Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Nền kinh tế các nước trên thế giới hiện nay, vận hành theo xu thế hội
nhập với sự hình thành của các tổ chức hợp tác quốc tế, các khu vực mậu dòch tự
do và tiến tới nhất thể hóa. Do vậy, cùng với quá trình đổi mới kinh tế nói
chung, các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam cần phải đẩy nhanh hơn
nữa quá trình hội nhập.
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một trong những nhiệm
vụ quan trọng nhất của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong
thời gian qua, thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế
đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu quan trọng trong hợp tác đa phương và song phương. Hội nhập kinh tế
quốc tế đã đem lại những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đất nước như
mở rộng thò trường xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu kinh
nghiệm quản lý và công nghệ tiên tiến, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một trong những nguồn vốn
quan trọng cho đầu tư phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dòch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, mở rộng đa dạng các ngành
nghề, nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ của thành phố, mở rộng
thò trường xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm mới, góp phần mở rộng quan hệ
đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế của thành phố.
Nhưng hiện nay đứng trước ngưỡng cửa của WTO, có thể nói cơ hội là
rất lớn nhưng thách thức cũng không nhỏ trong thu hút FDI. Nếu chúng ta không
Trang 2
có những biện pháp phòng ngừa rủi ro thì có thể sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển
và tăng trưởng kinh tế của thành phố.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước, là đòa
phương thu hút FDI lớn của cả nước. Chính vì vậy, khi mà thời điểm Việt Nam
gia nhập WTO đang đến gần, vấn đề phòng ngừa rủi ro trong thu hút FDI tại
thành phố càng trở lên nóng bỏng và cần thiết.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng phải phòng ngừa rủi ro trong
thu hút FDI để nền kinh tế của thành phố có thể phát triển vững chắc khi Việt
Nam chính thức gia nhập WTO. Do đó đề tài luận văn “Phòng Ngừa Rủi Ro
Trong Thu Hút FDI Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Khi Việt Nam Gia Nhập WTO”
được hình thành xuất phát từ những lý do nêu trên.
2.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Luận văn nghiên cứu trên thực trạng rủi ro trong thu hút FDI tại
TP.HCM hiện nay và những tác động đến FDI tại thành phố khi Việt Nam gia
nhập WTO kết hợp với cơ sở lý luận về FDI, rủi ro và kinh nghiệm thực tiễn về
rủi ro trong thu hút FDI trên thế giới để đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
phòng ngừa rủi ro trong thu hút FDI tại thành phố khi Việt Nam gia nhập WTO.
3.
ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lónh vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài, rủi ro trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và phạm vi nghiên cứu là
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trang 3
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU:
Các luận văn trước đây chỉ tập trung nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài hoặc những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO, nhưng
chưa có luận văn nào nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài,
WTO và rủi ro xảy ra trong thu hút FDI. Do đó luận văn này có ý nghóa khoa học
là nghiên cứu để nhận thức được rõ ràng các rủi ro trong thu hút FDI tại thành
phố khi Việt Nam gia nhập WTO và ý nghóa thực tiễn của luận văn là nền kinh
tế thành phố cần phải làm những gì ngay bây giờ để phòng ngừa rủi ro trong thu
hút FDI khi Việt Nam sắp gia nhập WTO.
5.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghóa duy
vật biện chứng kết hợp với phương pháp phương pháp logic, phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích.v.v.
6.
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
Luận văn được chia thành 3 chương có quan hệ chặt chẽ với nhau:
Chương 1: Lý Luận Tổng Quan Về FDI, Rủi Ro Và WT.
Chương 2: Thực Trạng Rủi Ro Trong Thu Hút FDI Tại Thành Phố Hồ
Chí Minh.
Chương 3: Một Số Giải Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Trong Thu Hút FDI
tại Thành Phố Khi Việt Nam Gia Nhập WTO.
Trang 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI:
1.1.1.
Khái Niệm:
Đầu tư là sự bỏ vốn vào một hoạt động kinh tế nhằm mục đích tạo ra
sản phẩm cho xã hội và sinh lời cho chủ đầu tư. Đầu tư nước ngoài là hình thức
di chuyển tư bản từ nước này sang nước khác nhằm mục đích kiếm lời.
Vốn đầu tư nước ngoài chính là lượng tư bản di chuyển từ nước này sang
nước khác. Vốn này có thể thuộc một tổ chức tài chính quốc tế (Quỹ tiền tệ quốc
tế IMF, Ngân hàng thế giới WB, Ngân hàng phát triển Châu Á ADB.v.v.), có
thể thuộc một nhà nước hoặc vốn đầu tư của tư nhân.
9 Theo quan điểm vó mô: đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà
đầu tư nước ngoài đưa vốn và kỹ thuật vào nước nhận đầu tư thực hiện
quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở thuê mướn, khai thác các yếu tố
cơ bản của nước sở tại (như tài nguyên, sức lao động, cơ sở vật
chất.v.v.).
9 Theo quan điểm vi mô: đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc chủ
đầu tư đóng góp một số vốn lớn, đủ để họ tham gia vào việc quản lý,
điều hành đối tượng bỏ vốn.
9 Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì “đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc các tổ chức cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được chính
phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
Trang 5
hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước
ngoài theo quy đònh của Luật này”.
1.1.2.
Các Hình Thức Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Việt Nam:
Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài và Nghò đònh 12/CP ngày 18/02/1997
quy đònh ở Việt Nam có ba hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và ba dạng đầu
tư đặc biệt khác:
1.1.2.1.
Hợp Đồng Hợp Tác Kinh Doanh:
Là văn bản ký kết giữ hai bên hoặc nhiều bên quy đònh trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt
Nam mà không thành lập pháp nhân. Đặc điểm của hình thức này là:
9 Các bên Việt Nam và nước ngoài hợp tác với nhau để tiến hành
kinh doanh sản xuất và dòch vụ tại Việt Nam trên cơ sở văn bản hợp
đồng đã ký giữa hai bên hoặc nhiều bên, trong hợp đồng quy đònh rõ
nghóa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên tham gia. Lưu ý điều 7
của Nghò đònh 12/CP có nêu “Các hợp đồng thương mại và hợp đồng
giao nguyên liệu lấy sản phẩm, hợp đồng mua bán thiết bò trả chậm và
các hợp đồng khác mà không thực hiện phân chia lợi nhuận hoặc kết
quả kinh doanh“ thì không thuộc phạm vi của hình thức đầu tư này,
ngoài ra các hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lónh vực phân chia sản
phẩm dầu khí cũng không phải là đối tượng điều tiết của hình thức đầu
tư này.
9 Các bên tiến hành hoạt động kinh doanh mà không cần lập ra
một pháp nhân mới, tức không cho ra đời công ty, xí nghiệp mới.
Trang 6
1.1.2.2. Doanh Nghiệp Liên Doanh:
Là doanh nghiệp mới được thành lập trên cơ sở góp vốn hai bên hoặc
nhiều bên Việt Nam và nước ngoài. Đặc điểm của hình thức đầu tư:
9 Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn, mang tư cách pháp nhân Việt Nam.
9 Vốn pháp đònh của liên doanh ít nhất bằng 30% vốn đầu tư, đối
với những dự án đầu tư vào hạ tầng, trồng rừng, đầu tư vào các vùng
kinh tế khó khăn có thể chấp nhận vốn pháp đònh thấp đến 20% nhưng
phải được cơ quan cấp giấy phép chấp thuận.
9 Phần vốn đóng góp của bên nước ngoài không thấp hơn 30% vốn
pháp đònh trừ trường hợp đặc biệt có thể cho phép thấp đến hơn 20%
(xem điều 18 của Nghò đònh 12/CP).
9 Tổng giám đốc điều hành liên doanh có thể là người nước ngoài,
trong trường hợp đó Phó tổng giám đốc thứ nhất là người Việt Nam,
thường trú tại Việt Nam.
9 Hội đồng quản trò, là cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên
doanh. Số thành viên của Hội đồng quản trò do các bên quyết đònh, mỗi
bên cử người của mình tham gia vào Hội đồng quản trò ứng với phần vốn
đóng góp trong vốn pháp đònh. Chi tiết cách thức cử người tham gia
trong hội đồng quản trò nêu rõ trong điều 11 luật đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
9 Lời và lỗ được chia cho mỗi bên căn cứ vào tỉ lệ góp vốn trong
vốn pháp đònh (trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác đi)
Trang 7
1.1.2.3.
Doanh Nghiệp 100% Vốn Đầu Tư Nước Ngoài:
Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài lập
tại Việt Nam, tự tổ chức quản lý và chòu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
của mình. Hình thức này có đặc điểm:
9 Doanh nghiệp được lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn, mang tư cách pháp nhân Việt Nam.
9 Vốn pháp đònh của doanh nghiệp ít nhất phải bằng 30% vốn đầu
tư, trừ trường hợp đầu tư vào những vùng kinh tế khó khăn tỉ lệ này có
thể thấp đến 20% vốn pháp đònh.
9 Trong quá trình hoạt động không được giảm vốn pháp đònh, tăng
vốn pháp đònh phải xin phép.
1.1.2.4.
Các Hình Thức Đầu Tư Đặc Thù Khác:
Hợp Đồng Xây Dựng – Kinh Doanh – Chuyển Giao:
Là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng
trong một thời hạn nhất đònh; hết thời hạn, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao
không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Chúng ta cần phân biệt:
9 Hình thức xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO)
Là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt
Nam, Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó
trong một thời hạn nhất đònh để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Trang 8
9 Hình thức xây dựng – chuyển giao (BT)
Là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt
Nam.
9 Các hình thức BOT, BTO, BT có những đặc điểm cơ bản sau:
Chỉ được ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đầu tư vào hạ tầng cơ sở của Việt Nam: xây dựng đường, cầu, cảng, sân
bay, các công trình điện nước.v.v.
Được hưởng nhiều ưu đãi của Chính phủ Việt Nam về tiền thuê đất,
thuế các loại, thời gian đầu tư dài tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thu
hồi vốn và có lời hợp lý.
Hết thời hạn hoạt động của giấy phép, chủ đầu tư phải chuyển giao
không bồi hoàn công trình cho Chính phủ Việt Nam trong tình trạng hoạt động
bình thường.
Hình Thức Khu Chế Xuất:
Đây là một khu vực lãnh thổ được nhà nước quy hoạch riêng nhằm thu
hút các nhà đầu tư trong nước và quốc tế vào hoạt động để chế biến ra hàng
công nghiệp phục vụ cho xuất khẩu. Đặc điểm của khu chế xuất:
9 Đơn vò tổ chức khai thác khu chế xuất là doanh nghiệp bỏ vốn
kinh doanh hạ tầng cơ sở và các dòch vụ phục vụ cho các nhà máy xí
nghiệp hoạt động trong khu chế xuất .
9 khu chế xuất được quy hoạch tách khỏi phần nội đòa bởi môi
trường rào bao bọc.
Trang 9
9 Hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của khu
chế xuất hoặc hàng hóa của khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài được
miễn thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu.
9 Hàng hóa ra vào khu chế xuất, kể cả lưu thông với nội đòa phải
chòu sự kiểm soát của hải quan.
9 Trong khu chế xuất không có hoạt động sản xuất nông nghiệp và
không có dân cư sinh sống.
Hình Thức Phát Triển Khu Công Nghiệp:
Theo Nghò đònh số 192/CP của Chính phủ ban hành ngày 28/12/1994,
khu công nghiệp tại Việt Nam được đònh nghóa như sau: là khu do Chính phủ
quyết đònh thành lập, có ranh giới đòa lý xác đònh, chuyên sản xuất công nghiệp
và thực hiện các dòch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh
sống, đặc điểm:
9 Đây là khu vực được quy hoạch riêng thu hút các nhà đầu tư trong
và ngoài nước vào hoạt động để sản xuất chế biến hàng công nghiệp.
9 Hàng hóa của khu công nghiệp không những phục vụ cho xuất
khẩu mà còn phục vụ cho các nhu cầu nội đòa.
9 Hàng hóa nhập khẩu vào khu công nghiệp và từ đây xuất khẩu ra
nước ngoài phải nộp thuế xuất nhập khẩu theo luật hiện hành (trừ khu
chế xuất và xí nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp).
1.1.3.
Đặc Trưng Chủ Yếu Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài:
Là hình thức đầu tư chủ yếu trong đầu tư nước ngoài. Nếu ODA và hình
thức đầu tư nước ngoài khác có những hạn chế nhất đònh thì đầu tư trực tiếp nước
ngoài là hình thức đầu tư có hiệu quả, tạo ra sự chuyển biến về chất lượng trong
Trang 10
nền kinh tế, gắn liền với hình thức sản xuất trực tiếp, tham gia vào sự phân công
lao động quốc tế theo chiều sâu.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu
tư mà thông qua FDI các doanh nghiệp nước ngoài sẽ chuyển giao kỹ thuật công
nghệ cho nước chủ nhà, nhờ đó mà nước nhận đầu tư tiếp cận được các kỹ thuật
tiên tiến, kinh nghiệm quản lý và năng lực tiếp thò, đội ngũ lao động được đào
tạo và bồi dưỡng về nhiều mặt.
Việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài không làm gia tăng nợ cho
nước tiếp nhận đầu tư mà nó còn tạo điều kiện khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực.
Chủ thể của FDI chủ yếu là các công ty đa quốc gia, các công ty này
hiện đang nắm giữ khoảng 90% lượng vốn FDI trên thế giới, số còn lại thuộc về
chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế khác.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư nước ngoài được ưa
chuộng nhất hiện nay.
1.1.4.
Vai Trò Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Đối Với Phát Triển
Kinh Tế:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ít lệ thuộc vào quan hệ chính trò giữa hai bên
và do bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất, kinh doanh nên mức
độ khả thi của dự án khá cao, nhất là trong việc tiếp cận thò trường quốc tế để
mở rộng kinh doanh. Đồng thời, do quyền lợi gắn chặt với dự án, nên nhà đầu tư
quan tâm đến hiệu quả kinh doanh để lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao
trình độ quản lý và tay nghề của công nhân. Vai trò của FDI trong sự phát triển
và tăng trưởng kinh tế có thể khái quát như sau:
Trang 11
1.1.4.1. Đóng Vai Trò Nguồn Vốn Đầu Tư Quan Trọng Cho Nền Kinh Tế:
Xuất phát từ thực trạng nghèo nàn và lạc hậu toàn diện về kinh tế - xã
hội. Do đó, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng nhanh để tránh tụt hậu so với phát
triển chung của thế giới là mục tiêu hàng đầu của các nước kém phát triển.
Nhưng vấn đề khó khăn mà các nước gặp phải là mục tiêu tăng trưởng nhanh lại
mâu thuẫn với vốn đầu tư thiếu hụt trầm trọng. Nguồn vốn nội đòa không đủ đáp
ứng, trang trải cho nhu cầu đầu tư để tăng trưởng kinh tế nhanh chóng.
Bên cạnh đó, sự gia tăng dân số nhanh đã làm cho thu nhập bình quân
của mỗi người dân tăng chậm hoặc không tăng thậm chí giảm đi, sẽ cản trở sự
gia tăng tiết kiệm và đầu tư cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và nếu các
nước kém phát triển cứ đi theo mô hình khép kín thì sẽ bò nằm trong cái vòng
luẩn quẩn của sự phát triển đó.
Trong tình trạng này, để thoát khỏi nguy cơ tụt hậu và có thể gia nhập
quỹ đạo phát triển kinh tế hiện đại, các nước này phải tìm cách thoát ra khỏi cái
vòng luẩn quẩn đó. Không còn cách nào khác là phải sử dụng đến nguồn vốn từ
bên ngoài, vốn FDI là một nguồn vốn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu
vốn mà không gây nợ cho nước tiếp nhận đầu tư. Không như vốn vay, đối với
vốn FDI nhà đầu tư chỉ nhận phần lợi nhuận thích đáng khi công trình đầu tư
hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa, nguồn vốn này có lợi thế hơn vốn vay ở chỗ:
thời hạn trả nợ vốn vay thường cố đònh và đôi khi quá ngắn so với một dự án đầu
tư, còn thời hạn của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì linh hoạt hơn.
1.1.4.2.
Góp Phần Bù Đắp Sự Thiếu Hụt Ngoại Tệ:
Từ một xuất phát điểm kinh tế thấp của các nước đang phát triển, không
thoát khỏi tình trạng thiếu hụt hàng hóa tiêu dùng trong nước và quan trọng hơn
là máy móc thiết bò dùng trong sản xuất vì đa số hết sức cũ kỹ, lạc hậu. Từ đó
Trang 12
nảy sinh nhu cầu nhập khẩu hàng hóa và máy móc thiết bò rất lớn để có khả
năng ổn đònh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong khi khả năng xuất khẩu của
các quốc gia này rất hạn chế (chủ yếu là sản phẩm thô), đã tạo nên một lỗ hổng
thương mại rất lớn.
Do vậy, nếu muốn nhu cầu nhập khẩu hàng hóa và máy móc thiết bò
được thỏa mãn sẽ dẫn đến tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai. Do đó, nhu
cầu nhập khẩu chỉ được thực hiện khi có khả năng bù đắp sự thiếu hụt ngoại tệ
từ tài khoản vốn.
Nhờ có vốn FDI mà tài khoản vốn có thể bù đắp sự thâm hụt của cán
cân thanh toán. Chính vì vậy, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa và máy móc thiết bò
cho mục tiêu phát triển kinh tế được thực hiện.
1.1.4.3.
Giúp Tiếp Nhận Công Nghệ Tiên Tiến, Kinh Nghiệm Quản Lý Và
Trình Độ Kinh Doanh:
Vai Trò Của Công Nghệ:
Trong thời đại ngày nay, với tư cách là lực lượng sản xuất trực tiếp, hầu
như không còn ai nghi ngờ vai trò của khoa học kỹ thuật nói chung và công nghệ
nói riêng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Ở cấp độ vó mô, kiến thức khoa
học và các yếu tố kỹ thuật được phổ cập rộng rãi, sẽ góp phần đáng kể cho sự
thay đổi diện mạo của nền kinh tế:
9 Trước hết, công nghệ tiên tiến và sử dụng có hiệu quả là nhân tố
cơ bản của tăng năng suất lao động xã hội và thông qua đó thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
Trang 13
9 Thứ hai, công nghệ mới cho phép sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của nền kinh tế: tiết kiệm lao động sống và lao động vật hóa, tối đa
hóa lợi ích trên mỗi đơn vò tài nguyên, bảo tồn môi trường sinh thái.
9 Thứ ba, phạm vi áp dụng công nghệ mới càng rộng, càng có
nhiều cơ hội phát triển ngành nghề để từ đó toàn dụng lực lượng lao
động xã hội, góp phần giải quyết tốt vấn đề luôn là mối bận tâm của
nhiều quốc gia đó là tình trạng thất nghiệp.
9 Thứ tư, công nghệ là nhân tố cơ bản thúc đẩy chuyển dòch cơ cấu
kinh tế theo hướng ngày càng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp dựa
trên kỹ thuật cao cấp.
9 Thứ năm, công nghệ kết tinh trong sản phẩm làm tăng giá trò trao
đổi của nó trên thò trường, đây là vấn đề có ý nghóa đặc biệt đối với các
nước đang phát triển, vì trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, thường phải
chòu nhiều thua thiệt khi phải xuất khẩu sản phẩm dưới dạng thô hoặc sơ
chế.
Ở cấp độ vi mô, triển khai ứng dụng công nghệ mới là con đường duy
nhất để mỗi công ty, xí nghiệp.v.v. tồn tại và phát triển trước sức ép cạnh tranh
ngày càng tăng trên thò trường. Thật vậy, cập nhật những tiến bộ kỹ thuật vào
trong quá trình sản xuất chính là tiếp tục duy trì hay nâng cao lợi thế cạnh tranh
trong kinh doanh được thể hiện cụ thể qua những hệ quả của nó: chi phí sản xuất
giảm thấp, chất lượng sản phẩm nâng cao, tính năng công dụng đa dạng, ưu việt
hơn so với trước hay vượt trội so với đối thủ cạnh tranh.
Do đó, quan tâm phát triển công nghệ là vấn đề có tính chất bao trùm
quốc gia: từ những người trực tiếp sản xuất kinh doanh đến những nhà hoạch
đònh chính sách. Mối quan tâm này càng sâu sắc hơn đối với các nước đang phát
Trang 14
triển, nơi tuy có thế mạnh về các yếu tố sản xuất cổ điển (tài nguyên, lao động)
nhưng lại rất thiếu các phương tiện, cách thức tác động và phối hợp chúng với
nhau một cách có hiệu quả. Như vậy sự cất cánh kinh tế chỉ xảy ra khi và chỉ khi
dựa vào động lực của công nghệ mới.
Sự Cần Thiết Phải Du Nhập Công Nghệ Từ Nước Ngoài Của Các Nước
Đang Phát Triển:
Vai trò của công nghệ trong quá trình phát triển kinh tế đã được làm rõ,
ở đây chúng ta sẽ đề cập đến vấn đề: Tại sao các nước đang phát triển không tự
sản xuất ra công nghệ mà phải du nhập từ nước ngoài? Lý do là:
9 Ở các nước đang phát triển, thiếu các chuyên gia và các nhà khoa
học đủ sức thực hiện những phát triển khoa học mới.
9 Thiếu kinh phí đủ để tài trợ cho những chương trình, dự án nghiên
cứu cơ bản và ứng dụng.
Cho nên tiếp thu công nghệ chuyển giao từ bên ngoài là cách thức mang
tính khả thi và có nhiều triển vọng nhất giúp các nước chưa có truyền thống phát
triển công nghệ trở thành nước vừa có truyền thống phát triển công nghệ vừa có
công nghệ mới để sử dụng vừa tránh được nhiều thế kỷ nỗ lực và đau khổ mà
các nước công nghiệp hiện đại đã trải qua.
Ưu Điểm Của Hình Thức Chuyển Giao Công Nghệ Qua Kênh Đầu Tư
Trực Tiếp Nước Ngoài:
Thông thường sự du nhập công nghệ nước ngoài được thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau:
9 Nhập khẩu máy móc thiết bò.
9 Thuê hoạt động hoặc thuê mua tài chính.
Trang 15
9 Chuyển giao công nghệ qua hình thức FDI.
Hai phương thức đầu gặp phải một số khó khăn như: thiếu vốn, đònh giá
công nghệ.v.v. Vì đây là một thò trường không hoàn hảo. Hơn nữa ai là người có
khả năng sử dụng công nghệ đó? Sử dụng như thế nào để mang lại hiệu quả cao
nhất? Chính vì vậy, việc du nhập công nghệ nước ngoài thông qua FDI tỏ ra có
nhiều ưu điểm hơn. Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, vì mục tiêu lợi nhuận nên
khi xúc tiến đầu tư, các công ty nước ngoài đã phải chuyển tải toàn vẹn công
nghệ, bao gồm: máy móc thiết bò, kỹ năng quản trò, đào tạo tay nghề.v.v. cho
các công ty con. Nhờ đó nước tiếp nhận FDI có thể tiếp cận công nghệ tiên tiến,
kinh nghiệm quản lý và trình độ kinh doanh từ nước ngoài.
Ví dụ như Hàn Quốc, đầu những năm 1960 còn thấp kém về lắp ráp xe
hơi nhưng nhờ tiếp cận công nghệ của Mỹ, Nhật và một số nước khác mà đến
năm 1993, họ đã trở thành nướcc sản xuất ôtô đứng hàng thứ 7 trên thế giới.
1.1.4.4.
Động Lực Phát Triển Các Ngành Nghề Liên Quan:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một ngành nào đó không chỉ có tác
dụng làm cho ngành đó ở nước nhận đầu tư phát triển mà còn có tác dụng kích
thích các ngành liên quan phát triển. Cụ thể là các ngành cung cấp nguyên vật
liệu cho ngành đó hoặc những ngành sử dụng sản phẩm của ngành đó cũng phát
triển theo. Đến lượt sự phát triển của các ngành công nghiệp cấp hai (các ngành
có liên quan trực tiếp với các dự án FDI) lại có tác dụng thúc đẩy sự phát triển
các ngành liên quan tiếp theo và sẽ tác động dây chuyền kích thích sự phát triển
của cả nền kinh tế.
Ví dụ như ngành công nghiệp chế tạo ô tô phát triển sẽ kéo theo ngành
công nghiệp sản xuất thép phát triển (trường hợp của Hàn Quốc); ngành tin học
phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành ngân hàng, thông tin liên lạc,
Trang 16
một dự án đầu tư vào công nghiệp chế biến nông sản sẽ đóng vai trò thuận lợi
cho sự phát triển của ngành nông nghiệp.v.v.
Kết quả nổi bật mà các nước đang phát triển đạt được là sự phát triển
của các hoạt động ngân hàng, dòch vụ kế toán, dòch vụ pháp luật, tư vấn quản lý
và các dòch vụ khác. Lónh vực này phát triển vừa có ý nghóa kéo theo vừa có ý
nghóa đi trước. Ý nghóa kéo theo, có nghóa là các lónh vực khác phát triển sẽ có
nhu cầu kéo theo sự phát triển của nó. Ý nghóa đi trước, có nghóa là lónh vực này
phát triển sẽ tạo môi trường thuận lợi cho tất cả các ngành kinh doanh.
1.1.4.5.
Góp Phần Giải Quyết Việc Làm, Nâng Cao Trình Độ Làm Việc Và
Tăng Thu Nhập Cho Người Lao Động:
Giải Quyết Việc Làm:
Việc thực hiện các dự án FDI tất yếu sẽ kéo theo nhu cầu tuyển dụng
lao động trong nước, gồm có lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Lao động trực tiếp là những người làm việc trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Còn lao động giao tiếp là những người được tuyển dụng
để làm việc trong các ngành liên quan đến các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong mục 1.1.4.4, chúng ta đã thừa nhận vốn FDI có tác dụng kích
thích các ngành liên quan phát triển. Khi các ngành liên quan phát triển lại có
nhu cầu tuyển dụng lao động.
Tuy vốn FDI cũng gián tiếp làm mất việc làm của một số người ở các
doanh nghiệp khác do sự cạnh tranh của các dự án có vốn FDI mà dẫn đến phá
sản hoặc thu nhỏ qui mô, nhưng tác động đó thường không đáng kể trước khả
năng tạo việc làm của vốn FDI. Do đó, kết quả là FDI có tác động tích cực đến
vấn đề giải quyết việc làm ở nước tiếp nhận đầu tư.
Trang 17
Chẳng hạn như một công ty máy tính của Mỹ sản xuất ổ đóa đã làm tăng
công ăn việc làm ở khu vực Bangkok từ 5.000 lên 20.000 người trong năm 1998.
Hoặc ở Singapore trong năm 1989, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
70% lao động có việc làm trong khu vực chế biến.
Chất Lượng Lao Động:
Nhờ có đầu tư trực tiếp nước ngoài mà trình độ lao động cũng được nâng
cao, vì các lý do sau :
9 Các công ty có vốn FDI thường có những chương trình đào tạo
nhân viên để làm việc cho công ty của mình.
9 Sinh viên, học sinh và người lao động có khuynh hướng học nhiều
hơn để có cơ hội làm việc trong các doanh nghiệp có vốn FDI vì lương
cao.
9 Kinh nghiệm và những kỹ năng có được qua việc tiếp xúc, làm
việc chung với các nhân viên nước ngoài. Chẳng hạn như các công ty Thái
Lan đã trở nên thông thạo về chuyên môn hơn nhờ quan sát được cách thức
hoạt động của các công ty nước ngoài.
Về Thu Nhập:
Tăng nhu cầu tuyển dụng trực tiếp và gián tiếp, theo quy luật cung cầu
lao động thì tiền lương cũng được tăng theo. Hơn nữa các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn có xu hướng trả lương cao hơn các doanh nghiệp
trong nước nhằm thu hút lao động giỏi. Đây là một tác động kép, bởi vì thu nhập
tăng là tiền đề để nâng cao mức tiết kiệm nội đòa đáp ứng cho nhu cầu đầu tư
trong những năm tiếp theo.
Trang 18
1.1.4.6. Tạo Tiền Đề Cho Việc Thu Hút Vốn ODA:
Ngoài việc huy động vốn nước ngoài dưới hình thức FDI, các nước đang
phát triển còn nhận một luồng vốn nước ngoài không kém phần quan trọng đó là
vốn viện trợ phát triển (ODA) ở các nước khác hoặc các tổ chức quốc tế. Tiêu
chuẩn để các nước, các tổ chức cung cấp vốn ODA thì có nhiều, song không thể
không kể đến một chỉ tiêu quan trọng, đó là sự giao lưu kinh tế giữa các nước, đặc
biệt là lượng vốn FDI của họ vào các nước đang phát triển đó nhằm xây dựng các
cơ sở hạ tầng hỗ trợ các dự án FDI hay hưởng được những ưu tiên về kinh tế của
chính phủ nước sở tại. Như vậy vốn FDI đã trở thành tiền đề quan trọng để thu
hút vốn ODA cho chương trình phát triển của đất nước.
1.1.4.7.
Làm Tăng Nguồn Thu Cho Ngân Sách Nhà Nước:
Một lợi ích dễ nhận thấy nhất đó là sự đóng góp của các doanh nghiệp
có vốn FDI vào ngân sách Nhà nước thông qua các loại thuế như thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.v.v. Bên cạnh đó, còn
có sự đóng thuế thu nhập của các nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Những lợi ích to lớn mang lại cho thấy rằng FDI là hoạt động kinh tế đối
ngoại không thể thiếu của nền kinh tế.
1.2.
TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI KHI VIỆT
NAM GIA NHẬP WTO:
Đối với Việt Nam, tiến trình gia nhập WTO trong thời gian tới được
nâng lên một bước mới gắn với việc thực hiện các cam kết quốc tế, đòi hỏi
chúng ta phải ra sức nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng độc lập tự
chủ của nền kinh tế, tham gia có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế.
Những tác động đến FDI khi Việt Nam gia nhập WTO:
Trang 19
1.2.1. Những Tác Động Tích Cực:
Quy mô thò trường thuận lợi lớn hơn nhờ đó mà tăng sức hút của các
nguồn vốn FDI.
Môi trường đầu tư được cải thiện theo hướng bình đẳng, thủ tục đơn
giản, công khai và mang những chuẩn mực quốc tế.
Tạo sức ép thúc đẩy Nhà nước cải cách thủ tục hành chính, xây dựng,
điều chỉnh hệ thống pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế tạo điều kiện chuẩn
mực cho các nhà đầu tư hoạt động.
Cạnh tranh quyết liệt hơn là nhân tố tạo ra động lực cải tiến và hoàn
thiện:
9 Cạnh tranh giữa các nước nhằm thu hút vốn đầu tư FDI, buộc
chính phủ phải quan tâm mạnh mẽ và thường xuyên hoàn thiện môi
trường đầu tư.
9 Cạnh tranh giữa các nhà đầu tư có vốn nước ngoài với nhau và
với các nhà đầu tư nội đòa kích thích sự ganh đua trong hoàn thiện sản
phẩm, giảm giá thành.v.v. tạo ra hàng hóa tốt hơn đáp ứng yêu cầu của
xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, là nhân tố quan trọng nâng cao hiệu quả hoat động FDI:
9 Tạo ra các nhà quản lý doanh nghiệp có tầm nhìn rộng hơn, bao
quát hơn đáp ứng yêu cầu thò trường được mở rộng, mang tính cạnh
tranh cao.
9 Tạo ra các nhà chuyên gia giỏi đáp ứng yêu cầu kinh doanh sản
phẩm và dòch vụ mang chuẩn mực quốc tế.
Trang 20
9 Kích thích đội ngũ công nhân nâng cao tay nghề để duy trì được
chỗ làm việc của mình trong môi trường cạnh tranh cao.
Ngoài ra, gia nhập WTO còn tạo ra thò trường hàng hóa và dòch vụ rẻ
hơn, chất lượng cao hơn đáp ứng yêu cầu của người lao động tốt hơn, nhờ đó tạo
sự yên tâm trong hoạt động đầu tư ở nước ngoài:
9 Có môi trường pháp lý mang chuẩn mực quốc tế để hoạt động.
9 Thương hiệu và quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp được bảo
hộ (đây là điểm mà nhà đầu tư có vốn nước ngoài đặc biệt quan tâm khi
đầu tư vào các nước có nền kinh tế chuyển đổi).
9 Bảo vệ quyền lợi của mình thuận lợi hơn khi có tranh chấp.
1.2.2. Những Tác Động Tiêu Cực
:
Thò trường đầu tư thuận lợi mở rộng và nước nào có môi trường cạnh
tranh kém hơn sẽ khó khăn hơn trong thu hút vốn đầu tư FDI. Thật vậy, khi chưa
thực hiện mở cửa nền kinh tế thì các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào một thò
trường, dù thò trường ấy tính cạnh tranh chưa cao nhưng đầu tư như là một cách
thức vượt hàng rào bảo hộ mậu dòch cao. Nay tham gia vào WTO thì hàng rào ấy
không còn nữa thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ chỉ quan tâm đầu tư vào những
thò trường hấp dẫn mang tính cạnh tranh cao nhất, sau đó bằng con đường thương
mại đưa hàng hóa vào các nước khác có môi trường kém cạnh tranh hơn.
Liên kết kinh tế khu vực có thể dẫn đến sự phá vỡ quy họach và chiến
lược thu hút vốn FDI của một quốc gia, nếu như quy họach và chiến lược ấy đã
được xây dựng mà chưa tính đến sự thay đổi về quy mô; Về quy hoạch do tiến
trình hội nhập mang lại.
Trang 21
Một số nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động sẽ gặp khó khăn, nếu như
mục tiêu đầu tư trước khi tham gia WTO là lợi dụng chính sách bảo hộ mậu dòch
lớn của nước tiếp nhận đầu tư để tồn tại và phát triển. Ví dụ như các doanh
nghiệp FDI sản xuất đường ăn, sắt thép, xi măng.v.v. trước đây hoạt động thuận
lợi do chính sách bảo hộ mậu dòch của nhà nước Việt Nam, nay cùng với tiến
trình hội nhập: thuế nhập khẩu giảm, giấy phép nhập khẩu dần bò loại bỏ thì với
chi phí sản xuất cao như hiện nay rất khó cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ các
nước khác.
Tóm lại, tham gia WTO sẽ mang lại cơ hợi và thách thức cho các quốc
gia tham gia vào quá trình này. Để nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư thì
chính phủ cần chủ động đề xuất các giải pháp để tận dụng phát triển cơ hội và
hạn chế các thách thức do gia nhập WTO mang lại.
1.3. RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI:
Trong cuộc sống, rủi ro có thể xuất hiện trên mọi lónh vực, rủi ro không
loại trừ một ai, một nước, một dân tộc nào, từ người tốt đến kẻ xấu, từ cường
quốc hùng mạnh nhất đến dân tộc yếu nhất đều có thể gặp rủi ro. Nó có thể xuất
hiện mọi lúc mọi nơi trong mọi công việc.
Hiện nay có rất nhiều đònh nghóa về rủi ro. Theo từ điển Việt Nam, rủi
ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến. Theo từ điển Oxford, rủi ro là
khả năng gặp nguy hiểm hoặc bò đau đớn, thiệt hại. Dưới góc độ là nước tiếp
nhận vốn FDI thì rủi ro là sự tác động không tốt của nhà đầu tư nước ngoài về
kinh tế - chính trò, văn hóa - xã hội và môi trường.v.v. Như vậy, rủi ro là yếu tố
mà mọi nhà kinh doanh, mọi doanh nghiệp và mọi nền kinh tế không thể không
quan tâm.
Trang 22
Nếu phân loại rủi ro đứng trên khía cạnh là nhà đầu tư khi đầu tư ra
nước ngoài thì gặp phải những rủi ro gì? Bao gồm những rủi ro sau:
9 Rủi ro chính trò: thể hiện tính ổn đònh về mặt chính trò của một
quốc gia mà có thể ảnh hưởng đến khả năng và thiện chí trong việc đáp
ứng các nghóa vụ tài chính. Rủi ro chính trò tăng lên từ các sự kiện như
chiến tranh, xung đột nội bộ hay xung đột bên ngoài, khủng bố.v.v. dẫn
đến những thay đổi trong chính phủ. Rủi ro chính trò còn thể hiện thông
qua vấn đề bất ổn chính trò của quốc gia láng giềng.
9 Rủi ro kinh tế: thể hiện những thay đổi trong những điểm mạnh
hay điểm yếu hiện có của nền kinh tế một quốc gia tạo ra những rủi ro
tiềm tàng cho nhà đầu tư. Một thay đổi đáng kể trong cơ cấu kinh tế, tỷ
lệ tăng trưởng hay chính sách tài khóa, chính sách kinh tế đối ngoại sẽ
ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của nhà đầu tư.
Tuy nhiên, nội dung của luận văn này chúng ta nghiên cứu rủi ro trong
thu hút vốn FDI đứng trên góc độ nước tiếp nhận đầu tư. Bao gồm những rủi ro
sau:
1.3.1. Chuyển Gia
ù:
Vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp FDI đã biến nghiệp
vụ “đònh giá chuyển giao” thành hoạt động “chuyển giá”. Hiện tượng chuyển
giá hầu như đều xảy ra đối với các công ty đa quốc gia mà sự kiểm soát hiện
tượng “chuyển giá” rất khó khăn. Cụ thể như sau:
9 Khai tăng giá trò tài sản góp vốn, đây là một hiện tượng khá phổ
biến ở các doanh nghiệp FDI. Khi góp vốn tham gia liên doanh, bên
nước ngoài thường khai tăng giá trò vốn góp bằng máy móc, thiết bò, giá
trò công nghệ cao hơn nhiều lần so với giá thực tế. Gây ra rủi ro cho nền
Trang 23
kinh tế cũng như doanh nghiệp liên doanh khi tiếp nhận tài sản góp vốn
có giá trò không đúng, ảnh hưởng đến lợi nhuận liên doanh.
9 Mua nguyên liệu, vật liệu và các yếu tố sản xuất đầu vào khác:
các công ty con trong hệ thống các công ty đa quốc gia phải mua
nguyên, vật liệu và các yếu tố sản xuất đầu vào khác với giá cao hơn
giá thực tế rất nhiều và do công ty mẹ đònh giá. Do vậy, xảy ra tình
trạng “lãi công ty mẹ mà lỗ công ty con” gây ra rủi ro làm giảm tỷ lệ
phân phối lợi nhuận của bên Việt Nam trong các liên doanh, đồng thời
làm tăng giả tạo chi phí sản xuất, giảm lợi nhuận tính thuế và dẫn đến
thiệt hại về thuế của nước tiếp nhận đầu tư.
9 Quản lý và sử dụng chí phí sản xuất: các doanh nghiệp FDI đã
không có kế hoạch, không căn cứ vào kết quả kinh doanh để tính toán
việc sử dụng chi phí sản xuất. Doanh nghiệp liên doanh dưới sự điều
hành của nhà đầu tư nước ngoài đã chi cho việc quảng cáo, tiếp thò và
trả lương cho lao động nước ngoài rất lớn so với yêu cầu thực tế. Khi chi
phí tăng cao thì doanh nghiệp lỗ, cho nên rủi ro thất thu ngân sách của
nhà nước. Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI đã lợi dụng sơ hở trong quản
lý của nhà nước đối với doanh nghiệp FDI, sử dụng các thủ đoạn gian
lận thương mại, gian lận trong hạch toán (lập dự phòng chí phí cao.v.v.)
để doanh nghiệp lỗ trên sổ sách kế toán và lãi trên thực tế. Đây là hiện
tượng “lỗ ảo” được các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng để trốn thuế
nhằm mục đích thu lợi bất chính, gây ra rủi ro giảm thu ngân sách của
nhà nước.
Trang 24
1.3.2. Chuyển Giao Công Nghệ:
Dưới sự tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ và máy
móc thiết bò nhanh chóng trở nên lạc hậu, vì vậy nhà đầu tư thường chuyển giao
những máy móc đã lạc hậu cho các nước nhận đầu tư để đổi mới sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động của chính nước họ. Việc đó
đã gây ra rủi ro cho nước nhận đầu tư tiếp nhận những công nghệ lạc hậu, giảm
lợi nhuận được chia, tổn hại đến môi trường, chất lượng sản phẩm thấp, chi phí
sản xuất cao.v.v.
1.3.3. Lao Động
:
Một hiện tượng khá phổ biến là tình trạng “Chảy máu chất xám”: các
dự án FDI thu hút lao động có chuyên môn và tay nghề với mức lương cao từ khu
vực kinh tế nhà nước. Điều này, gây ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhà nước xét về khía cạnh con người.
Bên cạnh những mặt tích cực do khu vực FDI tạo ra như: giải quyết việc
làm, nâng cao trình độ lao động, cải thiện môi trường làm việc.v.v. Trong một số
trường hợp, nhà đầu tư nước ngoài vì mục tiêu lợi nhuận cao đã không thực hiện
đúng và đầy đủ các quy đònh của pháp luật lao động như tăng thời gian lao động,
cường độ lao động, tăng năng suất lao động một cách triệt để, sa thải nhưng
không đền bù đúng theo luật lao động.v.v. Những việc làm này đã gây ra phản
ứng trong dư luận xã hội, gây nên những cuộc đình công không cần thiết và làm
mất trật tự, an toàn xã hội.
9 Đình công, lãn công: đây là vấn đề mang tính kinh tế và chính trò
- xã hội, phản ánh xung đột lợi ích giữa người lao động và nhà đầu tư.
Trong môt số trường hợp, đình công có thể gây rủi ro mất việc làm cho
Trang 25
người lao động và tạo ấn tượng không tốt về lao động và môi trường đầu
tư.
9 Tiền lương và chế độ lao động: các doanh nghiệp trong khu vực
FDI đang có xu hướng sử dụng mức lượng tối thiểu như một mức lương
hợp pháp mang tính chất bình quân để trả cho người lao động ở những
tay nghề khác nhau, cố tình đưa ra đònh mức quá cao để người lao động
phải làm thêm giờ hoặc không thực hiện được và lấy đó làm cơ sở để trừ
lương, miễn thưởng, không thực hiện đúng chế độ lao động.
1.3.4. Các Doanh Nghiệp Trong Nước
:
Doanh nghiệp FDI do có lợi thế về vốn, công nghệ và trình độ tổ chức
sản xuất, cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp
trong nước do kém lợi thế hơn so với các doanh nghiệp FDI nên quy mô sản
xuất, thò trường tiêu sản phẩm dần bò thu hẹp, dẫn đến tình trạnh sản xuất khó
khăn, một số bò phá sản. Rủi ro doanh nghiệp phá sản có ảnh hưởng đến tình
hình kinh tế xã hội, trong đó làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp cho người lao động.
1.3.5. Sản Xuất Hàng Hoá Không Thích Hợp
:
Các nhà đầu tư nước ngoài sản xuất và bán những hàng hóa không thích
hợp cho các nước kém phát triển, thậm chí đôi khi lại là những hàng hóa có hại
cho sức khỏe con người và gây ô nhiễm môi trường. Chẳng hạn như khuyến
khích sử dụng thuốc lá, rượu, bia, thuốc trừ sâu, nước ngọt có gaz thay thế nước
hoa quả tươi, chất tẩy thay thế xà phòng, bột ngọt.v.v
1.3.6. Ảnh Hưởng Đến Đời Sống Văn Hóa Dân Tộc
:
Động cơ của các nhà đầu tư là tìm kiếm thò trường tiêu thụ. Để thực hiện
ý đồ này họ đã tăng cường hoạt động quảng cáo trên các phương tiện truyền