Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bài tập lớn môn ngân sách tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.43 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
A. Đặt vấn đề ……………………………………………………………………………3
B.Giải quyết vấn đề
I.Khái quát chung về chi Ngân sách nhà nước và kiểm soát chi Ngân sách nhà nước
1.1 Chi ngân sách nhà nước……………………………………………………………3
1.2 Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước……………………………………………… 4
1.2.1 Khái niệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước………………………………… 4
1.2.2 Đặc điểm của kiểm soát chi ngân sách nhà nước……………………………… 4
1.2.3 Sự cần thiết phải kiểm soát chi ngân sách nhà nước……………………………5
1.2.4 Nội dung và nguyên tắc của kiểm soát chi ngân sách nhà nước……………… 5
II.Vai trò kiểm soát các khoản chi Ngân sách nhà nước của cơ quan tài chính,
Kho bạc nhà nước và thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách
2.1 Vai trò kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước của cơ quan tài
chính………… …………………………………………………………………………6
2.2 Vai trò kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước của kho bạc nhà
nước…………………………………………………………………………………… 7
2.3 Vai trò kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước của thủ trưởng các
đơn vị sử dụng ngân sách……………………………………… …… 8
III. Ý kiến cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách và hướng giải quyết
3.1 Đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ của thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách ………………………………… ………………………………………… 8
3.2 Một số giải pháp ……………………………………………… ……………… 9
C.Kết thúc vấn đề ………………….……………………………………………… 11

1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.Ngân sách nhà nước : NSNN

2. Kho bạc nhà nước : KBNN



2
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc thiết lập một cơ chế kiểm soát chi NSNN khoa học, hợp lý có vai trò vô
cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính. Nhất là
trong điều kiện nền kinh tế của nước ta hiện nay, khi mà các nguồn thu ngân sách còn
nhiều hạn chế thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi để sử dụng chúng đúng mức, tiết
kiệm và hiệu quả lại càng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết. Cũng vì lẽ này
mà kiểm soát chi NSNN luôn là mối quan tâm lớn và đặc biệt của Đảng, Nhà nước và các
ngành, các cấp nước ta, trong đó bao gồm việc đổi mới và nâng cao vai trò của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong kiểm soát chi NSNN. Với tầm quan trọng và ý nghĩa
đặc biệt như vậy, trong bài tập lớn học kỳ lần này em xin được lựa chọn đề tài :
“ Phân tích vai trò kiểm soát các khoản chi NSNN của thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách, Kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính; ý kiến cá nhân về việc thực hiện nhiệm
vụ của thủ trưởng đơn vị và hướng giải quyết.”
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Chi ngân sách nhà nước

Trước tiên, cần nắm được khái niệm NSNN được đề cập ở Điều 1 Luật Ngân sách
nhà nước 2002, đó là: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. NSNN là một văn kiện
tài chính quan trọng, trong đó các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tìm cách dự trù, tiên
liệu các khoản thu và các khoản chi của quốc gia để đảm bảo cung ứng nguồn tài chính
cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Khi nói đến NSNN người ta đề cập đến hai loại hình
hoạt động tài chính cơ bản của nhà nước đó là hoạt động thu nộp và hoạt động chi tiêu
ngân sách của bộ máy công quyền mà trong đó việc kiểm soát chi NSNN được xem là
một phần không thể thiếu của hoạt động chi NSNN.

Khái niệm chi ngân sách có thể được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng về
cơ bản Chi NSNN là hoạt động nhằm sử dụng quỹ ngân sách, là quá trình phân phối
nguồn tiền tệ nằm trong quỹ ngân sách nhà nước để chi dùng vào mục đích khác nhau
của nhà nước, theo một chương trình, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cao nhất quyết định. Hay nói cách khác Chi NSNN là phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách nhà nước theo dự toán ngân sách đã được chủ thể quyền lực quyết định nhằm
duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo đảm nhà nước thực hiện được các chức
năng của mình.
1.2. Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước
3
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước

Kiểm soát chi NSNN là quá trình thẩm định và kiểm tra các khoản chi NSNN
(trước, trong và sau khi thanh toán) theo đúng chế độ chi NSNN và theo dự toán chi tiêu
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua.
Nếu nhìn từ góc độ pháp lí thì khái niệm kiểm soát chi NSNN còn được hiểu theo
hai nghĩa khách quan và chủ quan như sau:
Theo nghĩa khách quan, kiểm soát chi NSNN được quan niệm như là một chế
định pháp luật trong đó bao gồm tập hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình kiểm soát việc chi tiêu
NSNN ở các cấp các ngành, các đơn vị cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước.
Theo nghĩa chủ quan, kiểm soát chi ngân sách được quan niệm như là một loại
hành vi pháp luật, do chủ thể là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trên cơ sở
các quy định của pháp luật nhằm làm phát sinh những quan hệ pháp luật giữa nhà nước
và các chủ thể khác, trong đó chủ yếu là các đối tượng sử dụng ngân sách.
1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát chi ngân sách nhà nước

Thứ nhất, hoạt động kiểm soát chi NSNN bao giờ cũng được thể hiện bởi các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện cho nhà nước trong việc thực thi quyền kiểm
soát các khoản chi NSNN. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm chi NSNN là hoạt động

tài chính của nhà nước, gắn liền với lợi ích của nhà nước và cộng đồng xã hội.Bởi vậy mà
việc chi NSNN như thế nào cũng như việc kiểm soát các khoản chi đó ra sao, nhất thiết
phải được nhà nước thực hiện thông qua các cơ quan công quyền có năng, có lựa chọn
của mình. Mặt khác, muốn tiến hành kiểm soát chi NSNN một cách hiệu quả, người kiểm
soát cần phải có quyền uy ở mức độ nhất định. Có như vậy thì chủ thể kiểm soát mới chi
phối được hành vi của các chủ thể bị kiểm soát- chủ thể sử dụng kinh phí nhà nước cấp.
Thứ hai, kiểm soát chi NSNN vừa mang tính chất là một hoạt động quản lí hành
chính nhà nước về tài chính, vừa có tính chất như một hành vi quản trị tài chính nhà
nước.Tính chất quản lí hành chính nhà nước của hoạt động đặc biệt này thể hiện ở chỗ
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm soát chi NSNN có thể đưa ra các quyết định
hành chính hoặc thực hiện các hành vi hành chính đối với các chủ thể sử dụng NSNN.
Khi cần thiết, các cơ quan hành chính có thể áp dụng các chế tài hành chính đối với các
chủ thể này do những hành vi vi phạm pháp luật của họ trong quá trình sử dụng NSNN.
Mặt khác, tính chất quản trị tài chính của công vụ đặc biệt này được thể hiện ở chỗ chi
NSNN vốn dĩ là hoạt động tài chính của nhà nước nên việc nhà nước tiến hành kiểm soát
chi NSNN cũng giống như một doanh nghiệp tự quản lý tài chính cho mình.
Thứ ba, kiểm soát chi NSNN mang tính kĩ thuật nghiệp vụ, được thể chế hóa bằng
pháp luật và được giám sát bởi các cơ quan quyền lực nhà nước. Nhằm đảm bảo kỉ cương
pháp luật và kỉ luật tài chính, ngân sách, góp phần hạn chế tình trạng tham nhũng lãng phí
và gây thất thoát tài sản của nhà nước mà công vụ kiểm soát chi NSNN được thể chế hóa
bằng pháp luật, đồng thời được giám sát bởi các cơ quan quyền lực nhà nước.
Thứ tư, đối tượng của hoạt động kiểm soát chi NSNN chính là hoạt động chi
ngân sách do các cơ quan có thẩm quyền cũng như các chủ thể sử dụng ngân sách thực
4
hiện. Đặc điểm này phân biệt hoạt động kiểm soát chi ngân sách với các hoạt động tài
chính khác của nhà nước như hoạt động thu ngân sách, hoạt động chi ngân sách.
Thứ năm, kiểm soát chi NSNN là nhiệm vụ chung của các nghành, các cấp, các
địa phương; được tiến hành trong suốt quy trình chi và trong quá trình hạch kế toán và
báo cáo chi NSNN.
1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát chi ngân sách nhà nước


Trong hoạt động quản lý quỹ NSNN, hoạt động kiểm soát chi là cần thiết, có tác
dụng đôn đốc các cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng NSNN tôn trọng các nguyên tắc chi
tiêu ngân sách đồng thời nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc sử
dụng tiền từ quỹ NSNN, bảo đảm quỹ NSNN được sử dụng đúng mục đích, tiếc kiệm và
có hiệu quả.
Sự cần thiết của kiểm soát chi NSNN còn xuất phát từ chính những hạn chế của
bản thân cơ chế quản lý chi NSNN. Cơ chế quản lý chi NSNN tuy đã thường xuyên được
sửa đổi hoàn thiện, nhưng vẫn chỉ qui định được những vấn đề chung nhất mang tính
nguyên tắc, dẫn tới không thể bao quát hết tất cả các hiện tượng phát sinh trong quá trình
thực hiện quản lý kiểm soát chi NSNN. Mặt khác, do tính đặc thù của các khoản chi
NSNN là các đơn vị được NSNN cấp phát kinh phí sẽ không phải hoàn trả trực tiếp cho
Nhà nước về số kinh phí đã sử dụng; cái mà họ phải hoàn trả cho Nhà nước chính là kết
quả công việc đã được giao. Tuy nhiên, việc dùng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá kết
quả công việc trong một số trường hợp sẽ gặp khó khăn và không toàn diện. Do vậy, cần
thiết phải có một cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ để thực hiện kiểm tra kiểm
soát các khoản chi của NSNN nhằm đảm bảo cho việc chi trả của Nhà nước là phù hợp
với các nhiệm vụ đã giao.
Tóm lại, kiểm soát việc thực hiện chi trả trực tiếp từ kho bạc nhà nước đến đối
tượng sử dụng là một hoạt động không thể thiếu nhằm đảm bảo kỉ cương trong quản lý
tài chính nhà nước, bảo đảm sử dụng vốn ngân sách nhà nước đúng mục đích và có hiệu
quả. Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, điều kiện về nguồn vốn ngân sách dùng
cho đầu tư phát triển kinh tế-xã hội còn hạn hẹp, tăng cường hiệu quả kiểm soát chi
NSNN càng trở thành vấn đề đáng được quan tâm và cần thiết hơn bao giờ hết.
1.2.4. Nội dung và nguyên tắc của kiểm soát chi ngân sách nhà nước

Kiểm soát chi NSNN là một hoạt động phức tạp. Nội dung của nó bao gồm các bước
: kiểm soát lập dự toán chi ( cơ quan tài chính); kiểm soát ước chi( thông báo hạn mức)
(cơ quan tài chính); tiền kiểm ( kho bạc nhà nước); kiểm soát trong quá trình chi ( kho
bạc nhà nước); hậu kiểm ( kho bạc nhà nước).Và để thực hiện có hiệu quả các nội dung

này, hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước cần phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
Một là, hoạt động kiểm soát chi phải bao quát được hết các khoản chi cho các đối
tượng thụ hưởng ngân sách nhà nước, bảo đảm các khoản chi phải nằm trong dự toán
được phê duyệt, đúng mục đích và đúng định mức và được thực hiện trong suốt quy trình
chi.
Hai là, kiểm soát chi phải có khả năng thúc đẩy tính chủ động và tự chịu trách
nhiệm của thụ trưởng các đơn dự toán trong việc phân bổ và thực hiện nhiệm vụ chi trong
năm đã được phê duyệt, từ đó giảm thiểu tình trạng điều chỉnh mục chi.
5
II. VAI TRÒ KIỂM SOÁT CÁC KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH, KHO BẠC NHÀ
NƯỚC, CƠ QUAN TÀI CHÍNH

Kiểm soát chi là nhiệm vụ của nhiều chủ thể khác nhau. Mỗi cơ quan được trao
quyền quản lí ngân sách nhà nước sẽ thực hiện một chức năng riêng, mặc dù mỗi cơ quan
này có vai trò nhất định nhưng chúng lại cùng phối hợp, thống nhất với nhau trong hoạt
động quản lí ngân sách nói chung và hoạt động kiểm soát chi nói riêng. Bên cạnh những
vai trò chung trong kiểm soát chi thì thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài
chính, kho bạc nhà nước còn mang những nét riêng.Chúng ta cùng xem xét điều đó qua
những phân tích dưới đây.
2.1. Vai trò kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước của cơ quan tài
chính

Cơ quan tài chính là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính,
ngân sách nhà nước.Một trong những chức năng của nó là quản lí chung đối với hoạt
động chi NSNN và chịu trách nhiệm về tính hiệu quả của việc sử dụng quỹ ngân sách nói
chung. Trong hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước, cơ quan tài chính có trách
nhiệm thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, phát hiện sai sót và yêu cầu cơ
quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại; kiểm tra giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử
dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, nếu phát hiện các khoản chi

sai chế độ, vượt nguồn cho phép thì yêu cầu kho bạc nhà nước tạm dừng thanh toán.Điều
đó thể hiện ở các vai trò cụ thể sau đây:
Thứ nhất, cơ quan tài chính kiểm soát chi ngân sách thông qua việc tiến hành lập
và tổng hợp dự toán chi ngân sách nhà nước của các bộ, ngành, địa phương. Cơ quan tài
chính phối hợp với các cơ quan khác trong việc xây dựng các định mức phân bổ và các
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN; tiến hành việc tổng hợp, thông báo số kiểm tra
dự toán về tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách.Hoạt động này giúp phối hợp,
điều hòa các nhu cầu của các bộ, nghành, địa phương và giúp tính toán đảm bảo yêu cầu
cân đối giữa các khoản thu và chi trong dự toán NSNN.
Thứ hai, cơ quan tài chính thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn
vị sử dụng ngân sách trước khi thông báo hạn mức chi hàng quý cho đơn vị thụ hưởng.
Khi có những khoản chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa
tiếc kiệm, chưa phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng phát triển kinh tế-xã hội
của địa phương, các cơ quan tài chính có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản chi.
Thứ ba, cơ quan tài chính kiểm tra mục đích tính chất, của từng khoản chi, kiểm
tra điều kiện chi trước khi ra lệnh xuất quỹ ngân sách trong trường hợp cơ quan tài chính
cấp phát trực tiếp.
Thứ tư, cơ quan tài chính kiểm tra quá trình cấp phát, phân phối và sử dụng
ngân sách nhà nước của các cơ quan quản lí cấp phát; kiểm tra việc sử dụng kinh phí ở
các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng kinh
phí. Từ đó, phát hiện và xử lý kịp thời các khoản chi vượt ngân sách, chi sai chế độ.
Đối với trường hợp cấp phát hoặc cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cơ quan
cấp phát vốn đầu tư phải thẩm định hồ sơ cấp phát thanh toán trước khi yêu cầu kho bạc
6
nhà nước thanh toán cho chủ đấu tư. Nếu phát hiện thấy các khoản chi sai chế độ cơ
quan tài chính ra quyết định thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước.
2.2 Vai trò kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước của kho bạc nhà
nước

Kho bạc nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước với hoạt động chủ yếu là quản lý

quỹ tiền tệ, tài sản của nhà nước và huy động vốn cho ngân sách nhà nước. Quản lý quỹ
NSNN là nhiệm vụ cơ bản và quan trọng của kho bạc nhà nước. Một trong những nhiệm
vụ quan trọng đó là kiểm soát chi NSNN.Kho bạc nhà nước tiến hành cấp phát, chi trả
các khoản chi NSNN, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng các khoản chi đó.Việc tổ chức
kiểm tra giám sát này bảo đảm các các khoản chi được cấp phát và sử dụng đúng mục
đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức tài chính quy định.Chính trong quá trình kiểm soát này
kho bạc nhà nước có biện pháp sử lý kịp thời nếu phát hiện thấy các hành vi vi phạm
pháp luật.
Các quy định pháp luật thể hiện vai trò của kho bạc nhà nước đối với hoạt động
kiểm soát chi NSNN thể hiện ở Điều 56 Luật ngân sách nhà nước năm 2002: “Căn cứ
vào dự toán ngân sách nhà nước được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi gửi Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước kiểm
tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi
ngân sách khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này theo phương
thức thanh toán trực tiếp. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức thanh
toán này phù hợp với điều kiện thực tế.” Đồng thời, tại điểm 1 Điều 55 Nghị định
60/2006 cũng quy định: “Các đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được các ngân
sách hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, chịu sự kiểm tra
kiểm soát của cơ quan tài chính và KBNN trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh
phí”.Theo các quy định này thì kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ,
chứng từ chi; phối hợp với các cơ quan hữu quan (cơ quan tài chính, cơ quan quản lí nhà
nước có thẩm quyền) kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách nhà nước và xác nhận số thực
chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước của các đơn vị sử dụng ngân sách. Vai trò
kiểm soát chi ngân sách của Kho bạc nhà nước được thể hiện rõ nét thông qua việc kho
bạc kiểm tra hồ sơ chi của đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, cụ thể:
Thứ nhất, KBNN thực hiện kiểm tra các khoản chi để thỏa mãn các điều
kiện cấp phát, thanh toán được quy định trong luật ngân sách nhà nước.
Thứ hai, KBNN kiểm tra, đối chiếu các khoản chi với dự toán để bảo đảm các
khoản chi phải có trong dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt và kiểm tra đối chiếu các
khoản chi với hạn mức kinh phí được cơ quan tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền

thông báo, bảo đảm các khoản chi phải có hạn mức kinh phí được cơ quan tài chính cấp
hoặc cơ quan có thẩm quyền phân bổ.
Thứ ba, KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng
khoản chi; đồng thời kiểm tra, kiểm soát các khoản chi bảo đảm chấp hành đúng định
mức, chế độ chi tiêu tài chính nhà nước. Đối với các khoản chi chưa có định mức, chế độ
chi tiêu tài chính nhà nước, kho bạc nhà nước kiểm tra, kiểm soát theo dự toán chi tiêu
của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra, kho bạc nhà nước còn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hạch toán, bảo
đảm thực hiện đúng mục lục ngân sách nhà nước; kiểm tra dấu, chữ kí của người quyết
7
định chi, của kế toán trưởng, bảo đảm khớp với mẫu dấu, chữ kí đã đăng kí tại kho
bạc nhà nước. Mặc dù, kiểm soát chi ngân sách nhà nước là nhiệm vụ chung của
các ngành các cấp, các đơn vị nhưng đối với kho bạc nhà nước, đây là nhiệm vụ quan
trọng vì kho bạc nhà nước quản lí tài khoản hạn mức của các đơn vị dự toán ngân sách
đồng thời kho bạc nhà nước cũng là cơ quan trực tiếp cấp phát, thanh toán mọi khoản chi
ngân sách nhà nước.Theo các con số thống kê trong những năm qua, nhờ tăng cường
công tác kiểm soát chi, hàng năm kho bạc nhà nước đã phát hiện và từ chối thanh toán
hàng chục ngàn món chi với số tiền hàng trăm tỉ đồng.
2.3. Vai trò kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước của thủ trưởng các đơn vị
sử dụng ngân sách

Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách là người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp,
nắm quyền quản lí chung nguồn ngân sách của đơn vị mình và đưa ra quyết định chi
tiêu. Một số hướng dẫn về hoạt động quản lí, kiểm soát chi ngân sách nhà nước của thủ
trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách được quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ – CP
và thông tư số 81/2006/TT – BTC, song ta thấy chúng còn khá mờ nhạt và không cụ thể.
Nhưng nhìn vào thực tiễn hoạt động thực, ta có thể thấy được vai trò kiểm soát chi ngân
sách nhà nước của thủ trưởng đơn vị thể hiện ở những điều sau:
Thứ nhất, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chủ động bố trí, sử dụng kinh phí
được giao để thực hiện chế độ tự chủ theo các nội dung, yêu cầu công việc được giao cho

phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả.
Thứ hai, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định mức chi cụ thể cho từng
nội dung công việc trong phạm vi kinh phí được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chế
độ tự chủ, song mức tối đa không vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (trường hợp quy định khung mức chi, thì
không vượt quá mức chi cụ thể do Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ở trung ương hoặc
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định). Trường
hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
III. MỘT SỐ Ý KIẾN CÁ NHÂN VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT
3.1. Đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách
3.1.1 Ưu điểm

Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 43/2006/NĐ – CP, quy định về trách nhiệm
của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp như sau: “Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm
trước cơ quan quản lí cấp trên trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết
định của mình trong việc thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức về bộ máy,
biên chế, và tài chính của đơn vị”. Mặt khác, thông tư số 81/TT – BTC, Hướng dẫn
chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, cũng quy
8
định:“Thủ trưởng đơn vị được chủ động bố trí, sử dụng kinh phí chi thường xuyên để
thực hiện chế độ tự chủ theo các nội dung, yêu cầu công việc được giao cho phù hợp để
hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm có hiệu quả…”.Qua cơ chế quản lý, điều hành
Ngân sách Nhà nước cũng như việc thực hiện nhiệm vụ quản lí, kiểm soát chi ngân sách
Nhà nước trên thực tế của thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN, ta thấy việc thực hiện
nhiệm vụ của thủ trưởng trong những năm qua đã đạt được một số kết quả vô cùng quan
trọng. Một trong số đó là việc thủ trưởng các đơn vị đã thực hiện chế độ công khai dự
toán thu chi NSNN. Điều này đã góp phần làm cho các đơn vị có thể chủ động hơn trong

vấn đề chi tiêu ngân sách, góp phần đảm bảo thực hiện tối ưu nguồn quỹ ngân sách nhà
nước.
3.1.2.Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đạt được,việc thực hiện nhiệm vụ của thủ trưởng đơn vị
sử dụng ngân sách vẫn còn tồn tại không ít hạn chế, khuyết điểm như sau:
Một là, việc thực hiện nhiệm vụ trong quá trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước
của thủ trưởng đơn vị còn nhiều thiếu sót. Kiểm soát trước, trong và sau khi chi chưa
được quan tâm đúng mức là lý do dẫn đến việc có nhiều khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn
định mức chi của Nhà nước và phải thu hồi, giảm chi, tình trạng thâm hụt ngân sách diễn
ra còn khá phổ biến.
Hai là, hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước của thủ trưởng đơn vị còn vấp
phải nhiều hạn chế như chưa thực hiện một cách triệt để, đúng cách.Một số thủ trưởng
chưa thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Còn tồn tại một số trường hợp đã lợi dụng chức
vụ của mình rút bớt công quỹ.Một ví dụ điển hình cho vấn đề này là tình trang lạm
quyền, tham nhũng ở Việt Nam diễn ra khá phổ biến và đầy nhức nhối. Việt Nam được tổ
chức Minh bạch quốc tế (TI) xếp hạng thứ 112 trên tổng số 183 nước trên thế giới.Đây
quả là một con số đáng quan ngại và cho thấy tình trạng rút bớt công quỹ đáng báo
động ở Việt Nam.Cũng theo quý báo này cho biết, trong 5 năm (2007/2011), các cơ quan
tố tụng đã khởi tố hàng năm bình quân 280 vụ, với hơn 600 bị can với các tội danh tham
nhũng công quỹ. Rõ ràng đây là những con số biết nói này đã phản ánh chân thực nhất
tình trạng thâm hụt ngân sách hiện nay ở nước ta. Đó là hệ quả của công tác kiểm soát
quỹ ngân sách chưa chặt chẽ, chưa triệt để, cũng như ý thức chấp hành pháp luật quản lí
ngân sách nhà nước trong đó có việc thực hiện nhiệm vụ của thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách.Từ đó, một yêu cầu cấp thiết cần đặt ra là phải có những giải pháp hoàn thiện
hệ thống pháp luật ngân sách cũng như nâng cao ý thức thực hiện của các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
3.2. Một số giải pháp góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách
Để giúp cho vai trò kiểm soát chi ngân sách nói chung và của thủ trưởng đơn vị

sử dụng ngân sách nói riêng được thực hiện một cách tốt hơn, em xin được đưa ra một số
giải pháp cụ thể như sau:
Thứ nhất, cần tiếp tục hoàn thiện các khuôn khổ pháp lí đối với quy trình kiểm
soát chi ngân sách nhà nước nói chung và việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi của thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nói riêng. Bởi thực tế cho thấy, chưa có một quy định
9
nào quy định cụ thể chi tiết trách nhiệm cũng như yêu cầu đối với hoạt động kiểm soát
chi của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách.Việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát chi
ngân sách của thủ trưởng đơn vị cũng cần bảo đảm tính đơn giản, dễ dàng nhanh chóng,
thuận tiện và hiệu quả ít tốn kém cho nhà nước cũng như của chính các đơn vị sử dụng
ngân sách.
Thứ hai, quy trình quản lí, kiểm soát chi ngân sách cần được tiêu chuẩn hóa theo
hướng phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm bảo đảm tính công khai và minh bạch hóa các
khoản chi ngân sách nhà nước tại các ngành, các cấp các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước, đồng thời bảo đảm tính hiệu quả của của quá trình kiểm soát chi ngân sách nhà
nước. Hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước của thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách phải bảo đảm cho người dân có khả năng kiểm tra và giám sát tốt nhất,
dễ dàng và nhanh chóng nhất đối với việc chi tiêu ngân sách của các đơn của các đơn vị
sử dụng ngân sách cũng như hoạt động kiểm soát chi của các cơ qua chức năng thuộc bộ
máy hành pháp
Thứ ba, cần hoàn thiện công tác quản lí kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
Thông qua việc từng bước chuyển dần việc quản lý, kiểm soát chi ngân sách nhà
nước theo yếu tố đầu vào sang thực hiện, quản lý, kiểm soát chi theo kết quả đầu ra, theo
các nhiệm vụ và chương trình ngân sách, thực hiện phân loại các khoản chi theo nội dung
và giá trị để xây dựng quy trình kiểm soát chi hiệu quả. Cải cách công tác kiểm soát chi
ngân sách nhà nước gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài
chính, cơ quan chủ quản, Kho bạc nhà nước và các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước. Giảm dần tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc nhà
nước. Thực hiện triệt để nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc nhà nước, hạn chế
hiện tượng các đơn vị sử dụng ngân sách tạm ứng kinh phí và rút tiền mặt về quỹ đơn vị

để chi tiêu, tránh sự kiểm soát của Kho bạc nhà nước và làm phân tán nguồn công quỹ.
Xúc tiến việc ban hành các chuẩn mực kế toán, hình thành một hệ thống tài khoản kế
toán quỹ ngân sách Nhà nước thống nhất khoa học và hiện đại phù hợp với những chuẩn
mực chung của thế giới.
Thứ tư, hoàn thiện các quy định của luật ngân sách và các luật có liên quan đến
kiểm soát chi ngân sách nói chung và việc thực hiện nhiệm vụ chi của thủ trưởng đơn vị
sử dụng ngân sách nói chung.
Thứ năm, nâng cao vai trò, trình độ chuyên môn và phẩm chất của thủ
trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách nói riêng và các chủ thể có thẩm quyền quản lí ngân
sách nói chung. Thủ trưởng các đơn vị cần bảo đảm quá trình tự chủ, tự quyết định và tự
gánh chịu trách nhiệm hơn nữa khi đơn vị tiến hành sử dụng ngân sách, đặc biệt là
các sự nghiệp công lập như trường học, bệnh viện…. góp phần đảm bảo quỹ ngân
sách nhà nước được sử dụng đúng chế độ, tránh lãng phí, thất thoát làm thiệt hại tài sản
nhà nước

10
C.KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Kiểm soát chi NSNN nói chung và nâng cao vai trò của các cơ quan có thẩm quyền
trong kiểm soát chi NSNN là một trong những vấn đề quan trọng trong quá trình đổi mới
chính sách tài chính - tiền tệ trong thời đại mới. Đặc biệt là khi sự phát triển của các công
cụ quản lý của nước ta vẫn đang khá chậm so với sự phát triển của xã hội cũng như thời
đại.Đây là một nội dung phức tạp, có liên quan tới nhiều cơ chế quản lý tài chính của Nhà
nước và của cả nền kinh tế.Do đó, nó là một vấn đề rộng và phức tạp mà không thể đề
cập hết với dung lượng ngắn gọn của bài tiểu luận này.Cùng với đó là vốn kiến thức còn
hạn chế của em nên bài viết tiểu luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để bài tiểu luận hoàn thiện hơn.


11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

.
1.Luật ngân sách nhà nước năm 2002
2.Thông tư số 18/2006/TT – BTC ngày 13 tháng 3 năm 2006, Hướng dẫn chế độ kiểm
soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
3.Giáo trình luật ngân sách nhà nước, Trường Đại học luật Hà Nội, Nxb Công an nhân
dân, Hà Nội, 2012
4.Giáo trình luật Tài chính, Hà Nội, 2007, Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội,
5.Http://www. Thuvienphapluat.com; Http://www.mof.gov.vn
6. />7. />8. />html
9.Dự án Việt – Pháp về tăng cường năng lực đào tạo quản lí tài chính công, Học
viện tài chính, Giáo trình luật Tài chính, Nxb. Lao động – xã hội, Hà Nội, 2008.
10 Điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước ở Việt
Nam - Luận văn thạc sĩ luật học, Khương Thị Quỳnh Hương, Hà Nội, 2006.
11.Hoàn thiện pháp luật về quản lí ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay – Luận
văn thạc sĩ luật học, Nguyễn Thị Hoàng Yến, Hà Nội, 2008.
.
12

×