Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đặc điểm quặng hóa vàng nhiệt dịch đới Đà Lạt qua nghiên cứu các vùng Trảng Sim, Krông Pha, Gia Bang và Suối Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.72 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài. Trong những năm qua, hoạt động điều tra,
nghiên cứu địa chất - khoáng sản trong đới Đà Lạt đã diễn ra liên tục với
mức độ ngày càng chi tiết hơn. Kết quả điều tra, nghiên cứu đã từng bước
làm sáng tỏ cấu trúc địa chất đới Đà Lạt hiện tại tương ứng với đới cấu trúc
kiểu rìa lục địa Mesozoi muộn, đồng thời đã phát hiện nhiều loại khoáng
sản có giá trị, trong đó có vàng. Trong số những điểm vàng có triển vọng
đã được triển khai tìm kiếm - thăm dò, có mỏ đã được khai thác công
nghiệp, không ít điểm có quy mô hạn chế được nhân dân khai thác nhỏ.
Tuy nhiên, do có những hạn chế về mức độ đầu tư trong công tác đo vẽ lập
bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản nên vẫn còn những vấn đề khoa học
chưa được làm sáng tỏ như các vấn đề về nguồn gốc quặng hóa vàng, các
kiểu cấu trúc địa chất thuận lợi cho quá trình tạo quặng và thành phần vật
chất quặng vàng, quy luật phân bố và triển vọng của chúng. Mặc khác, việc
tổng hợp, nghiên cứu hệ thống hóa các kiểu quặng hóa vàng trong khu vực
chưa đáp ứng những yêu cầu thực tiễn cho công tác tìm kiếm-thăm dò và
khai thác. Do vậy, đề tài: “Đặc điểm quặng hóa vàng nhiệt dịch đới Đà Lạt
qua nghiên cứu các vùng Trảng Sim, Krông Pha, Gia Bang và Suối Linh”
được lựa chọn để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm rõ đặc điểm quặng hóa vàng nhiệt dịch đới Đà Lạt vào Mesozoi
muộn về các mặt bao gồm: đặc điểm phân bố, thành phần vật chất, nguồn
gốc quặng hóa và triển vọng theo từng kiểu mỏ (KM), kiểu khoáng (KK).
- Xác lập quy luật phân bố, phân vùng sinh khoáng và đánh giá triển
vọng của vàng nhiệt dịch trong đới Đà Lạt vào Mesozoi muộn.
Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Tại các vùng cụ thể: Nghiên cứu đặc điểm quy mô phân bố, hình
thái thân quặng, các biểu hiện biến chất trao đổi giữa thân quặng với đá vây
quanh, thành phần khoáng vật, tổ hợp nguyên tố quặng, dạng tồn tại của
vàng; xác lập nguồn gốc quặng hóa vàng và hoạt động tạo khoáng, tính
phân đới và mức độ bóc mòn quặng, quy mô quặng gốc


và độ tạo
sa khoáng.
1
+ Trong phạm vi đới Đà Lạt: Nghiên cứu để xuất các tiêu chí để phân
chia KM, KK vàng nhiệt dịch trên cơ sở kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc địa chất, sự phân bố của thân quặng, thành phần và đặc điểm vật chất
quặng; xác lập các nhân tố khống chế quặng vàng nhiệt dịch để rút ra quy
luật phân bố của chúng và phân vùng sinh khoáng vàng nhiệt dịch Mesozoi
muộn đến cấp vùng quặng và đánh giá triển vọng.
Những điểm mới của luận án:
- Xác lập sự có mặt của các KM, KK vàng nhiệt dịch Mesozoi muộn
trong đới Đà Lạt, đánh giá mức độ phổ biến và giá trị
công nghiệp
của
chúng.
- Xác lập mối liên quan của các KM, KK vàng nhiệt dịch Mesozoi
muộn với các tổ hợp đá magma trong đới Đà Lạt.
- Phân chia các đơn vị sinh khoáng vàng nhiệt dịch Mesozoi muộn
trong đới Đà Lạt đến cấp vùng quặng và đánh giá triển vọng chúng.
Các luận điểm bảo vệ
1. Quặng hóa vàng nhiệt dịch Mesozoi muộn đới Đà Lạt gồm 2 KM
vàng thực thụ: KM vàng-thạch anh-sulphur dạng mạch và KM vàng-bạc
sulphur xâm tán trong đá phun trào biến đổi. Trong đó, KM vàng-thạch
anh-sulphur dạng mạch với 2 KK: vàng-thạch anh-arsenopyrit-pyrit và
vàng-thạch anh-sulphur đa kim có triển vọng về vàng hơn cả.
2. Trong đới sinh khoáng
Đà Lạt,
đã phân chia được 14 vùng quặng
vàng nhiệt dịch khác nhau. Các vùng quặng rất triển vọng là Trà Năng,
Hiếu Liêm và Vĩnh An; các vùng quặng triển vọng là Thác Mơ, Cát Tiên

và Tây Sơn; các vùng quặng chưa rõ triển vọng gồm Đak Đrông và Krông
Nô; các vùng quặng còn lại ít triển vọng.
Ý nghĩa khoa học. Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ thêm một bước
về đặc điểm cấu trúc địa chất các KM vàng nhiệt dịch, đặc điểm hình thái
thân quặng và biến đổi đá vây quanh, đặc điểm và thành phần vật chất các
điểm quặng hóa vàng trong đới Đà Lạt, qua đó góp phần nhận thức đầy đủ
và có hệ thống về quặng hóa vàng nhiệt dịch trong đới Đà Lạt gồm: làm rõ
đặc điểm quặng hóa, điều kiện thành tạo, quy luật phân bố và triển vọng
của từng KM, KK vàng.
2
Ý nghĩa thực tiễn. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đã làm sáng tỏ thêm
các tiền đề và dấu hiệu tìm kiếm cũng như quy luật phân bố của các KM
vàng nhiệt dịch trong đới Đà Lạt, đánh gía triển vọng quặng hóa vàng nội
sinh trong đới Đà Lạt. Việc này có ý nghĩa định hướng cho công tác tìm
kiếm - thăm dò khoáng sản vàng trong khu vực ở các bước tiếp theo.
Cơ sở tài liệu để hoàn thành luận án
Mẫu phân tích thí nghiệm do nghiên cứu sinh phân tích hoặc sử dụng
kết quả từ các đề tài có nghiên cứu sinh tham gia: 159 mẫu lát mỏng thạch
học (tự phân tích 62 mẫu, gửi phân tích 97 mẫu ở Liên đoàn Bản đồ Địa
chất miền Nam (LĐBĐĐCMN); 95 mẫu khoáng tướng (tự phân tích 53
mẫu, gửi phân tích 42 mẫu ở LĐBĐĐCMN); 38 hóa silicat toàn đá và đơn
khoáng (phân tích ở LĐBĐĐCMN); 34 mẫu bao thể (phân tích ở Viện
Nghiên cứu Địa chất - Khoáng sản); 136 mẫu hấp thụ nguyên tử, 61 mẫu
nung luyện, 47 mẫu quang phổ bán định lượng, ICP và plasma và 68 mẫu
trọng sa nhân tạo (phân tích tại LĐBĐĐCMN); 35 mẫu đơn khoáng (phân
tích ở LĐBĐĐCMN, Viện Địa chất và Khoáng vật học, Phân viện Siberi -
Viện Hàn lâm Khoa học Nga): vàng tự sinh 22, antimonit 1, galena 1; 59
mẫu nguyên tố vi lượng gửi tại Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt; 5 mẫu
tuổi đồng vị K-Ar, Ar-Ar (phân tích ở Nhật Bản (4) và Trường Đại học
Tổng hợp Đài Bắc, Đài Loan (1). Ngoài ra, còn sử dụng số liệu của các tác

giả đã công bố để đối sánh.
Tài liệu tham khảo chính chủ yếu là các đề tài có nghiên cứu sinh
tham gia: Nghiên cứu thành lập bản đồ sinh khoáng và dự báo khoáng sản
đới Đà Lạt tỷ lệ 1/200.000… (1990), Nghiên cứu lập bản đồ sinh khoáng
và dự báo khoáng sản khối nhô Kon Tum tỷ lệ 1/200.000… (1995), Nghiên
cứu Kiến tạo và Sinh khoáng Nam Việt Nam (2000), Nghiên cứu điều kiện
thành tạo và quy luật phân bố khoáng sản quý hiếm liên quan đến hoạt
động magma khu vực miền Trung và Tây Nguyên (2005) và các báo cáo đo
vẽ lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1/200.000 và 1/50.000
và các báo cáo tìm kiếm - thăm dò khoáng sản vàng trong đới Đà Lạt chủ
yếu do LĐBĐĐCMN và một số đơn vị khác thực hiện (1986 - 2005).
3
Bố cục của luận án. Luận án gồm 200 trang không kể phụ lục, trong
đó có 44 biểu bảng, 12 hình, 10 bản vẽ (từ A
4
đến A
1
), 36 ảnh minh họa và
74 tài liệu tham khảo. Bố cục của luận án gồm:
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Chương 2. Đặc điểm cấu trúc địa chất đới Đà Lạt
Chương 3. Đặc điểm quặng hóa các kiểu mỏ vàng nhiệt dịch đới Đà Lạt
Chương 4. Đặc điểm sinh khoáng và triển vọng quặng hóa vàng nhiệt
dịch đới Đà Lạt
Kết luận và kiến nghị; Danh mục công trình và Tài liệu tham khảo.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÓA – KHOÁNG VẬT CỦA VÀNG
Vàng có ký hiệu hóa học là Au và ở vị trí thứ 79 trong bảng hệ thống

tuần hoàn Mendeleev, thuộc nhóm nguyên tố siderophil và chalcophil;
vàng ưa sắt hơn đồng. Vàng có nguồn gốc dưới sâu liên quan manti và là
nguyên tố ít phổ biến, phân tán rất không đồng đều trong vỏ Trái đất với trị
số Clark là 4,3x10
-7
%. Trong cùng một lọai đá, các khóang vật tạo đá khác
nhau cũng chứa hàm lượng Au khác nhau. Trong số các khóang vật quặng
đi kèm trong granitoid có khả năng chứa vàng, vàng tập trung cao trong
arsenopyrit, pyrit, chalcopyrit, loellingit, cabaltit và magnetit.
1.2. KHOÁNG VẬT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA VÀNG
Vàng thường gặp ở trạng thái tự sinh, liên kết với bạc tạo electrum (Ag
trên 20%), liên kết với đồng (AuCu hoặc Au
3
Cu), có thể liên kết với
bismut, antimon, platin (AuPt), paladi (pocpeit-AuPd), iridi (iraurit-AuIr)
và với reni nhưng ít gặp và còn có thể tạo thành hợp chất với telur và selen.
Vàng dạng hạt thường phân bố ở rìa các mạch và đôi khi trong đá
mạch. Vàng còn có dạng bao thể vi mô trong sulphur và sulphur-arsenur,
nhất là sulphur sắt, đồng, bạc, antimon, arsen. Sulphur và sulphosol kẽm và
chì không chứa Au, dù galena và sphalerit đôi khi có hàm lượng Au cao.
Có nhiều khoáng vật là hỗn hợp giữa Au các nguyên tố khác như Hg, Bi,
4
Pt,… Các khoáng vật chứa Au tỷ lệ cao phổ biến nhất là vàng tự sinh,
electrum, mandonit, calaverit, krennerit, silvanit, petzit,
nagiagit, fischesserit.
1.3. MỎ KHOÁNG NHIỆT DỊCH
1.3.1. KHÁI QUÁT VỀ NHIỆT DỊCH VÀ MỎ KHOÁNG NHIỆT DỊCH.
Dung dịch nhiệt dịch chủ yếu từ quá trình kết tinh của dung thể magma,
một số bắt nguồn từ nước dưới đất hoặc nước do biến chất và được nung
nóng khi vận động trong vỏ Trái đất từ 50 đến 500

o
C với áp suất thấp, có
hoà tan nhiều nguyên tố như Fe, Ti, Cu, Pb, Zn, Sn, Hg, U,v.v Các
nguyên tố quặng từ lò magma thoát ra hoặc từ đá vây quanh do biến chất
trao đổi hòa tan, tái động viên vào dung dịch nhiệt dịch di chuyển từ dưới
đi lên trong vỏ Trái đất dưới dạng pha khí hoặc lỏng; sau đó, khi gặp nhiệt
độ, áp suất thay đổi và môi trường thuận lợi, khoáng vật quặng tập trung,
lắng đọng trong những điều kiện địa chất thuận lợi và có thể thành mỏ
khoáng nhiệt dịch. Khoáng vật quặng cũng có thể sinh thành do sự tương
tác của dung dịch nhiệt dịch với đá vây quanh hoặc với các dung dịch có
thành phần khác ở dưới sâu đưa lên hoặc từ trên thấm xuống. Quá trình đó
gọi là quá trình nhiệt dịch, sản phẩm đặc trưng là mỏ khoáng nhiệt dịch.
Mỏ khoáng nhiệt dịch phổ biến rộng rãi trong vỏ Trái đất và là những
đối tượng có giá trị của nhiều loại khoáng sản khác nhau từ kim loại đến
khoáng sản không kim loại khác; trong đó, vàng (bạc) là phổ biến nhất.
1.3.2. THÀNH PHẦN KHOÁNG VẬT MỎ KHOÁNG NHIỆT DỊCH. Các
khoáng vật quặng điển hình của mạch nhiệt dịch là hợp chất của S, Se, Te,
Sb, As với các nguyên tố chalcophil tương ứng. Trong số các khoáng vật
chalcophil, chủ yếu là sulphur bởi S là nguyên tố phổ biến hơn trong vỏ
Trái đất so với 4 nguyên tố kia. Theo Vernatski, sulphur chiếm khoảng
0,15% trong vỏ Trái đất, trong đó chủ yếu là sulphur Fe (pyrit, pyrotin,
marcazit); tổng sulphur của các nguyên tố khác không quá 0,0n%. Hợp chất
của kim loại với Se, Te, Sb và As còn ít hơn. Có 25 nguyên tố chalcophil
tạo 200 dạng khoáng vật độc lập, phần lớn có trong các mạch nhiệt dịch.
Các khoáng vật mạch (phi quặng) chủ yếu là thạch anh, carbonat, felspat,
barit, biotit, muscovit, sericit, xinvandit, beril, topaz.
5
1.3.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÓA CỦA MẠCH NHIỆT DỊCH. Các nguyên tố
chính trong mạch chủ yếu thuộc nhóm chalcophil và ở những vị trí nhất
định trong bảng tuần hoàn. Ngoại trừ S có hàm lượng tương đối cao trong

vỏ Trái đất, các nguyên tố chalcophil có hàm lượng rất thấp (n.10-3 %),
nhưng có ái lực mạnh với S nên thường tạo thành hợp chất sulphur. Thế ion
hóa của các nguyên tố chalcophil tương đối cao, nên chúng có thể tồn tại
dưới dạng khoáng vật tự sinh (Au, Ag, Hg, có thể Cu, Pb,…). Các nguyên
tố kết tinh, tạo khoáng và dần tách khỏi dung dịch nhiệt dịch theo một trình
tự nhất định khi nhiệt độ giảm từ 600
0
C xuống 50
0
C và các nguyên tố có
bán kính nhỏ, hóa trị lớn (Mo, Sn, W) thường tách ra tạo khoáng trước so
với các nguyên tố có hóa trị thấp và bán kính lớn hơn (Pb, Zn, Hg). Sự hình
thành các hợp chất oxy điển hình (Fe, Mn)WO
4
, SnO
2
, CaCO
3
,… và hợp
chất lưu huỳnh (FeS, ZnS, PbS,…) trong những thời điểm khác nhau chứng
tỏ có sự thay đổi chế độ oxy-lưu huỳnh trong quá trình nhiệt dịch.
1.3.4. NGUỒN GỐC CỦA DUNG DỊCH TẠO KHOÁNG NHIỆT DỊCH. Nguồn
vật chất ban đầu để tạo quặng nhiệt dịch là từ magma, nhưng với các mức
hàm lượng khác nhau của phần lớn các nguyên tố chalcophil. Từ nguồn
magma, các nguyên tố đi vào các đá rất ít, chủ yếu tập trung trong dung
dịch tàn dư sau magma, từ đó hình thành mạch nhiệt dịch. Không loại trừ
nguồn cung cấp số lượng không nhỏ của kim loại cho quá trình tạo khoáng
nhiệt dịch từ đá vây quanh bị lôi kéo vào do sự đồng hóa magma ban đầu
và do tác động tương hỗ nước - đá trên đường dung dịch nhiệt dịch di
chuyển. Nước là hợp phần chủ đạo của dung dịch tạo quặng nhiệt dịch có

thể chủ yếu từ dung thể magma, là nước khí tượng, từ nước biển chuyển
thành nước ngầm, khi xuống sâu bị nung nóng và trở thành nhiệt dịch, từ
đá trầm tích được giải phóng ra trong quá trình biến chất.
1.3.5. DẠNG TỒN TẠI VÀ DI CHUYỂN CỦA KIM LOẠI TRONG
DUNG DỊCH NHIỆT DỊCH. Các kim loại có thể tồn tại trong dung dịch
dưới dạng các phức ion, phức phân tử. Mỗi kim loại tồn tại dưới dạng phức
ion, phức phân tử nào là quan trọng nhất phụ thuộc vào đặc điểm của kim
loại đó, thành phần dung dịch, nhiệt độ và áp suất của môi trường.
Hợp
chất
6
clorur vận chuyển nhiều kim loại khác nhau. Hợp chất As vận chuyển
As và Au.
1.3.6. ĐIỀU KIỆN HÓA LÝ THÀNH TẠO MỎ KHOÁNG NHIỆT DỊCH
Các mỏ khoáng nhiệt dịch có đặc điểm hình thái, thành phần khoáng
vật và nguyên tố rất khác nhau do được thành tạo trong điều kiện hóa lý
khác nhau; trong đó, nhiệt độ và áp suất là 2 yếu tố vô cùng quan trọng đối
với sự tạo khoáng. Quặng hóa nhiệt dịch có thể bắt đầu từ ~600
0
C, rồi giảm
dần đến 50÷25
0
C nhưng phong phú nhất xảy ra trong khoảng 400÷100
0
C;
có thể xảy ra ở khoảng độ sâu rất khác nhau, từ gần mặt đất cho đến độ sâu
15 km và áp suất thành tạo có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn áp suất thủy tĩnh.
Độ pH của dung dịch nhiệt dịch thay đổi trong quá trình tạo khoáng,
nhưng dung dịch ban đầu có thể là acid mạnh hay kiềm mạnh vẫn chưa xác
định chính xác. Qua nghiên cứu và thực nghiệm, ngày nay người ta cho

rằng độ pH của dung dịch nhiệt dịch cơ bản là trung tính. Quan hệ phản
ứng giữa các ion kim loại và lưu huỳnh, oxy hoạt động hóa học có ý nghĩa
đặc biệt đối với quá trình tạo khoáng nhiệt dịch; sự thay đổi chế độ lưu
huỳnh, oxy và hành vi địa hóa của các nguyên tố kim loại quyết định sự
lắng đọng hoặc hòa tan các hợp chất của chúng.
1.3.7. TÍNH PHÂN ĐỚI CỦA MỎ KHOÁNG NHIỆT DỊCH. Trình tự tách
rời và lắng đọng các nguyên tố của mạch nhiệt dịch không phải là quy luật
cứng nhắc mà thay đổi theo từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, trình tự đó
phản ánh khá rõ nét tính phân đới địa hóa của các thân quặng nhiệt dịch
theo hướng phát triển của thân quặng từ dưới sâu lên phía trên. Trong điều
kiện hóa lý và địa chất bình ổn, mỗi kiểu quặng nhiệt dịch cụ thể liên quan
đến một hoạt động magma nhất định chủ yếu là granitoid tiến triển từ trong
ra ngoài theo chiều ngang lẫn chiều đứng so với khối granitoid sẽ phân
thành 7 đới quặng nhất định theo điều kiện nhiệt độ giảm dần và thay đổi
theo không gian và thời gian (D.V. Rundkvich và I.А. Nhezenski, 1975).
Theo sự phân đới này, bắt đầu là đới I (không quặng) trong khối granitoid
sinh quặng; sau đó, tương ứng mỗi đới được đặc trưng bởi một kiểu quặng
nhất định có tính phân đới tương tự theo W.H. Emmons theo chiều xa dần
khối xâm nhập cụ thể có tính chuyên khoáng nhất định.
7
1.4. PHÂN LOẠI VỀ QUẶNG VÀNG
1.4.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC PHÂN LOẠI QUẶNG VÀNG. Tổng quát,
quặng vàng nội sinh gồm 2 loại hình chính: Quặng vàng thực thụ: Vàng là
sản phẩm duy nhất của quặng hoặc là sản phẩm chính đi kèm một số kim
loại khác trong quặng. Quặng vàng cộng sinh: Vàng là sản phẩm phụ có ý
nghĩa đi cùng các nguyên tố kim loại chính khác trong đá hoặc quặng.
1.4.2. SƠ LƯỢC VỀ PHÂN LOẠI QUẶNG VÀNG TRÊN THẾ GIỚI
1. Phân loại theo nguồn gốc theo nhiều cách khác nhau dựa vào quan
hệ giữa khoáng sản với đá vây quanh, chiều sâu và nhiệt độ thành tạo, bản
chất đá vây quanh, nguồn gốc mỏ, độ sâu thành tạo đá magma và điều kiện

cư trú các thân quặng, dựa vào thành tạo địa chất và theo bối cảnh kiến tạo.
2. Phân loại theo thành hệ quặng chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn thành
phần vật chất và điều kiện thành tạo quặng, gồm 2 kiểu phân loại chính:
kiểu địa hóa (N.V. Petrovskaia, 1973) và kiểu tổ hợp khoáng vật chính
(Timofeevski, 1971 và V.I. Smirnov (1986).
3. Phân loại theo kiểu mỏ của vàng trước tiên phân nhóm theo môi
trường địa chất lắng đọng quặng là nhóm đá chính; sau đó, phân chia KM
cụ thể theo loại khoáng sản chính và đặc điểm nhận dạng của mỏ (như
Dennis P. Cox và Donald A. Singer, 1986, 1987, 1992).
4. Phân loại theo kiểu công nghiệp của vàng để chỉ các mỏ khoáng
vàng có cùng điều kiện địa chất là nguồn cung cấp vàng khoáng sản chính
cho công nghiệp (theo V.I. Smirnov, 1956) và V.I. Crasnhicov, 1963).
1.4.3. VỀ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI QUẶNG VÀNG Ở VIỆT NAM
Phân loại quặng vàng theo thành hệ quặng ở Việt Nam có các công
trình của Yu. A. Epstein (1986), Nguyễn Văn Đễ (1987), Nguyễn Nghiêm
Minh, Nguyễn Văn Chữ (1994), Nguyễn Nghiêm Minh và nnk (1990), Vũ
Ngọc Hải và nnk (1991), Nguyễn Tường Tri và nnk (1990, 1994) và phân
loại quặng vàng theo KM ở Nam Việt Nam có Nguyễn Xuân Bao, Nguyễn
Văn Bỉnh, Nguyễn Kim Hoàng và nnk (2000).
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
8
+ Thu thập, xử lý và kế thừa có tính khoa học tài liệu đã công bố.
+ Nghiên cứu thực tiễn gồm 2 bước đồng thời để có thông tin trực
tiếp trên đối tượng cụ thể và điều tra gián tiếp có tính tổng hợp trên diện
rộng.
+ Nghiên cứu lý thuyết theo 2 bước có tính có tính kế tiếp: nghiên
cứu tài liệu khoa học và phân loại - hệ thống đối tượng nghiên cứu.
+ Phân tích và đối sánh kết quả nghiên cứu rút ra những kết luận.
1.5.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHÍNH:

+ Thu thập thông tin và xử lý các dạng tài liệu liên quan.
+ Lộ trình địa chất, khảo sát vết lộ quặng ở các vùng điển hình.
+ Nghiên cứu địa hóa - khoáng vật gồm: phân tích lát mỏng, khoáng
tướng, bao thể, hóa silicat, giã đãi, kích hoạt nơtron, quang phổ hấp thụ
nguyên tử, nung luyện, đơn khoáng, microsond,…
+ Thống kê-tin học: xử lý tài liệu thạch-địa hóa và sinh khoáng.
+ Đối sánh: gồm đối sánh tương đồng và đối sánh loại trừ.
+ Tổng hợp để rút ra kết luận cơ bản.
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT ĐỚI ĐÀ LẠT
2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ DIỆN TÍCH NGHIÊN CỨU
Diện tích
nghiên cứu
với ranh giới phía bắc là đường uốn trong diện tích
ĐB tỉnh Đắk Lắk và ĐN tỉnh Phú Yên, phía nam có dạng tuyến phương
TB–ĐN đi qua phần TN tỉnh Tây Ninh, ĐB tỉnh Long An và Tiền Giang.
2.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT KHOÁNG SẢN VÀNG
Từ sau 1975, trên đới Đà Lạt, công tác đo vẽ bản đồ địa chất và tìm
kiếm khoáng sản được đẩy mạnh từ tỷ lệ 1/500.000 trên lãnh thổ Nam Việt
Nam (Đoàn 500, 1980), tiếp theo ở tỷ lệ 1/200.000 trên nhóm tờ Bến Khế -
Đồng Nai gồm phần lớn diện tích đới Đà Lạt (Đoàn 20B, 1986) và tỷ lệ
1/50.000 trên các nhóm tờ lần lượt được thực hiện đến nay gần như phủ kín
diện tích đới này (Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam, từ giữa thập niên
80 đến nay). Khoáng sản nói chung và quặng hóa vàng nói riêng trong đới
Đà Lạt lần lượt được phát hiện với nhiều điểm có quy mô khác nhau. Một
số điểm quặng hóa vàng có triển vọng được tiếp tục tìm kiếm, thăm dò.
9
Về nghiên cứu quặng vàng ở Việt Nam, trong đó có đới Đà Lạt gồm
có các công trình: Độ chứa vàng và bản đồ dự báo về vàng của lãnh thổ
Việt Nam" (I.A. Epstein và nnk, 1984), Bản đồ trọng sa vàng Việt Nam
(Đinh Công Bảo, 1986), Bản đồ sinh khoáng Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000

(Nguyễn Nghiêm Minh và nnk, 1986). Trong công trình Lập bản đồ sinh
khoáng và dự báo khoáng sản đới Đà Lạt, Nguyễn Tường Tri và nnk
(1990) đã phân chia sơ bộ các kiểu thành hệ vàng trong đới này. Trong
công trình Nghiên cứu Kiến tạo và sinh khoáng miền Nam Việt Nam
(Nguyễn Xuân Bao và nnk, 2000), đã phân chia các kiểu quặng vàng theo
KM. Hầu hết quặng hóa vàng trong đới Đà Lạt thuộc KM vàng-thạch
anh-sulphur-dạng mạch liên quan với granitoid Mesozoi muộn.
Đối với một số vùng có biểu hiện quặng hóa vàng đặc trưng như:
Trảng Sim (Phú Yên), Krông Pha (Ninh Thuận), Đức Bình (Bình Thuận),
Gia Bang (Bình Thuận), Suối Linh (Đồng Nai), Hóa An - Châu Thới (Đồng
Nai - Bình Dương) và Trà Năng (Lâm Đồng) đã có nhiều công trình nghiên
cứu, đầu tư tìm kiếm, thăm dò của nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước như Nguyễn Chí Hiếu và nnk (1994), M. A. Lacroix (1933), J.
Fromaget (1937), Thirau và Desrousseaux (1919), E. Saurin (1964), Huỳnh
Trung, Nguyễn Xuân Bao (1980), Thân Đức Duyện và Nguyễn Đức Thắng
(1986), Huỳnh Minh Cương và nnk (1986), Võ Văn Vấn (1995), Nguyễn
Kim Hoàng (1997, 2000, 2009), Hoàng Phương và nnk (2004), Phạm Đình
Chương và nnk (1994, 1996), Nguyễn Văn Mài (1999), Hoàng Trọng Mai
và nnk (1980), Nguyễn Huy Đễnh (1985), Công ty Donavik và Công ty
Khoáng sản Đồng Nai (1996), Công ty Kim Resources (1997), Công ty Đá
quý và Vàng Lâm Đồng (1993), Trong số đó, mỏ Trà Năng đã được thăm
dò và đang khai thác. Một số vùng đã được dân khai thác như Krông Pha,
Trảng Sim, Suối Linh, Gia Bang,
Trong đới Đà Lạt, đến nay đã đăng ký 127 điểm vàng nội sinh, gồm có
115 điểm vàng thực thụ, gồm 1 MV, 6 MN, 37 BHKS và 71 BHKH.
Nói chung, các nghiên cứu về quặng hóa vàng trong đới Đà Lạt đạt
được những kết quả nhất định nhưng chưa đồng bộ và còn những hạn chế.
10
2.3. VỊ TRÍ KIẾN TẠO ĐỚI ĐÀ LẠT
Đới Đà Lạt là bộ phận của miền hoạt động magma-kiến tạo chồng gối

vào Mesozoi muộn-Kainozoi Đông Dương thuộc đai xâm nhập-núi lửa
Thái Bình Dương, phát sinh và phát triển trên miền uốn nếp Tiền Cambri
và lớp phủ Paleozoi - Mesozoi sớm.
2.4. CÁC TỔ HỢP THẠCH KIẾN TẠO
2.4.1. MÓNG TRƯỚC TRIAS MUỘN thường bị phủ bởi trầm tích Jura
sớm-giữa, lộ dạng cửa sổ ở Đak Lin, Tà Thiết, Bửu Long-Châu Thới, gồm:
1. Cung rìa lục địa Carbon muộn-Permi muộn có các THĐ:
a. Trầm tích-nguồn núi lửa vôi-kiềm thành phần chủ yếu trung tính
tương ứng hệ tầng Đak Lin (Nguyễn Kinh Quốc và nnk, 1982) và trầm tích
carbonat tương ứng hệ tầng Chư Minh (Võ Dũng, 1987).
b. Trầm tích lục nguyên, lục nguyên - carbonat Permi muộn tương
ứng hệ tầng Tà Thiết (Bùi Phú Mỹ và nnk, 1986, 1990,…).
c. Trầm tích lục nguyên Trias sớm tương ứng hệ tầng Sông Sài Gòn
(Bùi Phú Mỹ, Vũ Khúc, 1979).
2. Va chạm Trias giữa-muộn: Trầm tích lục nguyên Trias giữa, tương
ứng hệ tầng Châu Thới (E. Saurin, Tạ Trần Tấn, 1962; Bùi Phú Mỹ, 1980).
3. Rift nội lục sau va chạm Trias giữa gồm Trầm tích lục nguyên vụn
thô nguồn núi lửa thành phần acid tuổi Trias giữa tương ứng hệ tầng
Mang Yang (Nguyễn Kinh Quốc, 1985).
2.4.2. RÌA LỤC ĐỊA TÍCH CỰC MESOZOI MUỘN ĐÀ LẠT gồm:
2.4.2.1. Căng giãn tạo rift và rìa lục địa thụ động Jura sớm-giữa gồm
các THĐ trầm tích thuộc loạt Bản Đôn Jura sớm-giữa (Nguyễn Xuân Bao
và Tạ Hoàng Tinh, 1979) được phân chia chi tiết hơn thành các hệ tầng:
Đray Linh (Vũ Khúc, 1983), La Ngà (Vũ Khúc và nnk, 1983) và Ea Sup
(Vũ Khúc, Bùi Phú Mỹ, Trần Tính, 1993). Phần dưới hệ tầng Draylinh
được tách ra thành hệ tầng Đắk Bùng (Trần Tính và nnk, 1993).
2.4.2.2. Nén ép sau cung rìa lục địa kiểu Andes Jura muộn-Kreta sớm
có Trầm tích lục địa Jura giữa-muộn tương ứng hệ tầng Dầu Tiếng.
2.4.2.3. Cung magma rìa lục địa kiểu Đông Á cổ Kreta gồm có:
11

+ Trầm tích - nguồn núi lửa vôi-kiềm thành phần chủ yếu trung tính
tương ứng hệ tầng Đèo Bảo Lộc (Nguyễn Xuân Bao, 1977) – phần trên và
hệ tầng Long Bình (Bùi Phú Mỹ và Dương Văn Cầu, 1981) – phần dưới.
+ Granitoid vôi-kiềm thành phần chủ yếu trung tính tương ứng phức hệ
Định Quán (Huỳnh Trung và Nguyễn Xuân Bao, 1979).
+ Trầm tích - nguồn núi lửa vôi-kiềm thành phần chủ yếu acid tương
ứng hệ tầng Nha Trang (A.P. Belousov, Nguyễn Đức Thắng và nnk, 1984).
+ Granitoid vôi-kiềm thành phần chủ yếu acid tương ứng phức hệ Đèo
Cả (Huỳnh Trung và Nguyễn Xuân Bao, 1979).
2.4.2.4. Bồn giữa cung magma rìa lục địa kiểu Đông Á cổ Kreta muộn
+ Trầm tích lục địa màu đó và lục nguyên, trầm tích nguồn núi lửa
tướng lục địa tương ứng hệ tầng Đak Rium

(N. Abramov và nnk, 1984).
+ Trầm tích - nguồn núi lửa thành phần trung tính - acid cao nhôm
tương ứng hệ tầng Đơn Dương (Nguyễn Kinh Quốc, 1979).
+ Granit vôi-kiềm cao nhôm tương ứng phức hệ Ankroet (Huỳnh Trung,
Ngô Văn Khải và nnk, 1979).
+ Xâm nhập mafic tương ứng phức hệ Krông Nô (Huỳnh Trung, 1988)
hay phức hệ Tây Ninh (Nguyễn Xuân Bao, 1992) hoặc phức hệ Núi Đan
(Bùi Thế Vinh và nnk, 2005).
2.4.2.5. Chùm dike liên quan đến rift Paleogen gồm dike thành phần
acid á kiềm tương ứng phức hệ Phan Rang (Huỳnh Trung, 1980) và dike
thành phần mafic tương ứng phức hệ Cù Mông (Huỳnh Trung, 1982).
2.4.3. THTKT NÂNG VÒM KHỐI TẢNG CÓ KÈM HOẠT ĐỘNG PHUN
TRÀO BAZAN LỤC ĐỊA VÀ TRẦM TÍCH LỤC ĐỊA, VEN BỜ
KAINOZOI MUỘN gồm: Thành tạo bazan lục địa và Trầm tích lục địa
Miocen muộn – Pliocen và Đệ tứ tạo lớp phủ khá rộng lớn.
2.5. ĐẶC ĐIỂM CÁC BIẾN DẠNG KIẾN TẠO
Các đứt gãy được chia làm 4 nhóm chính: TB-ĐN (Vàm Cỏ Đông-

Sông Sài Gòn, Bình Long-Chứa Chan và Ea Sup-Krông Păk), ĐB-TN (Tuy
Hòa-Biên Hòa, Đa Nhim-Tánh Linh và Hòn Khoai-Cà Ná), KT-á KT (Lộc
12
Ninh-Thủ Dầu Một, Đak Mil-Bình Châu và Hải Nam-Natuna) và VT-á VT
(Đak Mil-Krông Bông), trong đó, nhóm ĐB-TN phát triển mạnh mẽ hơn.
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM QUẶNG HÓA
CÁC KIỂU MỎ VÀNG NHIỆT DỊCH ĐỚI ĐÀ LẠT
3.1. NGUYÊN TẮC VÀ TIÊU CHUẨN PHÂN CHIA KIỂU MỎ
Kiểu mỏ (KM) là tập hợp tự nhiên các mỏ khoáng (MK) và biểu hiện
khoáng sản (BHKS) có những đặc điểm chung về thành phần khoáng vật,
đặc điểm đá vây quanh, biến đổi đá vây quanh và hình thái thân quặng,
được thành tạo trong những điều kiện địa chất nhất định (Nguyễn Xuân
Bao, Nguyễn Văn Bỉnh, Nguyễn Kim Hoàng, Trần Xuân Toản, Mai Kim
Vinh, 2000). Tên KM gắn với thành phần vật chất quặng, điều kiện thế
nằm và hình thái thân quặng, đặc điểm đá vây quanh và nguồn gốc. Trong
mô tả, KM phải nêu được các thông số đặc trưng: khoáng sản chính và
khoáng sản phụ hay đi kèm, hàm lượng, trữ lượng/tài nguyên, vị trí địa chất
mỏ, đá vây quanh và đá biến đổi, hình thái thân quặng và đặc điểm phân bố
khoáng vật quặng, các khoáng vật tạo quặng chính, tuổi đá vây quanh và
quặng, nguồn gốc, các nhân tố khống chế tạo quặng và giá trị công nghiệp.
Phân chia này vừa

chú trọng kiểu nguồn gốc mỏ khoáng cũng như loại hình
công nghiệp của chúng.
Kiểu khoáng (KK) có thành phần vật chất ít nhiều khác nhau ứng với
từng giai đoạn tạo của một thời kỳ tạo khoáng nhiệt dịch. Do đó, KK là một
phần của KM, có tổ hợp cộng sinh khoáng vật nhất định được sinh thành
trong điều kiện địa chất cũng như trong điều kiện hóa lý tương đối bình ổn.
Một KM có thể gồm một hoặc vài KK.
3.2. PHÂN LOẠI CÁC KIỂU MỎ VÀNG ĐỚI ĐÀ LẠT

Với 138 MK, BHKS và BHKS vàng thực thụ và quặng hóa khác có
vàng cộng sinh trong đới Đà Lạt đã thu thập và tổng hợp đến nay, được
phân chia thành các KM, KK theo Bảng 3.2.
Trong các loại hình quặng vàng, quặng vàng nội sinh thực thụ đóng vai
trò chủ đạo, có thể tạo các mỏ khoáng vàng gốc và là nguồn cung cấp tạo
vàng sa khoáng và vàng biểu sinh. Quặng hóa vàng nội sinh trong đới Đà
13
Lạt đều có nguồn gốc nhiệt dịch liên quan hoạt động magma của rìa lục địa
kiểu Đông Á cổ (còn gọi là kiểu Andes) vào Mesozoi muộn, hầu hết đều
thuộc KM vàng-thạch anh-sulphur dạng mạch với nhiều KK khác nhau.
KM vàng-sulphur xâm tán trong dike sẫm màu chưa đầy đủ các tiêu chí để
xác lập một KM thật sự nên không nghiên cứu chi tiết. Trong phạm vi và
đối tượng nghiên cứu của đề tài, chỉ trình bày các KM vàng nhiệt dịch thực
thụ và KM nhiệt dịch khác có vàng cộng sinh là chalcopyrit-molybdenit có
giá trị công nghiệp.
Bảng 3.2. Phân loại các kiểu mỏ và kiểu khoáng vàng đới Đà Lạt
NGUỒN GỐC KIỂU MỎ KIỂU KHOÁNG
MK
BHKS BHKH T/CỘNG
NỘI SINH
THỰC THỤ
Nhiệt dịch liên
quan magma xâm
nhập (nhiệt dịch
thể xâm nhập sâu,
phân bố chung
quanh các thể
granitoid)
Vàng - thạch anh
- sulphur dạng

mạch
Vàng-thạch anh-
pyrit
1 4 1 6
- 1 6 7*
Vàng-thạch anh-
arsenopyrit
- 7 1 8
- 3 5 8*
Vàng-thạch anh-
arsenopyrit-pyrit
3 7 0 10
2 4 14 20
Vàng-thạch anh-
1 5 0 6
- 2 2 4*
Chưa rõ - - 18 18
Nhiệt dịch liên
quan dike sẫm màu
Vàng-sulphur xâm tán
trong dike sẫm màu (?)
- - 3 3
Nhiệt dịch liên
quan magma
Vàng-bạc-sulphur
xâm tán trong đá
Vàng-sulphur
hóa thấp (?)
- 1 17 18
- 1 1*

CỘNG SINH
Nhiệt dịch liên
quan
magma
Galena - sphalerit dạng mạch ** 1 - - 1
Chalcopyrit-molybdenit ** - 2 - 2
Casiterit-turmalin-thạch anh dạng mạch **
- 6 - 6
Antimonit-thạch anh dạng mạch ** - 1 - 1
NGOẠI SINH
BIỂU SINH Vàng biểu sinh **
Chưa nghiên cứu cụ thể
SA KHOÁNG
Vàng sa khoáng aluvi 1 14 - 15
Vàng sa khoáng ven biển **
Chưa nghiên cứu cụ thể
Vàng sa khoáng eluvi–deluvi - 3 - 3
Vàng sa khoáng cổ - - 1 1
TỔNG CỘNG 9 60 69 138
* In nghiêng: có thể có ** Các điểm minh họa có vàng cộng sinh phân tích được.
- Viết tắt: BHKS: biểu hiện khoáng sản; BHKH: biều hiện khoáng hóa
14
3.3. ĐẶC ĐIỂM CÁC KIỂU MỎ VÀNG NHIỆT DỊCH ĐỚI ĐÀ LẠT
Đặc điểm các KM, KK này được tóm tắt trong Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Đặc điểm các KM, KK vàng nhiệt dịch đới Đà Lạt
KM vàng-thạch anh-sulphur dạng mạch
KK vàng-
thạch anh-
pyrit
KK vàng-

thạch anh-
arsenopyrit
KK vàng-
thạch-anh-
arsenopyrit-
pyrit
KK vàng-
thạch anh-
sulphur đa
kim
Đặc điểm phân bố
Rải rác trong
phụ đới Đèo
Cả–Long Hải.
Chủ yếu trong
phụ đới Đa
Chay – Gia
Ray.
Chủ yếu trong
phụ đới
Phước Long-
Biên Hòa, thứ
yếu: Đa Chay-
Gia Ray và
tây Đèo Cả-
Long Hải.
Chủ yếu trong
phụ đới:
Phước Long
-Biên Hòa và

Đèo Cả -
Long Hải; thứ
yếu trong phụ
đới Đa Chay -
Gia Ray.
Rải rác trong
các vùng Đà
Lạt, Hóa An -
Châu Thới và
vùng duyên
hải Đèo Cả –
Long Hải.
Trong phụ đới
duyên hải Đèo
Cả-Long Hải.
Đá chứa quặng
Chủ yếu
granitoid phức
hệ Đèo Cả,
thứ yếu đá
phun trào hệ
tầng Nha
Trang, ít đá
trầm tích hệ
tầng La Ngà.
Chủ yếu
granit phức hệ
Ankroet, đới
tiếp xúc granit
phức hệ

Ankroet với
phức hệ Định
Quán.
Chủ yếu đá
trầm tích loạt
Bản Đôn, thứ
yếu granitoid
phức hệ Định
Quán và đới
nội tiếp xúc
giữa chúng.
Chủ yếu
granitoid phức
hệ Định Quán
và đá trầm
tích hệ tầng
La Ngà; vài
nơi là đới
ngoại tiếp xúc
giữa 2 thành
tạo này.
Đá núi lửa
trung tính hệ
tầng Đèo Bảo
Lộc, hệ tầng
Long Bình và
trung tính-
acid hệ tầng
Đơn Dương,
ít hơn là hệ

tầng Nha
Trang.
Granitoid pha
2 và pha 3
phức hệ Đèo
Cả.
Hình thái thân quặng
Dạng mạch,
hệ mạch, đới
mạch thạch
anh-sulphur
và đới biến
đổi hẹp cạnh
mạch khá ổn
định.
Dạng mạch,
hệ mạch, đới
mạch hoặc
trong đới dăm
kết và đới
biến đổi cạnh
mạch. Có tính
tỏa tia từ khối
granitoid.
Dạng mạch,
hệ mạch, đới
mạch; đới
dăm kết và
đới biến đổi
cạnh mạch.

Có tính tỏa
tia
từ
khối
granitoid.
Dạng mạch,
hệ mạch, đới
mạch thạch
anh và đới
xâm tán hẹp
cạnh mạch.
Có tính bao
quanh khối
granitoid.
Đới khoáng
hóa gồm hệ vi
mạch thạch
anh-sulphur
và đới biến
chất trao đổi-
nhiệt dịch có
diện rộng.
Dạng vi mạch,
dạng mạch,
dạng đới vi
mạch có hoặc
không có
thạch anh và
dạng đới dăm
kết.

Biến đổi đá vây quanh
15
Berezit hóa,
quarzit thứ
sinh, epidot
hóa, clorit
hóa, sericit
hóa và thạch
anh hóa phát
triển chủ yếu
theo đới cạnh
mạch.
- Greisen hóa
& thạch anh
hóa rải rác &
yếu trên diện
rộng của
granit tạo
khoáng thiếc.
- Clorit hóa,
epidot hóa,
sericit hóa,
thạch anh hóa
trong đới hẹp
cạnh thân
quặng vàng.
Albit hóa,
sotsurit hóa,
sericit hóa,
thạch anh hóa,

epidot hóa,
clorit hóa,
epidot hóa,
carbonat hóa
phát triển chủ
yếu theo đới
cạnh mạch.
- Trong
granodiorit:
microclin hóa
& albit hóa
yếu và thưa.
- Trong đá
trầm tích và
granodiorit:
epidot hóa,
sericit hóa,
clorit hóa,
thạch anh hóa,
berezit hóa
khá phổ biến
trong đới hẹp
bị cà nát.
Propilit hóa
trong đá thành
phần mafic -
trung tính,
berezit hóa và
quarzit thứ
sinh trong đá

thành phần
acid. Epidot
hóa, clorit
hóa, sericit
hóa phổ biến
trong các đá
trên diện rộng
nhưng yếu và
không đều.
- Microclin
hóa, albit hóa
và biotit hóa
thuận lợi tạo
quặng Mo, W
và xạ hiếm.
- Thạch anh
hóa, clorit
hóa, epidot
hóa và sericit
khá phổ biến
trong đới hẹp
cạnh thân
quặng vàng.
Thành phần khoáng vật quặng
Chủ yếu pyrit
(3÷10%), thứ
yếu vàng tự
sinh &
electrum; ít-
rất ít: galena,

chalcopyrit,
sphalerit,
arsenopyrit,
bismutin,
magnetit,
hematit.
Chủ yếu
arsenopyrit
(~8%); thứ
yếu vàng tự
sinh; ít gặp
pyrit (≤1%);
hiếm gặp
magnetit,
hematit,
chalcopyrit,
galenobismut,
wolframit,
sheelit,
casiterit,
bismutin.
Chủ yếu pyrit
(2-10%),
arsenopyrit
(3-10%), vàng
tự sinh; thứ
yếu: galena
~3%, sphalerit
~1%,
chalcopyrit

~1% &
electrum; ít
magnetit & rất
ít ilmenit.
arsenopyrit
1÷4%, pyrit
0,5÷1,5%; thứ
yếu galena,
sphalerit,
vàng tự sinh,
electrum,
chalcopyrit;
rất ít
magnetit,
ilmenit,
zircon,
pyromorfit,an
glerit,casiterit,
barit, sheelit,
rutil, hematit
Chủ yếu là
pyrit (≤ 5%),
ít electrum
hay vàng tự
sinh, galena,
sphalerit,
chalcopyrit,
arsenopyrit,
pyrotin,
magnetit và

hiếm gặp hơn
là calaverit.
Chủ yếu
molybdenit,
chalcopyrit,sh
eelit, pyrit,
arsenopyrit và
vàng tự sinh;
thứ yếu
galena,
sphalerit,
bismutin,
galenobismut,
magnetit,
tetrahedrit; rất
hiếm gặp
torbernit,
thorit, uraninit
Thành phần khoáng vật phi quặng
Thạch anh
(85÷90%), rất
ít sericit,
calcit.
Thạch anh
(90÷95%), rất
ít clorit,
sericit, calcit,
đôi khi
turmalin.
Thạch anh

(85÷95%), rất
ít epidot-
zoizit và
calcit.
Thạch anh
(90÷98%), rất
ít clorit,
epidot, calcit.
Thạch anh
(90÷95%), ít
carbonat,
epidot, clorit,
prenit, opal,
chalcedon,
tremolit.
Thạch anh
(85÷90%),
felspat kali,
biotit, sericit,
clorit, ít
epidot và
carbonat.
Tổ hợp nguyên tố quặng
Chính: Fe; thứ
yếu: Au, Ag;
ít-rất ít: Cu,
Chính: As,
Fe; thứ yếu:
Au, Ag; ít-rất
Chính: As, Fe

và Au; thứ
yếu là Ag, Cu,
Chính: Fe,
Pb-Zn, Au,
Ag; thứ yếu
Chính, hàm
lượng thấp:
Fe, ít đến rất
Chính: Fe,
Mo, Cu, W;
thứ yếu: Au,
16
Pb, Zn, As. ít: Cu, Pb, Zn,
Sn, W.
Pb, Zn, Ag và
rất ít Mo, Bi
Bi, Cu, As và
ít Mo, Bi.
ít: Au, Ag,
Cu, Pb, Zn,
As, Te, Se.
Pb, Zn, Ag và,
Bi; rất hiếm
U, Th, Nb-Ta
Hàm lượng Au, Ag (g/t)
Au
vài÷≥10g/t,
Ag vài÷vài
chục g/t.
Au 0,1÷5,5;

Ag 0,1÷12,59
g/t.
cao: Au vài ÷
vài chục g/t,
Ag
≥10÷30g/t.
tương đối cao:
Au ≥2÷5; đôi
khi >10 g/t;
Ag≥
10÷30g/t.
Au
0,1÷≤0,6g/t;
Ag từ vài đến
vài chục g/t.
Mo
0,01÷0,21; Cu
0,25÷0,49%;
Au 0,5÷180;
Ag 0÷30,9 g/t.
Dạng tồn tại của vàng và tuổi vàng
- Khoáng vật
vàng (1 thế
hệ): vàng tự
sinh hay
electrum
(0,01÷0,03à
≤0,25mm),
xâm tán rất
không đều

trong thạch
anh và
sulphur; tuổi
7,1.
- Có thể dạng
bao thể vi mô
trong pyrit.
- Khoáng vật
vàng (1 thế
hệ): vàng tự
sinh ít gặp,
(<0,4mm),
xâm tán và
đôi khi tập
hợp đám hạt
không đều
trong thạch
anh và
arsenopyrit;
giàu Agàtuổi
vàng thấp.
- Dạng bao
thể vi mô
trong
arsenopyrit ?
- Khoáng vật
vàng (2 thế
hệ): Vàng tự
sinh
(<0,3mm),

xâm tán trong
thạch anh;
tuổi 8,89.
Electrum nhỏ
hơn, tha hình,
đi cùng
sphalerit,
chalcopyrit;
tuổi 7,79.
- Dạng bao
thể vi mô
trong
arsenopyrit &
pyrit.
- Khoáng vật
vàng
(2
thế
hệ): Vàng tự
sinh
(0,05÷0,3mm)
, xâm tán
trong thạch
anh,
arsenopyrit I,
pyrit II; tuổi
7,87.
Electrum
(0,2x0,2mm),
đi cùng

arsenopyrit II,
pyrit III,
galena,sphalerit
,
chalcopyrit;
tuổi 6,55.
- Dạng bao
thể vi mô
trong
arsenopyrit &
pyrit?
- Khoáng vật
vàng hiếm
gặp: Vàng tự
sinh hay
electrum dạng
vi thể, xâm
tán mịn
(0,05÷
0,1mm); tuổi
vàng 9,5.
Calaverit
(≤0,1÷0,2
mm) thường
có lẫn Ag;
tuổi vàng
1,6÷4,7.
- Có thể ở
dạng vi bao
thể hay dạng

hỗn hợp cơ
học trong
pyrit.
- Khoáng vật
vàng:
Vàng tự sinh I
phổ biến trong
mạch thạch
anh-sulphur,
đới dăm kết
(0,02÷0,2mm)
.
Vàng tự sinh
II (hoặc
electrum) khá
phổ biến trong
các hệ khe nứt
giao cắt có
sulphur
(0,01÷0,1mm)
.
Nguồn gốc magma liên quan quặng hóa
Granit pha 2
phức hệ Đèo
Cả chuyên
khoáng Mo,
Au, Cu và Sn
Granit pha 2
phức hệ
Ankroet

chuyên
khoáng Sn-W
Granitoid pha
2 phức hệ
Định Quán
chuyên
khoáng Au,
Pb-Zn,As,Sb
Granitoid pha
2 phức hệ
Định Quán
chuyên
khoáng Au,
Pb-Zn, As, Sb
Đá núi lửa của
hệ tầng: Đèo
Bảo Lộc,
Long Bình,
Đơn Dương,
Nha Trang.
Mo (Cu) liên
quan granit
pha 2, Au
(Ag, As) liên
quan pha 3
phức hệ Đèo
Cả.
Các giai đoạn tạo khóang chính (Chữ đậm: giai đoạn tạo sản phẩm chính)
Thạch anh-
pyrit

Thạch anh (-
casiterit)
Thạch anh
(315÷363
0
C),
Thạch anh-
molybdenit
Biến chất trao
đổi propilit
Thạch anh-
felspat-
17
(117÷337
o
C),
thạch anh-
pyrit-vàng
(215÷ 290
o
C)
(369÷405
0
C),
thạch anh-
vàng–
arsenopyrit
(191÷255
0
C)

thạch anh-
vàng-
arsenopyrit-
pyrit (183÷
267
0
C), thạch
anh-vàng-
sulphur đa
kim (125÷
165
0
C)
(>400÷500
0
C)
,thạch anh-
vàng-
arsenopyrit-
pyrit (295
÷392
0
C),
thạch anh-
vàng-sulphur
đa kim (156÷
259
0
C)
hóa, thạch

anh (-calcit)
-sulphur có
vàng, thạch
anh - calcit
molybdenit,
thạch anh-
magnetit,
molybdenit,
thạch anh-
molybdenit
(305÷367
0
C),
thạch anh-
sulphur-vàng I
(185÷265
0
C),
thạch anh-
sulphur–vàng
II (<185
0
C)
Tính phân đới quặng (D.V. Rundkvich, I.А. Nhezenski) (Từ đới I- đới không quặng)
- Lộ đới
quặng Au
(Ag)-Fe (Pb-
Zn) tương ứng
đới IV và đới
V.

- Còn ẩn đới
quặng Cu-Mo,
Mo-Au?
- Lộ đới
quặng Au-As
(Fe) và rất ít
greisen hóa
chứa Sn (W),
tương ứng đới
II và đới III.
- Dưới là đới I
- Lộ đới
quặng As, Fe
và Au, Pb, Zn,
Cu tương ứng
đới III và đới
IV. - Dưới là
đới quặng
Fe,
Au (Mo)
(đới
II)
- Lộ đới
quặng As, Fe
và Au, Pb, Zn,
Cu tương ứng
cuối đới III-
đầu đới IV
.
- Dưới là đới

quặng
Fe, Au,
(Mo)
(đới II) ?
- Lộ ra phần
dưới đới rộng
lớn của Au,
Ag, sulphur
Cu, Pb, Zn và
đới không
quặng.
- Lộ W, Fe
đến đới II,
Mo, Cu đến
giữa đới III,
Au - As đến
giữa đới III và
IV; Au (Pb-
Zn) đới V.
- Chung: giữa
đới II và IV
Mức độ bóc mòn quặng
Đến phần trên
của đới giữa
quặng
Từ đới giữa
quặng đến đới
dưới quặng.
Đến đới giữa
quặng.

Đến đới giữa
quặng.
Đến đới
quặng dưới và
đới dưới
quặng.
Từ đới giữa
quặng đến đới
dưới quặng
Quy mô quặng gốc
- Ít phổ biến,
chủ yếu
BHKS và
BHKH.
- Ít khả năng
tạo MK (MK
nhỏ).
- Ít phổ biến,
chủ yếu
BHKS và
BHKH.
- Ít đến
không khả
năng tạo MK.
- Khá phổ
biến, chủ yếu
BHKS,
BHKH.
- Có khả
năng tạo MK

nhỏ và vừa.
- Ít phổ biến,
chủ yếu
BHKS.
- Ít khả năng
tạo MK nhỏ.
- Ít phổ biến,
chủ yếu
BHKH.
- Chưa rõ đến
không khả
năng tạo MK.
- Ít phổ biến,
chủ yếu
BHKS và
BHKH.
- Có khả năng
tạo MK nhỏ.
Độ tạo sa khoáng
Từ ít đến MK
nhỏ
Không tạo
MK
Từ ít đến MK
vừa
Từ ít đến MK
nhỏ
Không tạo
MK
Từ ít đến MK

nhỏ
Mức độ triển vọng
Ít – có
triển vọng
Không
triển vọng
Rất có
triển vọng
Rất có
triển vọng
Chưa rõ
triển vọng
Ít – có
triển vọng
18
Chương 4. ĐẶC ĐIỂM SINH KHOÁNG VÀ TRIỂN VỌNG
QUẶNG HÓA VÀNG NHIỆT DỊCH ĐỚI ĐÀ LẠT
4.1. QUẶNG HÓA VÀNG TRONG CẤU TRÚC ĐỚI ĐÀ LẠT
Vàng là một trong số ít khoáng sản kim loại có tiềm năng và triển vọng
nhất và cũng là một trong số ít khoáng sản kim loại quý đặc trưng cho hoạt
động magma-kiến tạo của đới sinh khoáng Đà Lạt được thành tạo bởi các
quá trình biến chất trao đổi-nhiệt dịch liên quan hoạt động magma-kiến tạo
của cung rìa lục địa kiểu Đông Á cổ Mesozoi muộn.
4.2. CÁC NHÂN TỐ KHỐNG CHẾ QUẶNG HÓA VÀNG NHIỆT DỊCH
ĐỚI ĐÀ LẠT
4.2.1. NHÂN TỐ THẠCH - ĐỊA TẦNG TRẦM TÍCH
Đá trầm tích loạt Bản Đôn là môi trường chứa và có ý nghĩa khi phân
bố gần các khối granitoid và đóng vai trò màn chắn tập trung quặng hóa.
4.2.2. NHÂN TỐ MAGMA XÂM NHẬP VÀ MAGMA PHUN TRÀO
- Granitoid vôi-kiềm phức Định Quán: Pha 2 có liên quan nguồn gốc

KK vàng-thạch anh-arsenopyrit-pyrit và KK vàng-thạch anh-sulphur đa
kim. Ngoài ra, liên quan nguồn gốc với granitoid này còn có KM galena-
sphalerit-thạch anh dạng mạch và KM antimonit-thạch anh dạng mạch có
vàng cộng sinh nhưng hàm lượng Au thấp, ít triển vọng.
- Granit vôi-kiềm phức hệ Đèo Cả: Chủ yếu pha 3 có liên quan
nguồn gốc KK vàng-thạch anh-pyrit và KM có vàng cộng sinh là
chalcopyrit-molybdenit với mức độ ít triển vọng đến triển vọng có quy mô
nhỏ.
- Granit vôi-kiềm cao nhôm phức hệ Ankroet: Pha 2 có liên quan
nguồn gốc với KK vàng-thạch anh-arsenopyrit và KM casiterit-thạch anh-
turmalin dạng mạch có vàng cộng sinh với mức độ từ
không đến
ít
triển vọng.
- Đá núi lửa vôi-kiềm hệ tầng Đèo Bảo Lộc, Nha Trang và Đơn
Dương: Là tiền đề tìm kiếm quặng hóa thuộc KM vàng-bạc-sulphur xâm
tán trong đá phun trào biến đổi propilit hóa, quarzit thứ sinh hay clorit hóa-
sericit hóa-epidot hóa. Mức độ nghiên cứu hạn chế nên chưa rõ triển vọng.
19
- Đá xâm nhập nông thành phần mafic phức hệ Cù Mông: Có liên
quan nguồn gốc với khoáng hóa vàng thuộc KM vàng-sulphur xâm tán
trong dike sẫm màu (?) nhưng không có triển vọng.
4.2.3. NHÂN TỐ CẤU TRÚC - KIẾN TẠO
Các nhân tố này gồm: cấu trúc vòm granitoid thuộc pha 2 phức hệ Định
Quán, pha 2 và pha 3 phức hệ Đèo Cả, pha 2 phức hệ Ankroet với tính
phân đới quặng hóa và hình dạng phân bố thân quặng; hệ đứt gãy có đới cà
nát dập vỡ trong granitoid thuận lợi tập trung quặng hóa, diện tích có mật
độ khe nứt cao chủ yếu theo hệ đứt gãy phương TB-ĐN hoặc ĐB-TN và
trên các vòm xâm nhập, cấu trúc nếp lồi hoặc phức nếp lồi trong trường đá
trầm tích loạt Bản Đôn và cấu trúc nâng - sụt.

4.3. PHÂN VÙNG SINH KHOÁNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG
QUẶNG HÓA VÀNG NHIỆT DỊCH ĐỚI ĐÀ LẠT
4.3.1. NGUYÊN TẮC PHÂN VÙNG SINH KHOÁNG VÀNG
Phân vùng sinh khoáng là tiến hành phân chia các diện tích chứa
quặng được đặc trưng bởi một tập hợp các mỏ khoáng và biểu hiện khoáng
sản nhất định dựa trên nguyên tắc kiến trúc - vật chất; trong đó, việc
nghiên cứu các mỏ khoáng và biểu hiện khoáng sản theo KM cụ thể và xác
định các quy luật phân bố chúng giữ vai trò quyết định. Diện tích chứa
quặng, đặc biệt là vùng quặng được khoanh định theo trường phân bố MK
thuộc một vài KM nào đó trong cấu trúc địa chất nhất định và các dấu hiệu
tìm kiếm. Các đơn vị sinh khoáng được áp dụng theo phân cấp của E.
Satalov (1963) và vận dụng theo học thuyết kiến tạo mảng, từ lớn đến nhỏ
gồm các cấp đơn vị: Miền sinh khoáng à Đới sinh khoáng à Phụ đới sinh
khoáng à Vùng quặng.
Đánh giá triển vọng chủ yếu ở cấp vùng quặng trên cơ sở: các tiền đề
và các dấu hiệu tìm kiếm, đặc điểm quặng hóa của các KM và KK, mức độ
bóc mòn địa chất và quặng. Mức độ đánh giá triển vọng các vùng quặng
gồm 4 cấp: rất triển vọng, triển vọng, chưa rõ triển vọng và ít triển vọng.
4.3.2. PHÂN VÙNG SINH KHOÁNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG
VÀNG NHIỆT DỊCH ĐỚI ĐÀ LẠT
20
Chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố khống chế quặng chính là magma và
kiến tạo, đới sinh khoáng Đà Lạt có thể được phân chia thành 4 phụ đới
sinh khoáng gồm: Srepok, Đèo Cả - Long Hải, Phước Long - Biên Hòa và
Đa Chay - Gia Ray với 14 vùng quặng vàng nhiệt dịch Mesozoi muộn có 4
mức độ triển vọng khác nhau
(Bảng 4.2).
Các vùng quặng rất triển vọng là Trà Năng, Hiếu Liêm, Vĩnh An; các
vùng quặng triển vọng gồm Thác Mơ, Cát Tiên và Tây Sơn; các vùng
quặng chưa rõ triển vọng là Đak Đrông và Krông Nô và các vùng quặng ít

triển vọng là Đèo Cả, Krông Pha, Tân Đức, Đà Lạt, Sa Võ và Núi Ong
(Bản vẽ 4.2).
21
Bảng 4.2. Các đơn vị sinh khoáng vàng nhiệt dịch
Mesozoi muộn trong đới Đà Lạt
MIỀN
SINH
KHÓANG
ĐỚI
SINH
KHOÁNG
PHỤ ĐỚI
SINH KHOÁNG
VÙNG QUẶNG
Lộ móng trước Mesozoi muộn
- Đăk Lin (CII
0
A): Au-Ag
Chồng gối vào Mesozoi muộn-đầu Kainozoi (K-P)
SRE POK (CII
1
)
Sb (Au) (Pb-Zn ?)
Đak Đrông (CII
1
A): Sb (Au) (Pb-Zn)
VỎ ĐÈO CẢ-LONG HẢI Đèo Cả (CII
2
A) : Au, Mo (Cu, Sn, Au-Ag)
LỤC ĐỊA (CII

2
) Krông Pha (CII
2
B):
Au,Mo (Cu,As,W) (U-Th)
NAM ĐÀ LẠT Au, Mo Trà Năng (CII
2
C) : Au (As, Pb-Zn)
VIỆT (CII) (Cu,Pb-Zn,As,Sn-W) Tân Đức (CII
2
D) : Au, Sn (Mo, As)
NAM Au,Sn,W,
PHƯỚC LONG-
Thác Mơ (CII
3
A) : Au (Pb-Zn) (Sn-W)
(C) (Mo, Cu,
BIÊN HÒA
Cát Tiên (CII
3
B) : Au, Sb (Pb-Zn)
Au,Sn,W, Pb-Zn, (CII
3
) Hiếu Liêm (CII
3
C): Au (Pb-Zn, As)
(Mo,Cu, Au-Ag, Au (Sb,Pb-Zn,Cu,As) Vĩnh An (CII
3
D) : Au (Pb-Zn, As)
Pb-Zn, As,Sb, Fe) ĐA CHAY-GIA RAY Krông Nô (CII

4
A): Au (As) (Sn-W, U-Th)
Au-Ag, (U-Th ?) (CII
4
) Đà Lạt (CII
4
B) : Sn (Au, Bi, As) (U-Th)
As, Sb, Fe, Sn-W, Au Tây Sơn (CII
4
C): Au, Sn, W (U-Th)
topaz, (
Pb-Zn,Cu,As,Bi, Mo,
Sa Võ (CIII
4
D) : Sn (Au, Pb-Zn, As)
thạch anh, to, ta) (U-Th) Núi Ong (CIII
4
E): Au, Sn (As)
(U-Th ?) Chồng gối vào Kainozoi muộn (N
2
– Q)
- Chủ yếu ngoại sinh: sa khoáng vàng,
casiterit, ilmenit - zircon,… bauxit, kaolin,
than nâu, benonit, diatomit, than bùn,…
- Thứ yếu nội sinh: saphir, zircon, granat,
opal-chalcedon,
Ghi chú: - Đà Lạt CII
4
B) : Tên vùng quặng và ký hiệu
- Sn, Au, (W, Bi, As) (U-Th): Khoáng sản đặc trưng: Sn, Au: chính; (W, Bi, As): thứ

yếu, đi kèm; (U – Th): dự báo có thể có
22
KẾT LUẬN
1. Trong đới Đà Lạt, các thân quặng vàng nhiệt dịch tập trung chủ yếu
trong đới rìa tiếp xúc giữa các thành tạo granitoid vôi-kiềm thành phần
trung tính thuộc phức hệ Định Quán với các đá trầm tích loạt Bản Đôn,
phân bố hạn chế hơn ở bên trong khối hoặc đới tiếp xúc giữa các thành tạo
xâm nhập granitoid vôi-kiềm thành phần acid thuộc phức hệ Ankroet và
phức hệ Đèo Cả với các đá trầm tích loạt Bản Đôn và các đá phun trào vôi-
kiềm tương ứng hệ tầng Đèo Bảo Lộc, hệ tầng Nha Trang và hệ tầng Đơn
Dương. Thân quặng vàng nhiệt dịch có biểu hiện liên hệ chặc chẽ hơn với
các đứt gãy phương TB-ĐN, ít gặp hơn với các đứt gãy phương ĐB-TN và
gắn với các vòm nâng của các khối xâm nhập granitoid hoặc các cấu trúc
nếp lồi, phức nếp lồi trong các trường đá trầm tích.
2. Hình thái thân quặng vàng nhiệt dịch chủ yếu dạng mạch, hệ mạch
hay mạch đơn, thường cắm dốc, có quy mô không lớn với kích thước mạch
tương đối nhỏ hoặc dạng vi mạch với đới biến đổi cạnh mạch thường hẹp;
ít phổ biến hơn có các thân quặng dạng đới dăm kết, dạng mạch tỏa tia
trong các khối granitoid. Các biến đổi nhiệt dịch chủ yếu là clorit hóa,
sericit hóa, epidot hóa, thạch anh hóa, đôi chỗ là berezit hóa. Trong các
thân quặng vàng, thành phần khoáng vật dao động lớn. Khoáng vật quặng
phổ biến là pyrit, arsenopyrit, chalcopyrit, galena, sphalerit, vàng tự sinh và
electrum; không phổ biến với tỷ lệ thấp (<1%) gồm bismutin, bismut tự
sinh, tetrahedrit, molybdenit, Khoáng vật mạch chủ yếu là thạch anh
(85÷95%), ít đến rất ít là epidot, clorit, sericit và carbonat. Vàng tồn tại phổ
biến dạng khoáng vật với 2 thế hệ: vàng tự sinh (thế hệ I) và electrum (thế
hệ II) dạng xâm tán rất không đều. Hàm lượng Au và Ag trong các mạch
quặng thường dao động rất lớn.
3. Quặng hóa vàng nhiệt dịch thực thụ trong đới Đà Lạt liên quan hoạt
động magma-kiến tạo của cung rìa lục địa kiểu Đông Á cổ Mesozoi muộn,

gồm 2 KM: vàng-thạch anh-sulphur dạng mạch và vàng-bạc sulphur xâm
tán trong đá phun trào biến đổi. Phổ biến và triển vọng nhất là KM vàng-
thạch anh-sulphur dạng mạch. KM này được phân chia thành 4 KK: vàng-
23
thạch anh-pyrit, vàng-thạch anh-arsenopyrit, vàng-thạch anh-arsenopyrit-
pyrit và vàng-thạch anh-sulphur đa kim. Trong đó, có ý nghĩa quan trọng
nhất đối với trữ lượng vàng trong đới là 2 KK: vàng-thạch anh-arsenopyrit-
pyrit và vàng-thạch anh-sulphur đa kim liên quan pha 2 của granitoid phức
hệ Định Quán; ít đến không triển vọng là KK vàng-thạch anh-arsenopyrit
liên quan granitoid pha 2 phức hệ Ankroet và KK vàng-thạch anh-pyrit liên
quan granitoid pha 3 phức hệ Đèo Cả. Một số KM nhiệt dịch khác có vàng
cộng sinh nhưng vàng có giá trị công nghiệp chỉ có KM chalcopyrit-
molybdenit liên quan pha 2 và pha 3 granitoid phức hệ Đèo Cả.
4. Chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố khống chế quặng chính là magma và
kiến tạo, sinh khoáng vàng nội sinh đới Đà Lạt gồm 4 phụ đới sinh khoáng
đã khoanh định được 14 vùng quặng vàng nhiệt dịch Mesozoi muộn khác
nhau. Trong phụ đới Đèo Cả - Long Hải có vùng quặng rất triển vọng là
Trà Năng; trong phụ đới Phước Long - Biên Hòa có các vùng quặng rất
triển vọng gồm Hiếu Liêm và Vĩnh An. Ngoài ra, trong đới Đà Lạt, còn có
các vùng quặng triển vọng là Thác Mơ, Cát Tiên (phụ đới Phước Long -
Biên Hòa) và Tây Sơn (phụ đới Đa Chay - Gia Ray); các vùng quặng chưa
rõ triển vọng gồm Đak Đrông và Krông Nô.
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TIẾP TỤC
1. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nhận thức đầy đủ và có hệ
thống về quặng hóa vàng nhiệt dịch trong đới Đà Lạt và có ý nghĩa định
hướng cho công tác tìm kiếm - thăm dò khoáng sản vàng trong khu vực này
ở các bước địa chất tiếp theo.
2. Để có đủ cơ sở đánh giá chính xác tiềm năng và triển vọng quặng
hóa vàng nhiệt dịch trong đới Đà Lạt, cần có sự đầu tư lớn cho nghiên cứu

khoáng hóa vàng-bạc-sulphur xâm tán trong đá phun trào biến đổi, một đối
tượng có quy mô phân bố tương đối lớn liên quan hoạt động magma-kiến
tạo của cung rìa lục địa Đông Á cổ trong Mesozoi muộn. Mặc khác, cần
đầu tư thăm dò các vùng quặng vàng rất triển vọng và tìm kiếm đánh giá
các vùng quặng vàng triển vọng đã được khoanh định để đưa vào khai thác
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
24

×