Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

580 Thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên Thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 110 trang )

1
MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU----------------------------------------------------------------------------------- 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DÒNG VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
NƯỚC NGOÀI --------------------------------------------------------------------------------- 4
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TTCK------------------------------------- 4
1.1.1. Khái niệm TTCK ------------------------------------------------------------ 4
1.1.2. Phân loại TTCK-------------------------------------------------------------- 4
1.1.3. Chức năng của TTCK ------------------------------------------------------- 6
1.1.4. Vai trò của TTCK------------------------------------------------------------ 7
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
NƯỚC NGOÀI ---------------------------------------------------------------------------- 8
1.2.1. Khái niệm “đầu tư gián tiếp nước ngoài” -------------------------------- 8
1.2.2. Các kênh, hình thức FPI ---------------------------------------------------11
1.2.3. Quy mô và tác động của đầu tư gián tiếp nước ngoài -----------------12
1.3. KINH NGHIỆM THU HÚT VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA NĐTNN
TRÊN TTCK Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI -------------------------------17
1.3.1. Bài học kinh nghiệm về thu hút và quản lý hoạt động của NĐTNN
trên TTCK Trung Quốc -----------------------------------------------------------18
1.3.2. Kinh nghiệm của Chilê trong việc thu hút và quản lý vốn đầu tư gián
tiếp trên TTCK ---------------------------------------------------------------------21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 --------------------------------------------------------------------26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN TTCK VN THỜI GIAN QUA-----------27
2.1. TTCK VN – NHỮNG CƠ HỘI ĐẦU TƯ---------------------------------------27
2.1.1. Quy mô niêm yết trên thị trường -----------------------------------------27
2
2.1.2. Sự gia tăng hàng hóa -------------------------------------------------------28


2.1.3. Sự phát triển của các công ty chứng khoán -----------------------------29
2.1.4. Quy mô giao dịch trên thị trường-----------------------------------------30
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FPI) TRÊN TTCK VN THỜI GIAN QUA ---------------31
2.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên TTCK VN -31
2.2.2. Thực trạng của việc quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
trên TTCK VN----------------------------------------------------------------------37
2.3. NHỮNG YẾU TỐ CẢN TRỞ TRONG VIỆC THU HÚT VÀ QUẢN LÝ
NGUỒN VỐN FPI THỜI GIAN QUA------------------------------------------------44
2.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐIỀU TRA QUA BẢNG CÂU HỎI---------------49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 --------------------------------------------------------------------56
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FPI) VÀO TTCK VN THỜI GIAN TỚI--------------------57
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TTCK VN ĐẾN NĂM 2010 -----------------57
3.1.1. Mục tiêu----------------------------------------------------------------------57
3.1.2. Quan điểm và nguyên tắc phát triển TTCK-----------------------------57
3.1.3. Định hướng phát triển TTCK VN đến năm 2010 ----------------------58
3.2. CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TTCK VN ------------------------------------------------------59
3.2.1. Các quan điểm thu hút và quản lý FPI-----------------------------------59
3.2.2. Các giải pháp thu hút và quản lý vốn FPI -------------------------------63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 --------------------------------------------------------------------77
KẾT LUẬN-------------------------------------------------------------------------------------78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3
Phụ lục 1: Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài (Foreign Trading) – Bản tin ngày
29/06/2007
Phụ lục 2: Bản câu hỏi điều tra đề tài: “Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại
VN”

Phụ lục 3: Thu thập ý kiến, nhận định của một số nhà quản lý, chuyên gia của các
công ty, quỹ đầu tư về “TTCK VN và cơ chế thu hút vốn đầu tư gián tiếp trên TTCK
VN”
Phụ lục 4: Danh sách một số quỹ đầu tư nước ngoài và liên doanh có quy mô vốn lớn
đang hoạt động tại VN
















4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GTGT: Giá trị gia tăng
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (HCM City Stock Exchange)
NĐTNN: Nhà đầu tư nước ngoài
OTC: Over The Counter, thị trường phi tập trung
SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán
TMCP: Thương mại cổ phần
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTCK: Thị trường chứng khoán
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
UBGQCK: Ủy ban Giám quản chứng khoán

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Động thái FPI của thế giới
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn đầu tư FPI của thế giới qua các năm
Bảng 2.1: Quy mô niêm yết trên TTCK
Bảng 2.2: Danh sách các công ty có kế hoạch cổ phần hóa và niêm yết năm 2007
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán
Bảng 2.4: Quy mô giao dịch trên TTCK
Bảng 2.5: Cơ cấu đầu tư vào trái phiếu và chứng chỉ quỹ của NĐTNN
Bảng 2.6: Xu hướng phát triển của TTCK VN

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng cổ phiếu nắm giữ bởi NĐTNN
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu của NĐTNN
5
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói Việt Nam là một thị trường khá hấp dẫn đối với người nước ngoài do
có những điều kiện thuận lợi cả về mặt kinh tế vĩ mô và cơ chế chính sách.
Trong một thời gian dài, Việt Nam được xem là quốc gia có tình hình chính trị
nội bộ rất ổn định, hứa hẹn tính nhất quán trong chính sách phát triển quốc gia nói
chung cũng như trong chính sách đối với đầu tư nước ngoài nói riêng. Những nỗ lực
của Việt Nam trong việc giữ gìn trật tự an toàn xã hội qua cuộc khủng hoảng Châu Á
được đánh giá cao. Đặc biệt trong thời gian gần đây, tình hình của nhiều nước bị chao

đảo do nạn khủng bố và nội chiến thì Việt Nam được giới đầu tư đánh giá là một điểm
đến an toàn. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi ở tầm vĩ mô mà Việt Nam cần
phải khai thác một cách triệt để để thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài, trong đó có
đầu tư qua TTCK.
TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào tháng 7/2000 nhưng việc
người nước ngoài đầu tư nắm giữ cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam có từ
trước đó thông qua chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp. Chương trình cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện thí điểm từ năm 1992 và việc bán cổ phần cho
người nước ngoài cũng được bắt đầu thực hiện một năm sau đó. Sự lệch pha về thời
điểm đã dẫn đến những quy định pháp luật không thống nhất về đầu tư của người nước
ngoài vào các doanh nghiệp hiện có của người Việt Nam, cùng với việc chậm ban hành
các quy định liên quan đến việc quản lý ngoại hối, thuế, phí,.. đối với đầu tư nước
ngoài đã phần nào ảnh hưởng tới nguồn đầu tư của người nước ngoài thông qua TTCK.
Tuy nhiên, đây là một thị trường mới và được đánh giá là hấp dẫn. Mối quan
tâm của NĐTNN ngày càng tăng và các giao dịch chính thức đầu tiên của người nước
6
ngoài qua TTCK bắt đầu được thực hiện từ năm 2001. Với một khoảng thời gian chưa
dài, khối lượng vốn đầu tư chưa lớn so với nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ),
vay thương mại hay quỹ hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA ) nhưng việc thu hút và
quản lý vốn đầu tư của người nước ngoài qua TTCK đã phát sinh những vấn đề cần
được nghiên cứu và phân tích để có những bước điều chỉnh thích hợp.
Xuất phát từ tầm quan trọng này, việc chọn đề tài “Thu hút và quản lý vốn đầu
tư gián tiếp nước ngoài trên TTCK Việt Nam” là một điều cần thiết và có ý nghĩa.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm:
o Tìm hiểu những vấn đề cơ bản của TTCK, đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp nước ngoài
o Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác thu hút và quản lý vốn đầu tư
gián tiếp nước ngoài của Nhà nước trong thời gian qua
o Nghiên cứu, đánh giá và đưa ra nhận định của các NĐTNN về TTCK

Việt Nam
o Đề ra một số giải pháp giúp cho công tác thu hút và quản lý vốn đầu tư
gián tiếp nước ngoài trong thời gian tới đạt kết quả khả quan hơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là cá nhân các NĐTNN và các quỹ đầu
tư nước ngoài đang hoạt động trên TTCK
Phạm vi nghiên cứu : tại Việt Nam và trong giai đoạn hiện nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, so sánh tương quan, khảo sát,
thống kê và tổng hợp đánh giá qua các số liệu báo cáo của SGDCK TPHCM, các số
liệu do quỹ đầu tư nước ngoài cung cấp, các bài báo trên các tạp chí chứng khoán và sử
dụng kết quả của cuộc khảo sát quan điểm của các NĐTNN về TTCK Việt Nam thông
qua hình thức trả lời bảng câu hỏi trắc nghiệm.
7
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài gồm ba chương như sau:
Chương 1 : Tổng quan về dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
Chương 2 : Thực trạng tình hình thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài trên TTCK Việt Nam thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào
TTCK Việt Nam thời gian tới.


8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DÒNG VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TTCK
1.1.1. Khái niệm TTCK
TTCK, theo nghĩa rộng được gọi là thị trường vốn ( Capital market ). Ở đây các

giấy nợ trung, dài hạn ( chứng khoán có thời hạn trên 1 năm ) và các loại cổ phiếu được
mua bán.
TTCK là thị trường tạo lập và cung ứng vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế.
Các công cụ ở TTCK bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công
ty, trái phiếu chính quyền địa phương, các hợp đồng vay thế chấp.
Các công cụ trên thị trường vốn thường có thời hạn dài như trái phiếu, cổ
phiếu,… do đó giá cả của nó dao động rộng hơn so với các công cụ của thị trường tiền
tệ. Vì vậy, nó được coi là những chứng khoán có độ rủi ro cao hơn, và vì vậy cơ chế
phát hành và lưu thông chúng khá chặt chẽ nhằm hạn chế những biến động và thiệt hại
cho nền kinh tế xã hội.
1.1.2. Phân loại TTCK
 Căn cứ vào tính chất phát hành hay lưu hành chứng khoán, TTCK được chia
làm 2 cấp:
- Thị trường sơ cấp hay thị trường phát hành: là hoạt động chào bán ra công
chúng lần đầu tiên một loại chứng khoán của Chính phủ hay doanh nghiệp, đó chính là
việc phát hành chứng khoán ra công chúng. Trừ trái phiếu Chính phủ, tất cả các tổ
chức kinh tế muốn phát hành chứng khoán đều phải được phép của UBCKNN. Thông
9
thường việc phát hành chứng khoán ra công chúng được sự trợ giúp của các tổ chức tài
chính trung gian như công ty chứng khoán, ngân hàng đầu tư,….
- Thị trường thứ cấp hay thị trường lưu hành chứng khoán là hoạt động chuyển
nhượng quyền sở hữu chứng khoán từ tay nhà đầu tư này sang tay nhà đầu tư khác.
Trên thị trường này các nhà đầu tư có thể mua và bán chứng khoán rất nhiều lần. Hàng
ngày một khối lượng rất lớn chứng khoán được giao dịch qua các TTCK trên thế giới
lên đến hàng ngàn tỷ dollar.
- Mối liên hệ giữa thị trường thứ cấp và thị trường sơ cấp. Thị trường sơ cấp là
tiền đề cho hoạt động của thị trường thứ cấp bởi vì chính nơi đây đã tạo ra hàng hóa
cho thị trường giao dịch.
Ngược lại, thị trường thứ cấp tạo động lực cho sự phát triển của thị trường sơ
cấp. Chính việc giao dịch mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp đã tạo ra tính thanh

khoản cho chứng khoán, đó là tính chất dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Các nhà
đầu tư nắm giữ các loại chứng khoán thường nhắm các cơ hội để bán đi chứng khoán
để kiếm lời, chính tính thanh khoản đã thu hút các nhà đầu tư đến với TTCK.
 Căn cứ vào tính chất pháp lý của hình thức tổ chức thị trường chia ra: TTCK
tập trung ( SGDCK ) và TTCK không tập trung ( thị trường OTC ).
TTCK tập trung: là địa điểm hoạt động chính thức của các giao dịch chứng
khoán còn gọi là SGDCK. Đó là nơi các nhà môi giới kinh doanh chứng khoán gặp gỡ
để đấu giá, thương lượng mua bán chứng khoán cho khách hàng hay cho chính mình
theo những nguyên tắc và quy chế giao dịch của SGDCK đề ra trên cơ sở của Luật
chứng khoán.
TTCK không tập trung ( thị trường OTC ): là hoạt động giao dịch chứng khoán
không qua SGDCK, mà được thực hiện bởi các công ty chứng khoán thành viên ở rải
rác khắp nơi trên đất nước. Phương thức giao dịch thông qua mạng điện thoại và vi tính.
10
 Căn cứ vào phương thức giao dịch của thị trường, chia ra 2 loại thị trường:
Thị trường giao ngay ( Spot market ) là thị trường của những giao dịch chứng
khoán mà lệnh của khách hàng được thực hiện ngay căn cứ vào giá cả hiện tại và sẽ
được thanh toán vào một ngày gần sau đó.
Thị trường kỳ hạn hay thị trường tương lai ( Future market ) là thị trường của
các hợp đồng tương lai và các công cụ dẫn xuất từ chứng khoán. Hợp đồng được ký kết
căn cứ vào giá cả hiện tại, nhưng ngày giao dịch thanh toán lại diễn ra một ngày ở
tương lai trong kỳ hạn.
1.1.3. Chức năng của TTCK
 Công cụ tập trung vốn cho nền kinh tế : Vai trò quan trọng đầu tiên của
TTCK là thu hút tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để hình
thành các nguồn vốn khổng lồ có khả năng tài trợ cho các dự án đầu tư dài
hạn phát triển kinh tế cũng như tài trợ cho các nhu cầu tăng vốn mở rộng sản
xuất kinh doanh. TTCK là công cụ huy động vốn hết sức hữu hiệu không
những trong nước mà cả ngoài nước. Đối với nước ta, các nguồn vốn lớn còn
tiềm tàng trong nhân dân chưa được đưa vào sản xuất kinh doanh, thì việc

cần có một TTCK song hành với sự ra đời của các công ty cổ phần là một
chiến lược phát triển kinh tế trước mắt cũng như lâu dài.
 Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư : TTCK tạo cơ hội thuận tiện khuyến khích
mọi người dân tiết kiệm và biết cách sử dụng tiền tiết kiệm một cách tích cực
mang lại hiệu quả qua việc đầu tư vào các loại chứng khoán. Khả năng sinh
lợi của các loại chứng khoán gây ra ý muốn tiết kiệm để đưa tiền vào đầu tư.
Mỗi người trong xã hội chỉ có một số tiền tiết kiệm bé nhỏ, nhưng tổng số
tiền tiết kiệm của cả xã hội sẽ to lớn hơn bất cứ tài sản của cá nhân nào. Mặt
khác, trong xã hội cũng luôn tồn tại các quỹ tiền tệ tập trung : ngân hàng đầu
tư, ngân hàng thương mại, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư… đều có mục đích
11
khuyến khích tiết kiệm, nhưng các quỹ tiền tệ này cũng chỉ phát huy hết tác
dụng của nó khi có một TTCK tồn tại song hành với nó.
1.1.4. Vai trò của TTCK
• Công cụ đảm bảo thanh khoản cho số tiết kiệm phục vụ đầu tư dài hạn : Vai
trò của TTCK bảo đảm cho việc nhanh chóng chuyển thành tiền mặt của các
chứng khoán có giá. Đây chính là yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu
tư đến với TTCK, với một TTCK hoạt động càng hữu hiệu thì tính thanh
khoản càng cao.
• Công cụ đo lường giá trị các tích sản của doanh nghiệp : Những thông tin
doanh nghiệp cung cấp cho các nhà đầu tư trên TTCK qua các bảng phân
tích đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, triển vọng của doanh
nghiệp trên thị trường, khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh,
xu thế phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ tương lai từ 3 đến 5 năm đã
phần nào lượng giá được tích sản của doanh nghiệp một cách khách quan và
khoa học. Mặt khác, với tính chất đặc biệt nhạy bén của TTCK, sự lên xuống
giá cả chứng khoán trên thị trường cũng nói lên sự biến động của giá trị
doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào.
• Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh có hiệu
quả : Với nguyên tắc hoạt động chủ đạo trên TTCK là công khai, công bằng

và trung thực, mọi thông tin về doanh nghiệp đều được công chúng kiểm tra
đánh giá. TTCK vừa tạo điều kiện vừa bắt buộc các doanh nghiệp không
những phải hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật mà còn phải hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
• Vai trò chống lạm phát của TTCK : TTCK còn làm giảm áp lực lạm phát.
Ngân hàng trung ương với vai trò điều hòa hệ thống tiền tệ sẽ tung ra nhiều
12
trái phiếu kho bạc bán trên TTCK với lãi suất cao để thu hút bớt số tiền lưu
hành, nhờ đó số tiền sẽ giảm bớt và áp lực lạm phát cũng giảm đi.
• Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển : Có thể nói, hai
loại định chế tài chính này đi đôi với nhau như hình với bóng. Thật vậy,
TTCK là điều kiện không thể thiếu trong việc đưa cổ phiếu ra công chúng
giúp cho quá trình phát hành và lưu hành cổ phiếu đạt hiệu quả.
Những đóng góp của TTCK đối với nền kinh tế hiển nhiên là rất to lớn. Hiện
nay, hầu hết các quốc gia theo cơ chế thị trường đều có tổ chức TTCK, ngay
cả các quốc gia đang phát triển cũng đang hình thành và phát triển TTCK
của họ làm công cụ đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư và tăng
trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, TTCK được coi là một công cụ cực kỳ nhạy bén và tinh xảo cũng
có những mặt trái của nó, những tác động tiêu cực vô cùng nguy hiểm đối
với nền tài chính của một quốc gia nếu nó không được điều hành một cách
lành mạnh, hợp pháp và đúng quy luật.
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Khái niệm “đầu tư gián tiếp nước ngoài”
Lý thuyết và thực tiễn hoạt động đầu tư đã phân biệt hai hình thức đầu tư chủ
yếu: trực tiếp và gián tiếp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài dùng để chỉ các hoạt động đầu tư vật chất của nhà
đầu tư của một nền kinh tế vào việc hình thành nên một doanh nghiệp ở một nền kinh
tế khác nhằm mục đích kinh doanh lâu dài
Khái niệm đầu tư gián tiếp xuất hiện khi TTCK phát triển, việc mua bán cổ

phiếu, trái phiếu trở nên phổ biến, nhiều nhà đầu tư thay vì phương thức đầu tư trực
13
tiếp truyền thống đã lựa chọn phương thức đầu tư thông qua một công ty khác ( thường
là các tổ chức tài chính ) hoặc mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp, các tổ
chức tự trị có hạch toán hoặc của Chính phủ.
Để phản ánh các hoạt động đầu tư nêu trên, thuật ngữ “Portfolio Investment”
được đưa ra.
Như vậy, Portfolio Investment là thuật ngữ phản ánh các hoạt động đầu tư
không phải là đầu tư trực tiếp truyền thống.
Khi TTCK phát triển ở quy mô quốc tế, hoạt động mua bán chứng khoán được
mở rộng cho các nhà đầu tư quốc tế và được tổ chức liên thông ở nhiều TTCK khác
nhau, ranh giới giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) và đầu tư gián tiếp nước ngoài
( FPI ) trở nên khó phân định, từ đó cách hiểu về FDI và FPI có sự thay đổi đáng kể.
Khái niệm FDI được mở rộng cho cả các hoạt động đầu tư thông qua mua cổ
phiếu của doanh nghiệp nước ngoài ( tức là thông qua phương thức đầu tư gián tiếp )
với điều kiện quyền sở hữu cổ phiếu đạt tới hoặc vượt giới hạn cho phép, nhà đầu tư có
quyền tham gia quản lý doanh nghiệp. Giới hạn này, cho đến nay được thống nhất khá
cao ở các nước trên thế giới là 10%. Riêng ở Việt Nam, giới hạn này cho đến nay vẫn
được quy định là 30%. Bên cạnh đó, sự phát triển của các dạng thức sở hữu nhiều tầng
theo mô hình mẹ – con hoặc sở hữu chéo ( ví dụ Công ty A sở hữu 40% Công ty B ở
nước ngoài, công ty B lại sở hữu 20% Công ty C ), dẫn đến sự phức tạp trong việc xác
định đâu là đầu tư trực tiếp, đâu là đầu tư gián tiếp. Về vấn đề này, đã có nhiều quan
điểm học thuật về thống kê và đến nay đã hình thành ba phương pháp khác nhau trong
việc xác định đầu tư trực tiếp : phương pháp của Mỹ ( USM ), phương pháp của EU
( EUM ) và phương pháp của tổ chức OECD ( FCS ). Trong khi đó, thuật ngữ FPI
( Foreign Portfolio Investment ) được sử dụng dùng để chỉ các hoạt động đầu tư ở nước
ngoài thông qua mua cổ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ có giá khác hoặc thông qua
các quỹ đầu tư trung gian.
14
Trong hệ thống thuật ngữ kinh tế quốc tế, bên cạnh thuật ngữ Portfolio

Investment vẫn tồn tại và phát triển thuật ngữ “Indirect Investment”. Nhiều nhà khoa
học và hoạch định chính sách coi 2 thuật ngữ trên là đồng nghĩa, không có sự phân biệt
( Marie Montanjees – 2004 ). Có quan điểm lại cho rằng Indirect Investment được sử
dụng trong mối quan hệ với đầu tư trực tiếp – tức là chỉ bao gồm những đầu tư vào
doanh nghiệp thông qua việc mua cổ phiếu doanh nghiệp ( không kể đầu tư mua trái
phiếu hoặc các chứng chỉ có giá khác ) ở giới hạn chưa trở thành đầu tư trực tiếp. Còn
Portfolio Investment có nghĩa rộng hơn: đó là hình thức đầu tư bằng việc mua cổ phiếu,
trái phiếu mà thông qua đó, nhà đầu tư có thể trực tiếp sở hữu và quản lý doanh nghiệp
( trở thành đầu tư trực tiếp ) hoặc không trực tiếp quản lý doanh nghiệp ( Indirect
Investment ).
Trong hệ thống thuật ngữ kinh tế và chính sách của Việt Nam đã sử dụng thuật
ngữ đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp ( chưa có thuật ngữ thứ ba ). Do vậy, chúng ta
có thể coi thuật ngữ đầu tư gián tiếp của Việt Nam tương đương với cả hai thuật ngữ
Portfolio Investment và Indirect Investment.
Trong Luật Đầu tư 2006 cũng đã đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp ( điều 3 ) và ở các điều 21, 26 có giải thích nội dung của 2 hình thức đầu tư
này. Tuy nhiên, các định nghĩa và giải thích trong Luật Đầu tư 2006 vẫn không cho
phép chúng ta có được sự phân định tường minh khái niệm đầu tư gián tiếp xét trong
mối quan hệ với đầu tư trực tiếp.
Vì vậy đầu tư gián tiếp nước ngoài có thể tạm hiểu theo nghĩa khá rộng thông
qua 3 hình thức:
- “Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác” ( kể cả của
doanh nghiệp, các tổ chức tự trị được phép phát hành và của Chính phủ )
- Đầu tư “thông qua Quỹ đầu tư chứng khoán”
15
- “Thông qua các định chế tài chính trung gian khác”.
Với nghĩa rộng như vậy, đầu tư gián tiếp nước ngoài được hiểu tương đương với
thuật ngữ Foreign Portfolio Investment ( FPI ).
1.2.2. Các kênh, hình thức FPI
Xét trên bình diện quốc tế, FPI có hai kênh chính: FPI trực tiếp và FPI gián tiếp.

Mỗi kênh này lại có một số hình thức đầu tư cụ thể.
1.2.2.1. FPI theo phương thức trực tiếp : kênh FPI này có hai hình thức:
- Mua các chứng chỉ đầu tư nước ngoài tại thị trường nước ngoài.
- Mua các chứng chỉ đầu tư nước ngoài tại thị trường tài chính trong nước.
1.2.2.2. FPI theo phương thức gián tiếp : kênh này có 3 hình thức sau:
- Mua các trái phiếu Châu Âu có quyền mua cổ phiếu ( Equity – linked
eurobonds ). Trên thị trường tài chính có lưu hành 2 loại trái phiếu Châu Âu: trái phiếu
gắn với quyền mua cổ phiếu ( eurobond with warrante ) và trái phiếu chuyển đổi
( transation eurobond ).
- Mua cổ phiếu của các công ty liên quốc gia ( MNC ), các MNC luôn có đầu tư
( trực tiếp và gián tiếp ) vào các quốc gia khác.
- Đầu tư thông qua các quỹ tương hỗ quốc tế ( International Mutual Funds ).
Mỗi một kênh, hình thức đầu tư nêu trên có đặc điểm riêng nhất định.
Xét về hình thức chứng từ có giá trong đầu tư gián tiếp, ta có các hình thức FPI
sau:
- Mua cổ phiếu công ty và các tổ chức được phép phát hành.
- Mua trái phiếu công ty.
- Mua trái phiếu chính phủ.
16
- Mua các chứng chỉ có giá khác do Chính phủ hoặc các tổ chức tài chính phát
hành.
- Đầu tư thông qua các định chế tài chính trung gian như quỹ đầu tư, quỹ bảo
hiểm,…
1.2.3. Quy mô và tác động của đầu tư gián tiếp nước ngoài
1.2.3.1. Quy mô
Số liệu về FPI rất khó đo lường chính xác. Lý do một phần ở phương pháp luận
thống kê và tính toán chưa thống nhất, phần khác nhiều hoạt động FPI diễn ra ở các thị
trường và hình thức khác nhau rất dễ tính trùng lặp hoặc bỏ sót.
Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF ) thông qua chương trình khảo sát FPI toàn cầu đã có
số liệu thống kê trong nhiều năm. Theo số liệu của IMF, quy mô FPI tăng rất mạnh

trong gần 2 thập niên qua. Nếu như tổng FPI của thế giới năm 1997 đạt mức 5.885 tỷ
USD thì năm 2001 đạt 12.711 tỷ và đến năm 2004 đạt mức 23.263 tỷ ( xem bảng 1.1 )
BẢNG 1.1 : Động thái FPI của thế giới
Đơn vị tính: tỷ USD
Chỉ tiêu 1997 2001 2002 2003 2004
Tổng FPI 5.885 12.711 14.122 19.044 23.263
Trong đó: hình thức cổ phiếu 2.600 5.200 4.803 6.954 8.706
Nguồn: IMF ( 2004 ), Global Portfolio Investment Survey
Như vậy, quy mô FPI của thế giới đã tăng gần 2 lần trong 4 năm và xu hướng
tiếp tục tăng mạnh trong giai đoạn hiện nay. Trong đó đầu tư theo hình thức cổ phần
luôn chiếm tỷ lệ 30-35% tổng FPI.
17
Cũng theo số liệu của IMF, các nước có quy mô FPI ra nước ngoài lớn nhất
cũng đồng thời là những nước có quy mô lớn về FPI vào trong nước. Tính ra, đến 65%
FPI tập trung vào 8 quốc gia hàng đầu: đó là Mỹ, Anh, Nhật, Lucxămbua, Đức, Pháp,
Italia, Hà Lan.
Cũng theo số liệu của IMF qua chương trình khảo sát đầu tư gián tiếp ( CPIS ),
cơ cấu vốn FPI của thế giới được phân bổ trên 1/3 cho hạng mục cổ phiếu, trên 1/2 cho
trái phiếu dài hạn và chỉ một số lượng nhỏ cho trái phiếu ngắn hạn ( xem bảng 1.2 )
BẢNG 1.2 : Cơ cấu vốn đầu tư FPI của thế giới qua các năm
Đơn vị tính : nghìn tỷ USD
Năm Cổ phiếu Trái phiếu dài hạn Trái phiếu ngắn hạn Tổng số
1997 2,6 3,2 - 5,8
2001 5,2 6,4 1,1 12,7
2002 4,8 8,0 1,3 14,1
2003 6,9 10,5 1,5 19,0
2004 8,7 12,6 1,9 23,2
Nguồn: IMF, 2004, Coordinated Portfolio Investment Survey ( CPIS )
1.2.3.2. Tác động của FPI
FPI có vai trò to lớn trong nền kinh tế toàn cầu nói chung và đối với từng nước

nói riêng. FPI có tác động nhiều mặt, cả tích cực và tiêu cực đối với nước đầu tư và
nước nhận vốn đầu tư.
1.2.3.2.1. Tác động tích cực
Đối với nước đầu tư
18
¾ Đa dạng hóa cơ cấu đầu tư, cho phép các nhà đầu tư có thể chuyển vốn đến
những thị trường mới nổi có mức lợi nhuận kinh doanh cao ( kèm theo hệ số
rủi ro lớn hơn ). Bằng cách đầu tư FPI, các nhà đầu tư có thể nhanh chóng
khắc phục xu hướng lợi nhuận bình quân giảm dần, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
¾ San sẻ rủi ro kinh doanh sang các khu vực khác, đặc biệt là các khu vực thị
trường mới nổi. So với đầu tư trực tiếp ( FDI ), khả năng san sẻ rủi ro qua
đầu tư gián tiếp ( FPI ) nhạy bén hơn và đa dạng hơn.
¾ Thông qua đầu tư gián tiếp, nhà đầu tư có cơ hội tìm hiểu và thâm nhập thị
trường mới, thích nghi từng bước với thị trường mới.
Đối với nước nhận đầu tư
¾ Trước hết FPI là một kênh dẫn vốn có quy mô lớn hơn nhiều so với đầu tư
trực tiếp truyền thống, cho phép có thể thu hút lượng vốn lớn của nước ngoài
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và các mục tiêu tài
chính. Hơn nữa, chính hình thức đầu tư FPI còn giúp đẩy mạnh FDI ( thông
qua việc mua cổ phiếu, NĐTNN có thể dễ dàng sở hữu và trực tiếp quản lý
doanh nghiệp trong nước ). Ngoài ra FPI giúp các doanh nghiệp trong nước
có thể hoạt động hiệu quả hơn, năng động hơn và nâng cao giá trị của mình
( ví dụ, công ty Vinamilk đã nâng cao giá trị của mình lên rất nhiều do có sự
tham gia mua cổ phiếu của NĐTNN ). Hơn nữa, đối với toàn bộ nền kinh tế,
FPI là hình thức giúp các nước có nền kinh tế mới nổi và chuyển đổi như
Việt Nam nhanh chóng hơn trong việc mở cửa, tham gia hội nhập vào thị
trường vốn quốc tế, nâng cao sự tín nhiệm trong hoạt động kinh tế đối với
nước ngoài.
¾ Bên cạnh đó, vốn FPI chảy vào có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của một

nước bằng cách làm tăng khả năng thanh toán và hiệu suất của thị trường
19
vốn nội địa. Thị trường vốn với khả năng thanh khoản và hiệu suất cao cho
phép nguồn lực được sử dụng một cách có hiệu quả nhất dẫn đến đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng.
¾ Khi nguồn vốn FPI chảy vào sẽ có tác động làm tăng tính thanh khoản của
thị trường, bởi các giao dịch vốn trên thị trường trở nên sôi động hơn khi có
sự tham gia của các NĐTNN, qua đó sẽ tạo điều kiện phát triển phân phối
nguồn lực và từ đó có tác động tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
¾ Thị trường vốn phát triển có tác động làm giảm rủi ro thanh khoản. Thị
trường vốn với khả năng thanh khoản cao làm cho đầu tư dài hạn hấp dẫn
hơn, bởi vì nó cho phép người gửi tiết kiệm có thể nhanh chóng bán chứng
khoán với chi phí giao dịch thấp khi họ cần sử dụng khoản tiền tiết kiệm của
mình. Khi đầu tư dài hạn trở nên hấp dẫn hơn sẽ tạo điều kiện cải thiện tình
hình phân phối vốn và tăng năng lực sản xuất.
¾ Thị trường phát triển đồng thời làm tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
TTCK phát triển tạo điều kiện quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn vì tính
công khai, minh bạch thông tin của thị trường, buộc các nhà quản lý doanh
nghiệp phải thực hiện vai trò quản lý tốt hơn. Mặt khác, nếu TTCK phát triển
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư bên ngoài có thể mua lại các doanh nghiệp
hoạt động không hiệu quả, thay đổi bộ máy quản lý và khuyến khích sản
xuất kinh doanh phát triển.
1.2.3.2.2. Tác động tiêu cực
Đối với nước đầu tư : Cùng với các lợi ích cơ bản, các nhà đầu tư FPI phải chịu
những rủi ro nhất định.
20
¾ Thứ nhất, những rủi ro đặc biệt của thị trường tài chính nước ngoài, đáng
chú ý là rủi ro chính trị, rủi ro đạo đức và rủi ro kinh tế của thị trường mới
nổi.
¾ Thứ hai, các rào cản về thủ tục hành chính và nhất là về thuế có thể làm triệt

tiêu lợi ích thu được.
¾ Thứ ba, những chính sách điều tiết thị trường vốn của các nước nhận vốn
FPI
¾ Thứ tư, chi phí giao dịch trong đầu tư FPI có thể cao hơn so với dự kiến.
Đối với nước nhận đầu tư :
¾ So với các hình thức đầu tư nước ngoài, đầu tư gián tiếp có xu hướng không
ổn định hơn so với các hình thức đầu tư khác do đặc tính thị trường và khả
năng thanh khoản cao. Sự không ổn định của nguồn vốn FPI ở một mức độ
nhất định là có giá trị, bởi vì nó tạo cơ hội tiềm năng thu hút các nhà đầu tư
và kích thích thị trường hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tính không ổn
định cũng sẽ gây ra rủi ro, những rủi ro này nếu không được quản lý hiệu
quả có thể gây ra tình trạng mất ổn định của hệ thống tài chính và các khó
khăn kinh tế khác.
¾ Những rủi ro có thể xảy ra khi đầu tư nước ngoài chảy vào nhiều, nhất là đầu
tư gián tiếp đó là những rủi ro vĩ mô: Dòng vốn lớn chảy vào cũng có thể
làm mất cân bằng vĩ mô, đặc biệt khi chính sách vĩ mô lại không nhất quán
và hướng tới những mục tiêu mâu thuẫn. Nguy cơ phổ biến nhất là tỷ giá
tăng lên quá mức ( đồng bản tệ lên giá ), chính điều đó phá vỡ cân bằng tài
khoản vốn và làm tích tụ nợ nước ngoài ( tỷ giá hối đoái thực tăng sẽ thúc
đẩy khả năng vay ngoại tệ không có bảo đảm và gieo mầm cho tình trạng
mất vốn khi tỷ giá giảm xuống mức thấp hơn mức có thể kiểm soát được ).
21
Tuy nhiên những rủi ro này sẽ được hạn chế trong bối cảnh các yếu tố kinh
tế cơ bản được cải thiện, đó là: cán cân thanh toán có vị thế, lạm phát thấp so
với thế giới hoặc năng suất lao động cao hơn so với các nước khác. Và chính
những yếu tố cơ bản này sẽ giảm sức ép tăng tỷ giá hối đoái thực.
¾ Bên cạnh đó, vốn đổ vào có thể gây ra áp lực lạm phát trong một số trường
hợp như; khi tỷ giá cố định được duy trì, dòng vốn đổ vào dẫn đến tình trạng
mở rộng điều kiện tiền tệ trong nền kinh tế, qua đó sẽ tác động đến mức giá,
tỷ lệ lạm phát có thể gia tăng. Điều đó sẽ gây bất lợi cho hoạt động kinh tế

nói chung và hoạt động của hệ thống trung gian tài chính nói riêng.
Rủi ro khủng hoảng tài chính tiền tệ có thể xảy ra khi các NĐTNN rút vốn ào ạt, nhất
là đối với các nguồn đầu tư gián tiếp. Các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Mexico
( 1994 ), Thái Lan ( 1997 ) là một minh chứng rất rõ nét về rút vốn ào ạt của đầu tư
gián tiếp. Mặc dù các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ có thể xuất phát từ những
nguyên nhân khác nhau ( khủng hoảng lòng tin, khủng hoảng các chỉ số kinh tế cơ
bản…), nhưng trong bối cảnh đó, nguồn vốn đầu tư gián tiếp chiếm tỷ trọng cao trong
các khoản vay nợ nước ngoài sẽ càng làm trầm trọng thêm mức độ khủng hoảng. Chính
vì vậy, để tránh những tác động xấu của đầu tư gián tiếp, việc kiểm soát chặt chẽ luồng
vốn này là rất cần thiết

1.3. KINH NGHIỆM THU HÚT VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA NĐTNN
TRÊN TTCK Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Như vừa trình bày ở trên, vốn đầu tư gián tiếp vừa có mặt tích cực đối với nền
kinh tế của một nước nhưng đồng thời nếu quản lý không đúng, không chặt nguồn vốn
này cũng sẽ gây ra khủng hoảng tài chính mà bài học đối với Thái Lan năm 1997 là
một ví dụ.
22
Đối với nước ta là một nước có thể nói còn non yếu về mọi mặt nên chỉ cần một
tác động nhỏ cũng có thể gây ra tình trạng rút vốn ồ ạt làm khuynh đảo nền kinh tế.
Thu hút vốn đầu tư gián tiếp là một việc nên làm để phát triển kinh tế đất nước. Song
cũng không vì thế mà thu hút vốn bằng mọi cách mà không có sự kiểm soát. Bài học
kinh nghiệm đối với một số nước được nêu sau đây đáng để chúng ta suy ngẫm
1.3.1. Bài học kinh nghiệm về thu hút và quản lý hoạt động của NĐTNN trên TTCK
Trung Quốc.
1.3.1.1. Quan điểm và nguyên tắc quản lý của Trung Quốc
Với dự trữ ngoại hối lớn, tiềm lực tài chính trong nước mạnh, cho đến nay quan
điểm của Trung Quốc rất rõ ràng đối với các nhà đầu tư tài chính quốc tế, đó là:
Hạn chế dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ( Trung Quốc quy định theo định
lượng để phân biệt đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp là việc nắm giữ

dưới 10% cổ phần tại một tổ chức phát hành. Nắm giữ trên 10% được coi là đầu tư trực
tiếp ), do đó chỉ cho phép các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp lớn, có kinh nghiệm và uy
tín trên thế giới được tham gia đầu tư một cách hạn chế để định hướng sự phát triển
bền vững của TTCK
Với quan điểm này, Trung Quốc đã có những quy định cụ thể như sau:
- Đối với nhà đầu tư cá nhân nước ngoài: Không cho phép các nhà đầu tư cá
nhân tham gia TTCK Trung Quốc
- Đối với nhà đầu tư tổ chức nước ngoài: Cấp phép đầu tư theo hạn ngạch cho
một số các tổ chức đầu tư lớn trên thế giới sau khi đã đáp ứng một số các điều kiện tối
thiểu – gọi là nhà đầu tư tổ chức đủ tiêu chuẩn ( QFII )
 Hạn chế đối với hoạt động đầu tư của các tổ chức đầu tư QFII
Các tổ chức đầu tư QFII chỉ được phép đầu tư vào cổ phiếu B hoặc cổ phiếu
niêm yết tại các sàn giao dịch chứng khoán ( cổ phiếu A ), các loại trái phiếu niêm yết,
23
trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu doanh nghiệp và các loại chứng khoán khác được
UBGQCK chấp thuận. Tuy nhiên:
- Một tổ chức đầu tư QFII không được sở hữu trên 10% vốn cổ phần hoặc cổ
phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết tại một tổ chức phát hành
- Tỷ lệ nắm giữ của tất cả các tổ chức đầu tư nước ngoài QFII tại một tổ chức
phát hành không được vượt quá 20% vốn cổ phần hoặc cổ phiếu đang lưu hành có
quyền biểu quyết.
- Tổ chức đầu tư QFII, ngoại trừ các quỹ đầu tư dạng đóng, được phép rút vốn
sau 1 năm hoạt động. Quy mô rút vốn không vượt quá 20% cho một đợt rút vốn.
Khoảng cách giữa các đợt rút vốn tối thiểu là 1 tháng. Các quỹ đầu tư dạng đóng chỉ
được phép rút vốn sau 3 năm hoạt động đầu tư tại Trung Quốc.
- Tổ chức đầu tư QFII đã thực hiện đầu tư hơn 3 tháng được phép chuyển
nhượng hạn ngạch đầu tư cho một tổ chức đầu tư QFII khác hoặc một tổ chức đầu tư
nước ngoài đã đáp ứng đủ các điều kiện QFII.
 Chính sách ngoại hối đối với các tổ chức QFII
Trung Quốc khuyến khích và không hạn chế dòng vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài FDI. Đối với dòng vốn đầu tư nước ngoài gián tiếp FPI, do dòng vốn này có tính
thanh khoản cao, vì vậy cần phải được quản lý chặt chẽ. Trung Quốc thực hiện chính
sách thận trọng và từng bước mở cửa thị trường cho NĐTNN
Cục Quản lý ngoại hối chịu trách nhiệm quản lý hoạt động ngoại hối cho cả
dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI và dòng vốn gián tiếp FPI. Theo quy định, các nhà đầu
tư trực tiếp phải xin giấy phép đầu tư trực tiếp từ Bộ thương mại và các nhà đầu tư gián
tiếp phải xin giấy phép đầu tư chứng khoán từ UBGQCK. Sau khi nhà đầu tư được cấp
phép, họ phải xin CtyQLCục Quản lý ngoại hối phê duyệt hoặc cấp hạn ngạch đầu tư
để được chuyển vốn đầu tư từ ngoại tệ sang đồng Nhân dân tệ.
24
1.3.1.2. Nhận xét
Với quan điểm là hạn chế dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài để ngăn ngừa
tối đa khủng hoảng tài chính, Trung Quốc đã có những thành công nhất định trong các
biện pháp điều tiết của mình, cụ thể là
- Trung Quốc đã sử dụng dòng vốn đầu tư gián tiếp có chất lượng, được quản lý
chặt chẽ để phát triển thị trường : Trung Quốc cho rằng, dòng vốn đầu tư gián tiếp luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro do tính linh hoạt của dòng vốn này và nguồn vốn của NĐTNN có
thể ảnh hưởng tới cơ hội đầu tư của nhà đầu tư trong nước.
Xuất phát từ chủ trương trên, Trung Quốc có chính sách quản lý chặt chẽ dòng
vốn đầu tư gián tiếp. Mặc dù Trung Quốc đưa ra những tiêu chí rất cao để lựa chọn
những nhà đầu tư tổ chức chuyên nghiệp có uy tín và có mục tiêu đầu tư dài hạn tham
gia đầu tư trên thị trường nhưng Trung Quốc vẫn kiểm soát chặt quy mô đầu tư của các
tổ chức này thông qua cơ chế xét duyệt hạn ngạch đầu tư. Với quy mô đầu tư chiếm
dưới 1% mức vốn hoá của thị trường, các NĐTNN sẽ không thể là nguồn gốc gây
khủng hoảng trên thị trường nước này.
- Trung Quốc đã có chính sách nhằm lợi dụng ưu thế về kinh nghiệm và kỹ
thuật của NĐTNN để phát triển TTCK Trung Quốc, chứ không phải vì mở cửa thị
trường nhằm mục đích thu hút vốn
- Hoạt động quản lý dòng vốn đầu tư gián tiếp của Trung Quốc là hợp lý và phù
hợp với chủ trương của Trung Quốc.

Tuy nhiên Trung Quốc chưa có những phương án cụ thể xử lý cho các trường
hợp khủng hoảng TTCK : Do sự quản lý chặt chẽ về hạn ngạch đầu tư đối với các tổ
chức đầu tư nước ngoài, Trung Quốc khó có thể gặp phải rủi ro khủng hoảng tài chính
bắt nguồn từ hoạt động mang tính đầu cơ của các tổ chức đầu tư nước ngoài. Đó cũng
25
có thể là lý do mà Trung Quốc chưa thể hiện là đã có sự chuẩn bị nhất định trong các
trường hợp khủng hoảng như vậy.
Với quan điểm là để TTCK tự điều chỉnh, do đó Trung Quốc cũng không có ý
định can thiệp khi TTCK có biến động mạnh, trừ trường hợp có ảnh hưởng nghiêm
trọng tới an ninh kinh tế quốc gia.
1.3.2. Kinh nghiệm của Chilê trong việc thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp trên
TTCK
1.3.2.1. Đặc điểm dòng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường tài chính Chilê
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào TTCK Chilê được thực hiện thông qua việc
nước này phát hành cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường quốc tế. Giá trị cổ phiếu do
Chilê phát hành trên thị trường không lớn ( dưới 1 tỷ dollar Mỹ ), rất không ổn định
trong thời kỳ 1990-1998 và hoàn toàn không phát hành trong thời kỳ tiếp theo (1999-
2003). Trong khi đó giá trị trái phiếu do nước này phát hành trên thị trường quốc tế đã
tăng từ mức vài trăm triệu dollar Mỹ thời kỳ 1990-1994 lên đến trên 1 tỷ dollar Mỹ
thời kỳ 1998-2002 và 2,9 tỷ dollar Mỹ năm 2003.
Dòng vốn FPI dưới dạng cổ phần chiếm ưu thế trong nửa đầu những năm 1990,
tuy nhiên dòng vốn dưới dạng chứng khoán nợ lại chiếm ưu thế trong nửa sau những
năm 1990 và trong những năm đầu của thế kỷ XXI
Trong thời kỳ 1990-2002, dòng vốn nước ngoài vào Chilê chủ yếu vẫn là vốn
FDI. So với dòng vốn này FPI chỉ vào khoảng trên 17% đến hơn 50%, đặc biệt có
những năm FPI chỉ bằng 1,62% FDI vào năm 1995, âm 3,49% vào năm 2000 và tăng
mạnh vào năm 2001, 2002 (78% FPI/FDI). Sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn đầu tư
nước ngoài vào nền kinh tế Chilê được quyết định bởi các nhân tố sau:
- Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế cao và môi trường kinh tế vĩ mô tương đối lành
mạnh.

×