.
5. Trình tự thực hiện thủ tục phân tích
5.1. Chọn mô hình phân tích thích hợp
Nhìn chung các thủ tục phân tích áp dụng hiệu quả đối với các khoản mục
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hơn là đối với các khoản mục trên
Bảng cân đối kế toán. Các khoản mục trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dễ
dự đoán hơn, trong khi các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán thường kết hợp nhiều
loại hình nghiệp vụ phức tạp. Khi lựa chọn thủ tục phân tích, KTV có thể xem xét qua
bảng sau đây:
Đối tượng kiểm toán
Loại hình phân tích
Phân tích dự báo Phân tích tỷ suất Phân tích xu
hướng
Khoản mục trên BCĐKT Hạn chế Hữu ích Hạn chế
Khoản mục trên BCKQHĐKD Rất hữu ích Rất hữu ích Hữu ích

( Nguồn: Giáo trình kiểm toán tài chính, trường ĐH kinh tế quốc dân)
5.2. Lựa chọn và thu thập dữ liệu cho mô hình phân tích thích hợp
Dữ liệu thường được lấy từ những nguồn sau đây
• Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác có liên quan
• Số liệu kiểm toán giữa niên độ
• Sổ sách đơn vị
• Các kế hoạch tài chính
• Chỉ tiêu một số doanh nghiệp cùng ngành hoặc các đối thủ cạnh tranh
• Các tài liệu khác như:
- Các thông tin chung như cơ hội kinh doanh, sự tăng trưởng hay suy thoái
của nền kinh tế thế giới, khu vực hay trong nước có tác động mạnh mẽ đến tình
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Các thông tin đặc thù theo ngành và của doanh nghiệp như tính chất của
sản phẩm, qui trình kỹ thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất, tốc độ phát triển kinh tế…
5.3. Đánh giá độ tin cậy của dữ liệu
Tính độc lập và đáng tin cậy của các dữ liệu trong quá trình ứng dụng các mô
hình phân tích có ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác về các dự đoán của KTV
và vì thế cũng ảnh hưởng đến bằng chứng kiểm toán thu nhận được từ thủ tục
phân tích. Cho nên, để đánh giá độ tin cậy của dữ liệu, KTV cần xem xét:
• Nguồn gốc dữ liệu là bên trong đơn vị hay là bên ngoài?
• Nếu là bên trong đơn vị thì liệu thông tin đó có độc lập với người chịu
trách nhiệm cho kết quả do KTV đạt được thông qua thủ tục phân tích không.
• Dữ liệu thu thập trong năm nay và năm trước đã được kiểm tra và điều
chỉnh theo các cuộc kiểm toán trước đó chưa.
5.4. Thực hiện việc phân tích, xác định mức lệch và tìm nguyên nhân
Sau khi xác định được nguồn gốc và đánh giá được độ tin cậy của các dữ
liệu, KTV đi vào việc thực hiện thủ tục phân tích để tìm ra những chênh lệch bất
thường giữa các khoản mục phát hiện những sự thay đổi trong quá trình hoạt động
của đơn vị và tim thấy những xu hướng (tăng hoặc giảm đột ngột) mà không có lý
do rõ ràng.

Để tìm ra nguyên nhân của những chênh lệch hay xu hướng trên, trước hết
KTV cần phải xác định được mức chênh lệch bằng cách so sánh những ước tính
của mình và đối chiếu với số liệu đơn vị.
Nếu mức chênh lệch nhỏ hơn mức trọng yếu, tức là có thể chấp nhận được thì
KTV chấp nhận khoản mục đó, ngược lại, nếu mức chênh lệch lớn hơn mức trọng
yếu thì KTV phải tìm cho được nguyên nhân dẫn đến tình trạng chênh lệch giữa số
liệu ước tính và số liệu thực tế của đơn vị.
5.5. Rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu thập được
Đánh giá về mức độ đảm bảo hợp lý đã đạt được: việc đi tìm lời giải thích
hợp lý cho sự chênh lệch không phải lúc nào cũng mang lại một kết quả là chênh
lệch đã được điều chỉnh lại và phù hợp với mức sai sót cho phép. Đối với những
tài khoản mà sau khi thu thập được thêm thông tin và có thể cho thấy rằng nó có
số dư hợp lý thì xem như kiểm toán viên đã thu thập được một bằng chứng kiểm
toán và thủ tục phân tích đã đạt được mục đích của nó.
Xem xét và đánh giá các khác biệt không giải thích được: khi không xác định
được nguyên nhân gây ra chênh lệch (không tìm được lời giải thích phù hợp cho
sự chênh lệch) hoặc mức chênh lệch sau khi điều chỉnh vẫn còn lớn hơn mức sai
sót cho phép, KTV đã không thu được bằng chứng kiểm toán theo dự tính và sẽ
phải cân nhắc liệu có nên tiến hành một thủ tục khác thay thế hay không. KTV sẽ
nghi ngờ về khả năng xảy ra sai sót, gian lận ở khoản mục này và tập trung nhiều
hơn vào các thử nghiệm chi tiết.
6. Ưu điểm và nhược điểm khi áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán
BCTC
6.1. Ưu điểm
Trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, áp dụng thủ tục phân tích sẽ mang lại
những ưu điểm sau:
- Cung cấp các bằng chứng về sự đồng bộ, chính xác và có giá trị về số liệu kế
toán.
- Giúp đánh giá được những nét tồng thể và không bị sa lầy vào các nghiệp vụ cụ
thể

- Tốn ít thời gian và chi phí
- Có thể sử dụng đối với tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính
- Được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của qui trình kiểm toán
6.2 Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm thì thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài
chính vẫn tồn tại những nhược điểm nhất định như sau:
- Không phải lúc nào cũng tạo ra được những bằng chứng có độ tin cậy cao.
Bởi vì độ tin cậy của thủ tục phân tích còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính
trọng yếu của các tài khoản hoặc loại hình nghiệp vụ,các thủ tục kiểm toán khác
có cùng mục tiêu kiểm toán, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
- Không phát hiện được những sai sót có giá trị nhỏ hoặc những sai sót có giá
trị lớn nhưng vận động ngược chiều nhau, bù trừ nhau.
- Phải dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh.
- Đối với những khoản mục trọng yếu hay đối với những đơn vị có hệ thống
kiểm soát nội bộ kém thì thủ tục phân tích phải kết hợp với các thử nghiệm chi tiết
nếu không sẽ có rủi ro cao.
II. Áp dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn kiểm toán BCTC
1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
1.1. Mục đích
Trong tiến trình lập kế hoạch, phân tích chủ yếu được tiến hành đối với báo
cáo tài chính. Ngoài việc bước đầu giúp KTV hiểu rõ hơn tình hình hoạt động kinh
doanh của khách hàng, phân tích còn giúp phát hiện những biến động bất thường
qua đó giúp dự đoán những khu vực có rủi ro cao. Theo chuẩn mực số 520 “Quy
trình phân tích”, KTV nên áp dụng thủ tục phân tích trong tiến trình lập kế hoạch
vì:
- KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong tiến trình lập kế hoạch kiểm
toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể
có rủi ro. Quy trình phân tích giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi
của các thủ tục kiểm toán khác.
- Ngoài ra, thông qua phân tích sơ bộ tình hình tài chính (nhất là khả năng

thanh toán), kiểm toán viên còn xem xét thêm liệu giả định hoạt động liên tục có
thể bị vi phạm hay không? Đánh giá ban đầu về giả định này sẽ là cơ sở để kiểm
toán viên quyết định có thực hiện các thủ tục xác minh cần thiết hay không.
1.2. Nội dung
KTV phải thu thập và nghiên cứu tài liệu, tham quan đơn vị, phỏng vấn các
cá nhân có liên quan và thực hiện phân tích sơ bộ báo cáo tài chính để đạt được
những hiểu biết đầy đủ về đơn vị. Sau đó, KTV tiến hành phân tích sơ bộ theo
trình tự sau:
- Tiến hành lập bảng so sánh các số liệu từ báo cáo tài chính giữa năm nay
với năm trước để xác định những chênh lệch tuyệt đối và tương đối.
- Tính toán các tỷ số tài chính cơ bản như: Tỷ suất thanh toán nhanh; Lợi
nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE); Tỷ suất nợ v.v…
- Xem xét các mối quan hệ bất thường như việc vòng quay hàng tồn kho
nhanh nhưng tỷ lệ lãi gộp lại có xu hướng giảm .
- So sánh và ghi nhận các biến động tuyệt đối, ví dụ: Chênh lệch lớn hơn
10% (Giữa số ước tính và số thực tế).
- So sánh và ghi nhận những biến động bất thường (Doanh thu hàng năm tăng
10%, năm nay tăng 30%).
Lưu ý, trong giai đoạn này, điều kiện tài chính và khả năng trả nợ đến hạn của
đơn vị phải được KTV chú trọng khi thực hiện thủ tục phân tích. Tình trạng xấu đi
của khả năng thanh khoản hay các tỷ số sinh lời của đơn vị có thể là một biểu hiện
của rủi ro tiềm tàng, dẫn đến rủi ro đơn vị sẽ trình bày sai lệch trọng yếu trên báo cáo
tài chính.
2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.1. Mục đích
Mục đích chính của thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán để
giúp KTV thu thập bằng chứng về tính hợp lý chung của số liệu, thông tin cần
kiểm tra, đồng thời phát hiện khả năng tồn tại các sai lệch trọng yếu. Thí dụ, việc
nghiên cứu quan hệ giữa chi phí khấu hao với nguyên giá và tỷ lệ khấu hao tài sản
cố định có thể cung cấp bằng chứng về sự hợp lý của chi phí này, hoặc ngược lại

giúp KTV dự đoán về khả năng sai lệch của số liệu.
2.2 Nội dung
KTV phải thảo luận với giám đốc, kế toán trưởng hoặc người đại diện của
đơn vị được kiểm toán về khả năng cung cấp thông tin và độ tin cậy của các thông
tin cần thiết cho việc áp dụng thủ tục phân tích, kể cả kết quả phân tích của đơn vị
nếu tin tưởng vào các dữ liệu này.
Khi áo dụng thủ tục phân tích, trong giai đoạn này KTV phải xem xét các yếu tố
sau:
- Mục tiêu của việc phân tích và độ tin cậy của kết quả thu được.
- Đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hóa thông tin.( Ví dụ: thủ tục phân
tích áp dụng đối với thông tin tài chính của từng đơn vị thành viên sẽ hiệu quả hơn
là áp dụng đối với thông tin tổng hợp của đơn vị…).
- Khả năng sẵn có của các thông tin tài chính và phi tài chính.
- Độ tin cậy của các thông tin(Ví dụ: kế hoạch được thiết lập có tính khả thi
hơn là kế hoạch chỉ là các mục đích phải đạt được).
- Nguồn gốc thông tin (ví dụ: Thông tin từ bên ngoài thường có độ tin cậy
cao hơn thông tin do đơn vị cung cấp…).
- Khả năng so sánh của thông tin (Ví dụ: Thông tin do đơn vị cung cấp có thể
so sánh với thông tin của đơn vị khác trong cùng ngành…).
- Những hiểu biết có được từ cuộc kiểm toán các kỳ trước cùng với hiểu biết
về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và các vấn đề
nảy sinh đã dẫn đến các bút toán điều chỉnh trong những kỳ trước.
Các thủ tục phân tích thường được sử dụng.
- So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng
qui mô hoạt động hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành. (ví dụ: Tỷ suất
đầu tư, tỷ lệ lãi gộp…)
- So sánh số năm nay với số năm trước.
- So sánh chi tiết số dư tổng hợp với số dư chi tiết tương tự của năm trước.
- Tính tỷ số và mối quan hệ tỷ lệ để so sánh với kỳ trước.
- So sánh số liệu của khách hàng với các kết quả ước tính của khách hàng.

- So sánh số liệu của công ty khách hàng với các kết quả dự kiến của KTV.
- Ước tính giá trị các khoản mục sau đó so sánh kết quả ước tính với số liệu
doanh nghiệp.
3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
3.1. Mục đích
Trong giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải áp
dụng thủ tục phân tích để có kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh
trọng yếu của báo cáo tài chính với những hiểu biết của mình về tình hình kinh
doanh của đơn vị. Quy trình phân tích giúp kiểm toán viên khẳng định lại những
kết luận có được trong suốt quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc các khoản mục
trên báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó giúp kiểm toán viên đưa ra kết luận tổng quát
về tính trung thực, hợp lý của toàn bộ báo cáo tài chính. Tuy nhiên, quy trình phân
tích cũng chỉ ra những điểm yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm
toán bổ sung.
3.2. Nội dung
Trước khi lập báo cáo kiểm toán, KTV phải đánh giá tổng quát về các kết
quả thu thập được. Về cơ bản, cũng giống như trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán thì thủ tục phân tích trong giai đoạn này là phân tích sơ bộ báo cáo tài chính.
Việc này nhằm đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thông tin tài chính thu
thập được, nhất là những số liệu kiểm toán của các khoản mục trên báo cáo tài
chính. Mọi diễn biến bất thường của các thông tin này so với số liệu đơn vị, số liệu
kế hoạch, số liệu năm trước, số liệu bình quân ngành, các thông tin tài chính khác
và những thông tin phi tài chính, đều cần được giải thích thấu đáo.
Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên khẳng định lại những kết luận có được
trong suốt quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc khoản mục trên báo cáo tài chính.
Trên cơ sở đó giúp kiểm toán viên đưa ra kết luận tổng quát về tính trung thực,
hợp lý của toàn bộ báo cáo tài chính cũng như chỉ ra những thủ tục kiểm toán viên
phải thực hiện bổ sung nhằm củng cố thêm ý kiến của mình.
Phần II
THỰC TẾ VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AAC THỰC HIỆN
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
1. Giới thiệu chung
Tên công ty:
Logo
Hình thức:
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán - AAC hoạt động dưới hình thức
công ty TNHH với sự góp vốn của 16 thành viên .
Trụ sở chính:
217- Nguyễn Văn Linh – TP Đà Nẵng
Tel: (84).0511.3 655 886
Fax: (84).05113 655 887
Website:
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán – AAC( trước đây là Công ty Kiểm
toán và Kế toán AAC trực thuộc Bộ Tài Chính thành lập từ năm 1993 được thành
lập trên cơ sở Quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01 tháng 4 năm 1993 và Quyết
định số 106/TC-BTC ngày 13 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) là
một trong số rất ít các công ty kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt Nam.
Tiền thân là công ty DAC hình thành trên cơ sở sát nhập 2 chi nhánh của hai công
ty kiểm toán đóng tại Đà Nẵng.
Công ty Kiểm toán và kế toán - AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc,
được phép kiểm toán tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế, kể cả các ngành có qui chế riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc
lập có điều kiện. Khách hàng của công ty trải dài trên khắp mọi miền đất nước, với
tất cả các thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động khác nhau. Thị trường trọng yếu
của công ty là miền Trung và Tây Nguyên, trên khu vực này công ty đang có số
lượng khách hàng lớn nhất trong các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt
Nam
Liên tiếp trong hai năm 2007 và 2008, AAC được Hội đồng trao giải “

Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services” - Bộ Công Thương bình chọn là một
trong 05 công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt nam và được trao giải/cup
“Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services”.
3. Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động
Cũng như các công ty Kiểm toán khác trong nước và trên thế giới, để đảm
bảo uy tín lâu dài và chất lượng chuyên môn của công tác kiểm toán, công ty
Kiểm toán và kế toán –AAC ngay từ khi mới thành lập đã đề ra cho mình phương
châm hoạt động là độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách
hàng, và đó cũng là lời cam kết của công ty đối với khách hàng về chất lượng mỗi
cuộc kiểm toán mà công ty đảm nhiệm. Phương châm hoạt động luôn được công
ty quán triệt đến tất cả các thành viên trong công ty và luôn có các biện pháp để
các phương châm hoạt động được tuân thủ nghiêm ngặt trong suốt quá trình hoạt
động của công ty .
Công ty Kiểm toán và kế toán - AAC đề ra mục tiêu hoạt động là giúp khách
hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho
họ những thông tin trung thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của
doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phải hợp với thực tiễn. Hoạt động
kiểm toán và cung cấp dịch vụ kế toán của AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn
ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. AAC thực hiện
kiểm toán trên cơ sở thực hiện đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về
hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
4.1 Cơ cấu tổ chức
Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý theo các phòng ban chức năng.
Mô hình này giảm thiểu chi phí hành chính, giảm các bộ phận trung gian trong quá
trình quản lý. Các kế hoạch, chiến lựơc hoạt động của ban giám đốc đựoc phổ biến
thẳng xuống cho các bộ phận thực thi và ngược lại mọi sự phản hồi từ các bộ phận
triển khai hoạt động cũng được Ban giám đốc nắm bắt nhanh chóng.

Do mục tiêu hoạt động hướng vào khách hàng, công ty thực hiện việc phân
chia phòng ban theo mục đích phục vụ khách hàng, mỗi phòng nghiệp vụ sẽ chịu
trách nhiệm cung cấp một loại hình dịch vụ nhất định cho khách hàng nhờ đó mà
chất lượng dịch vụ cung cấp sẽ đựơc nâng cao do sự am hiểu khách hàng và
chuyên môn hoá trong công việc cũng như việc quy trách nhiệm trong quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
4.2 Đội ngũ nhân viên
Công ty hiện có số lượng cán bộ công nhân viên là khoảng trên 100 người
trong đó có hơn 30% đã được cấp Chứng chỉ KTV của Bộ tài chính; 100% tốt
nghiệp đại học và trên đại học.
Là một Công ty kiểm toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế
toán và tư vấn tài chính. Qua hơn 10 năm hoạt động, công ty đã xây dựng được
một đội ngũ KTV và nhân viên chuyên nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán.
AAC xem yếu tố con người là tài sản lớn nhất và quan trọng nhất trong định
hướng hoạt động của mình, luôn coi trọng việc phát triển và nâng cao chất lượng
đội ngũ KTV và chuyên viên kỹ thuật.
5. Các dịch vụ công ty cung cấp
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán – AAC được cấp giấy phép hoạt động
trong việc cung cấp dịch vụ sau:
 Kiểm toán
Đây là hoạt động chính mang lại doanh thu cho công ty
Trong lĩnh vực kiểm toán, công ty cung cấp dịch vụ về hầu hết các mảng kiểm toán
như :
Ban giám đốc
Phòng
hành chính
Phòng
kiểm
toán

báo cáo
tài chính
Phòng
kiểm
toán
xây dựng
cơ bản
Phòng
Tư vấn
Đào tạo
• Kiểm toán báo cáo tài chính
• Bao cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
• Báo cáo quyết toán dự án
• Báo cáo tài chính vì mục đích thuế
• Kiểm toán hoạt động
• Kiểm toán tuân thủ
• Kiểm toán nội bộ
• Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở tuân thủ
Kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành là hai mảng chính tronglĩnh vực kiểm toán
 Kế toán
Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, công ty cũng thường xuyên cung cấp các dịch vụ
kế toán cho cho các doanh nghiệp, phần lớn là các doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng như:
• Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán
• Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán
• Lập báo cáo tài chính định kỳ
• Chuyển đổi các báo cáo tài chính được lập theo VAS, IAS
• Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Ngoài hai dịch vụ mang lại doanh thu chính, công ty còn cung cấp các dịch vụ

khác
 Tư vấn thuế
 Tư vấn tài chính và quản lý
 Đào tạo và tuyển dụng
6. Tóm tắt qui trình kiểm toán BCTC của công ty AAC
Qui trình kiểm toán BCTC của AAC gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán, giai đoạn thực hiên kế toán và giai đoạn hoàn thành kiểm toán. Để cho
một cuộc kiểm toán được xem là hoàn chỉnh thì cuộc kiểm toán đó phải hội tụ đầy
đủ các bước công việc trên.
6.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
6.1.1 Giai đoạn tiền kế hoạch
Giai đoạn này về cơ bản gồm các công việc:
- Lãnh đạo công ty hoặc lãnh đạo khối kiểm toán BCTC nghiên cứu thư mời
kiểm toán hoặc đơn thuần tiếp nhận mối quan hệ với khách hàng được xây dựng
bởi bất cứ bộ phận hay cá nhân nào trong công ty, trực tiếp liên hệ trao đổi các yêu
cầu cụ thể của khách hàng một cách tỉ mỉ, thận trọng tìm hiểu nghiệp vụ kinh
doanh của doanh nghiệp. Đánh giá mức độ phức tạp của doanh nghiệp, xem xét
giá phí cuộc kiểm toán…
- Nếu như khách hàng được chấp nhận, người quản lý sẽ chỉ định nhóm kiểm
toán phù hợp với cuộc kiểm toán, phân công thực hiện cuộc kiểm toán. Nhóm
trưởng phải là một người có kinh nghiệm trong loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Người quản lý liệt kê các nội dung: thời điểm bắt đầu kiểm toán, thời gian
kiểm toán, các yêu cầu của khách hàng, giá phí kiểm toán…, viết hợp đồng kiểm
toán và trình lên giám đốc ký…
6.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn này bao gồm các bước công việc
• Bản ghi nhớ kế hoạch kiểm toán
• Các điểm cần lưu ý của năm trước
• Tìm hiểu về khách hàng: Con người, sản phẩm, thị trường, hệ thống kế

toán …
• Các thủ tục phân tích theo kế hoạch.
• Bản ghi nhớ kế hoạch kiểm toán.
• Tài liệu và thông tin đề nghị khách hàng lập v.v…
6.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Là giai đoạn thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để phục
vụ cho việc lập báo cáo kiểm toán theo kế hoạch đã định. Trong giai đoạn này
KTV thường thực hiện những công việc sau.
- Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là để
xác định độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ qua đó có thể xác định nội dung,
thời gian và phạm vi cuộc kiểm toán.
- Nghiên cứu, tìm hiểu chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ, cập nhật những
thông tin mới các chính sách, chiến lược mới của công ty cũng như cơ cấu tổ chưc
của khách hàng.Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng là để xác định độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ qua đó có thể xác
định nội dung, thời gian và phạm vi cuộc kiểm toán.
- Nghiên cứu rà soát hệ thống kế toán, qua đó thu thập các bằng chứng kiểm
toán. Đây là giai đoạn thực hiện các thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả bao
gồm việc thực hiện các thủ tục phân tích và các kiểm tra chi tiết.
6.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Trong giai đoạn này cơ bản có các nội dung:
- Trước khi kết thúc cuộc kiểm toán tại văn phòng công ty khách hàng,
trưởng nhóm họp các thành viên lại thảo luận và trao đổi những vấn để được ghi
trong giấy làm việc đồng thời cùng kế toán khách hàng làm rõ những vấn đề còn
khúc mắc cần giải quyết.
- Trưởng nhóm lập biên bản trao đổi, họp và trao đổi với ban giám đốc khách
hàng và những người có liên quan.
- Sử dụng thủ tục phân tích để rà soát lại báo cáo tài chính lần cuối
cùng,thống nhất những bút toán điều chỉnh với khách hàng và tiến hành lập báo
cáo tài chính (lưu ý: lập báo cáo tài chính là trách nhiệm của khách hàng, việc

kiểm toán lập báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng vì mục đích dễ dàng theo
dõi số liệu, thống nhất mẫu biểu với khách hàng), báo cáo kiểm toán, đóng hồ sơ.
- Nhóm trưởng kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm toán
lên phòng kiểm soát, giám đốc kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến lãnh đạo (nếu
cần).
- Phòng kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ nhằm cho cuộc kiểm toán
có chất lượng cao hơn, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.
- Sau khi bản thảo được duyệt, nhóm trưởng lập báo cáo kiểm toán chính
thức, viết thư quan lý ký tên và trình lên ban soát xét và giám đốc ký duyệt. Sau đó
gửi cho hồi đồng quản trị khách hàng.
- Kết thúc kiểm toán và lưu hồ sơ.
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau cuộc kiểm toán
- Xem xét giả thiết hoạt động liên tục
II. Thực tế vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại công ty
TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Thủ tục phân tích đã được đề cập trong Qui trình kiểm toán báo cáo tài chính
của AAC. Tuy nhiên, trong qui trình vẫn chưa có một qui định, hướng dẫn đầy đủ
và chi tiết về việc áp dụng thủ tục phân tích. Việc áp dụng thủ tục phân tích được
thực hiện chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của các KTV. Do đó, để hiểu việc áp dụng
thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC phải xem xét nó trong thực tế.
Để tìm hiểu thực tế về áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC,
người viết dựa vào sự hiểu biết từ quá trình thực tập, tiến hành khảo sát bằng cách
đọc hồ sơ kiểm toán, phỏng vấn các KTV có nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là các
KTV trong đoàn kiểm toán mà người viết có đi cùng. (Xem phụ lục 1,2,3).
1. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
1.1. Phương pháp tiến hành phân tích
- Trong giai đoạn này, để áp dụng thủ tục phân tích, KTV phải thu thập các
thông tin tài chính và phi tài chính, sau đó phân tích xem xét mối quan hệ giữa các
thông tin với nhau. Các thông tin thu thập được lưu trong hồ sơ thường trực và
thường xuyên được bổ sung để làm tư liệu cho cuộc kiểm toán hiện hành và các

đợt kiểm toán sau này. Công việc này thường được tiến hành kĩ đối với cuộc kiểm
toán đầu tiên, còn đối với các cuộc kiểm toán sau, KTV thường tham chiếu tới các
hồ sơ làm việc cũ về khách hàng đó.
- Trong giai đoạn này, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà KTV sử dụng các
thủ tục khác nhau để phân tích các khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính
của khách hàng. Ví dụ, nếu khách hàng là công ty chuyên về sản xuất thương mại
hàng tiêu dùng thì khoản mục mà KTV quan tâm nhiều nhất là khoản mục hàng
tồn kho vì khoản mục này ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán, kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. KTV sẽ so sánh hàng tồn kho năm nay với
năm trước xem có chênh lệch gì bất thường không. Đồng thời KTV cũng xem xét
đến tỷ số vòng quay hàng tồn kho, sau đó đánh giá kết quả với doanh thu đạt được
trong kỳ.
- Phân tích xu hướng là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong giai đoạn
này. Tuy nhiên nó không phải lúc nào cũng được áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán
và nó chủ yếu được áp dụng đối với những khách hàng có quy mô lớn, và tùy theo
xét đoán nghề nghiệp của KTV. Nếu KTV phán đoán khách hàng có mức độ rủi ro
trên báo cáo tài chính hoặc những doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh
phức tạp thì mới tiến hành thủ tục này.
- Khi xem xét đến giả thuyết hoạt động liên tục của đơn vị, KTV dựa trên báo
cáo tài chính nhiều năm để đánh giá tình hình kinh doanh, sử dụng vốn của khách
hàng. Nếu hoạt động kinh doanh của khách hàng liên tục bị lỗ trong nhiều năm
liền thì KTV phải lưu ý vấn đề này bởi bất cứ dấu hiệu nào thể hiện giả thuyết này
bị vi phạm thì cũng đều ẩn chứa những rủi ro tiềm tàng.
- KTV thường lập một bảng phân tích để đánh giá rủi ro những chỉ tiêu trên
BCTC.Trên bảng này, KTV tiến hành so sánh các chỉ tiêu năm nay với năm trước để
tìm ra những biến động bất thường, xác định mức rủi ro và phạm vi của cuộc kiểm
toán
1.2 Ví dụ minh họa tại khách hàng X
a. Thu thập thông tin khách hàng
Một vài thông tin về công ty X mà KTV thu thập được như sau:

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Tên khách hàng:Công ty X
Chủ đề: Tìm hiểu khách hàng
Niên độ: Năm 2008
Người lập Ngày
Người kiểm tra Ngày
I. Đặc điểm hoạt động của công ty:
1. Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất- chế biến
2
. Nghành nghề kinh doanh: sản xuất, lắp ráp và gia công các loại trục cao su công
nghiệp, khuôn ép cao su và các sản phẩm khác có liên quan, lắp ráp các thiết bị tự động văn phòng.
II. Hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ
Chính sách kế toán áp dụng:
1. Hình thức sổ kế toán áp dụng:Hình thức nhật ký chung.
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam được sử dụng làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
3. Cơ sở lập báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo nguyên tắc giá gốc
4. Nguyên tắc chuyển đổi tỷ giá ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ.
Số dư các khoản mục có số dư ngoại tệ cuối kỳ được đánh giá theo tỷ giá bình quân liên ngân
hàng tại ngày 31/12.
5. Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc, đơn vị tính giá xuất kho theo phương pháp
Fifo và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Môi trường kiểm soát
Các yếu tố của môi
trường kiểm soát
Thể hiện tại đơn vị
Tính chính trực và các
giá trị đạo đức
Công ty xây dựng các chuẩn mực về đạo đức đối với từng đối tượng

hoạt động trong từng phòng ban, các chuẩn nực này được phổ biến
trong từng phòng ban, từng bộ phận cụ thể. Căn cứ vào các văn bản
này mà trưởng bộ phận, phòng ban sẽ sọan thảo những quy định cụ
thể và rõ ràng hơn để các nhân viên cấp dưới căn cứ vào đó để thực
hiện các hoạt động trong phạm vi công việc của mình.
Cách thức phân định
quyền hạn, trách nhiệm
Công việc, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các cấp quản lý
được quy định cụ thể trong điều lệ hoạt động của công ty và được
phổ biến tới từng phòng ban, từng bộ phận dưới dạng văn bản.
Vai trò độc lập của bộ
phận kiểm tra
Hằng năm, cơ quan thuế kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ của
công ty đối với Nhà nước.
Ngoài ra công ty cũng nhờ đến sự kiểm toán của các công ty kiểm
toán độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính của công ty
Chính sách nhân sự
Công ty có phòng tổ chức lao động và tiền lương. Phòng này có
nhiệm vụ xây dựng định mức về tiền lương, chính sách nhân sự.
Thực hiện việc tuyển dụng nhân sự, đào tạo, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật nhân viên.
Sự phân chia trách nhiệm, báo cáo và quyền hạn giữa các bộ phận
trong đơn vị được thể hiện một cách tổng quát bằng sơ đồ tổ chức,
Cơ cấu tổ chức đồng thời cũng được quy định rõ trong điều lệ hoạt động của công ty
Kết luận: Nhìn chung hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khá tốt, chính sách kế toán mà đơn
vị áp dụng phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành.Rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp.
 Khi kiểm toán khách hàng X, kiểm toán viên đã có để ý tới việc đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ. Như vậy KTV đã thực hiện đúng như qui trình kiểm
toán mà công ty qui định. Tuy nhiên, theo nhận định của người viết thì việc thực
hiện đánh giá này là khá sơ sài, KTV mới xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ trên

tính chất tuân thủ của phương pháp kế toán và chỉ mới đánh giá môi trường kiểm
soát. KTV chưa tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của đơn vị, tìm hiểu về đánh giá rủi ro
của người quản lý đơn vị cũng như tìm hiểu về thông tin và truyền thông. Nhìn
chung việc nhận định rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là tốt của
KTV còn mang tính xét đoán chủ quan của KTV.
b. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
BẢNG PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tài sản Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Tỷ lệ
chênh lệch
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 129058708 192.008.371 62.949.663 48,78%
I. Tiền 17.494.882 6.534.169 (10.960.713) -62,65%
Tiền gửi ngân hàng 2.973.910 5.401.278 2.427.368 81,62%
Tiền mặt 14.520.972 1.132.891 (13.388.081) -92,20%
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 37.354.507 152.616.359 115.261.851 308,56%
Phải thu khách hàng 32.466.766 148.052.192 115.585.426 356,01%
Trả trước cho nhà cung cấp 4.887.742 4.565.922 (321.819) -6,58%
Phải thu khác - (1.755) (1.755)
IV. Hàng tồn kho 31.435.423 22.131.591 (9.303.833) -29,60%
Công cụ dụng cụ 31.425.423 22.131.591 (9.303.833) -29,60%
V. Tài sản ngắn hạn khác 42.773.896 10.726.252 (32.047.643) -74,92%
Tạm ứng 1.460.364 1.034.001 (426.363) -29,20%
Chi phí chờ kết chuyển 3.900.668 441.479 (3.459.190) -88,68%
Thuế GTGT được khấu trừ 37.412.864 9.250.773 (28.162.091) -75,27%
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 1.359.990.744 1.443.016.456 83.025.711 6,10%
II. Tài sản cố định 1.231.725.986 1.320.769.142 89.043.156 7,23%
Tài sản cố định hữu hình 963.680.306 1,251,639,460 287.959.154 29,88%
Nguyên giá 1.084.592.194 1.493.400.248 408.808.053 37,69%
Hao mòn lũy kế (120.911.888) (241.760.788) (120.848.899) 99,95%
2. Tài sản cố định vô hình 1.074.366 913.211 (161.155) -15,00%

Nguyên giá 1.289.239 1.289.239 -
Hao mòn lũy kế -214.873 (376,028) (161,155) 75,00%
3. Xây dựng cơ bản dở dang 266.791.314 68.216.471 (198.754.843) -74,45%
V. Tài sản dài hạn khác 128.264.759 122,247,314 (6.017.445) -4,69%
1. Chi phí trả trước dài hạn 128.264.759 122.247.314 (6.017.445) -4,69%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1.489.049.453 1.635.024.826 145.975.374 9,80%
A. NỢ PHẢI TRẢ 1.537.805.003 1.316.229.727 (221.575.276) -14,41%
I.Nợ ngắn hạn 326.993.836 518.279.223 191.285.387 58,50%
2. Phải trả người bán 284.951.802 452.041.461 167.089.659 58,64%
3. Người mua trả tiền trước 11.000 13.093 2.093 19,03%
4. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước 33.503 529.296 495.792 1479,83%
5. Phải trả người lao động 38.537.675 58.228.182 19.690.507 51,09%
6. Phải trả khác 3.459.856 7.467.191 4.007.336 115,82%

×