Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Giải pháp phát triển thương mại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 146 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ NGUYÊN






GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020




Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T.S Lê Quang Dực





Thái Nguyên, năm 2012



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu
Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi thuộc vùng Đông Bắc, là trung tâm
kinh tế, văn hóa của vùng trung du miền núi Bắc Bộ, là cửa ngõ phía Nam nối vùng
Việt Bắc với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Sông Hồng, có tốc độ tăng
trƣởng kinh tế cao trong khu vực (giai đoạn 2007-2011, tốc độ tăng trƣởng kinh tế
bình quân đạt gần 11%/năm). Hoạt động thƣơng mại của tỉnh những năm gần đây
đã có những chuyển biến tích cực và có những đóng góp đáng kể vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trƣởng GDP của tỉnh.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực hoạt động thƣơng mại, nhìn chung vẫn còn những

tồn tại: Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thƣơng mại còn hạn chế, mạng lƣới phân
phối hàng hóa hiện đại nhƣ trung tâm mua sắm, trung tâm thƣơng mại chƣa phát
triển, hệ thống siêu thị còn mỏng; hoạt động xuất nhập khẩu mặc dù có nhiều
chuyển biến song cơ cấu hàng xuất khẩu còn nghèo về chủng loại và hạn chế về số
lƣợng, chất lƣợng; năng lực cạnh tranh của các nhà phân phối trong tỉnh còn yếu…
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa và khi
chúng ta trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO),
có những yếu tố mới xuất hiện đang và sẽ tác động mạnh đến sự phát triển của
ngành thƣơng mại cả nƣớc, trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ, Việt Nam mở cửa thị trƣờng dịch vụ phân phối
theo cam kết của WTO, đã đặt ra những cơ hội cũng nhƣ nhiều thách thức cho sự
phát triển thƣơng mại, đòi hỏi định hƣớng phát triển ngành thƣơng mại, một mặt
phải tập trung đƣợc mọi nỗ lực cho việc khai thác lợi ích thƣơng mại từ những cơ
hội này, mặt khác giảm thiểu đƣợc các chi phí cho việc vƣợt qua những thách thức…


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Để phát huy vai trò của ngành thƣơng mại trong việc tạo giá trị tăng thêm
đóng góp vào tăng trƣởng GDP của tỉnh; tạo thêm nhiều việc làm mới; nâng cao
chất lƣợng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh; hình thành, mở rộng thị trƣờng trong
nƣớc và xuất khẩu đối với các ngành sản phẩm có lợi thế; định hƣớng sản xuất phù
hợp với nhu cầu thị trƣờng; đặc biệt là hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thƣơng mại của tỉnh phát triển hệ thống phân phối hàng hóa văn minh, hiện đại,
đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế, thúc đẩy quá trình phát triển thƣơng mại
tại địa phƣơng ổn định và bền vững đòi hỏi phải xây dựng một định hướng chiến
lược phát triển thương mại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và những năm tiếp theo,
trên cơ sở phát huy các lợi thế phát triển, thích ứng với tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế và phù hợp với các mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,

của vùng và của ngành thƣơng mại cả nƣớc. Vì vậy tôi đã chọn đề tài "Giải pháp
phát triển thương mại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020‖ để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển
thƣơng mại tỉnh Thái Nguyên, đề ra các giải pháp phát triển thƣơng mại tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020 theo hƣớng hiện đại nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả
hoạt động thƣơng mại - dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; đề ra cơ chế quản lý
nhằm khuyến khích phát triển thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên gắn với thị
trƣờng cả nƣớc, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, thích ứng với các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phát hiện và phân tích đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình phát triển
thƣơng mại của tỉnh Thái Nguyên bao gồm:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề phát triển
thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thƣơng mại tỉnh Thái Nguyên.
- Đề ra định hƣớng và giải pháp phát triển thƣơng mại tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề về phát triển thƣơng mại tỉnh Thái
Nguyên, là các hoạt động thƣơng mại, các tổ chức kinh tế, khách hàng trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên trong quan hệ gắn bó hữu cơ với hoạt động thƣơng mại của cả nƣớc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn 2007-2011, xây dựng
chiến lƣợc, giải pháp phát triển thƣơng mại trong giai đoạn 2012-2020.
- Phạm vi về không gian: Toàn bộ địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trong đó chú
trọng đến các địa bàn trọng điểm của tỉnh nhƣ: Thành phố Thái Nguyên, Thị xã
Sông Công, các thị trấn nằm trên trục giao thông Quốc lộ 3.
- Phạm vi về nội dung: Gồm các vấn đề chủ yếu nhƣ đặc điểm, xu hƣớng
phát triển thƣơng mại - thị trƣờng của Thái Nguyên; bố trí lực lƣợng sản xuất và
quan hệ sản xuất trên lĩnh vực thƣơng mại; các hoạt động thƣơng mại; cơ cấu kinh
tế - thƣơng mại và hƣớng chuyển dịch của nó trên địa bàn tỉnh; chính sách và cơ chế
quản lý thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của Đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu nhằm hoàn thiện hệ thống lý luận về thƣơng mại và phát triển thƣơng mại
cho một địa phƣơng (cụ thể trong phạm vi một tỉnh).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Đồng thời, đƣa ra các chính sách, giải pháp nhằm phát triển thƣơng mại
của tỉnh Thái Nguyên dựa trên những phân tích và đánh giá với sự trợ giúp của các
công cụ nghiên cứu và phƣơng pháp phân tích hiện đại; có ý nghĩa thiết thực đối với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên và đối với các địa phƣơng có
điều kiện tƣơng tự.
4.2. Đóng góp mới của đề tài
Đƣa ra các khuyến nghị đối với các nhà xây dựng chính sách của tỉnh đối
với việc xây dựng kế hoạch phát triển thƣơng mại cho từng đối tƣợng và từng khu
vực kinh tế của tỉnh.
5. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm
có 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn về thƣơng mại và phát triển thƣơng mại.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động thƣơng mại của tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2007-2011.
Chương 4: Giải pháp phát triển thƣơng mại tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIẾN VỀ
THƢƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI

1.1. Thƣơng mại và phát triển thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm thương mại
Ở Việt Nam, thuật ngữ “thƣơng mại” đƣợc sử dụng khá rộng rãi trong đời
sống xã hội và trong nhiều các văn bản quy phạm pháp luật, song đến nay chƣa có
định nghĩa chính thức trong Luật Thƣơng mại.
Pháp lệnh Trọng tài thƣơng mại ra đời và có hiệu lực ngày 1/7/2003 nêu rõ:
“Hoạt động thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng mại của cá
nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối;
đại diện, đại lý thƣơng mại; ký gửi; thuê; cho thuê; thuê mua; xây dựng; tƣ vấn; kỹ
thuật; li-xăng; đầu tƣ; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận
chuyển hàng hóa, hành khách bằng đƣờng hàng không, đƣờng biển, đƣờng sắt,
đƣờng bộ và các hành vi thƣơng mại khác theo quy định của pháp luật”. Song có thể
nói, khái niệm thƣơng mại đƣợc hiểu theo nghĩa rộng này mới chỉ đƣợc tồn tại trong

một văn bản pháp quy mang tính chất tố tụng (luật hình thức) mà chƣa tồn tại trong
văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao mang tính nội dung.
So với các nƣớc trên thế giới, khái niệm Thƣơng mại theo Luật Thƣơng mại
1997 đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp, bao gồm 14 hành vi điều chỉnh các quan hệ mua
bán hàng hóa và dịch vụ liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa. Thậm chí đối
tƣợng của việc mua bán hàng hóa cũng bị giới hạn ở các động sản, chủ yếu là các
máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu phục vụ sản xuất, tiêu dùng, các động sản
khác đƣợc lƣu thông trên thị trƣờng, nhà ở dùng để kinh doanh dƣới hình thức cho
thuê, mua bán (Điều 5 Luật Thƣơng mại 1997). Các bất động sản nhƣ nhà máy,
công trình xây dựng (không phải là nhà ở), các quyền tài sản nhƣ cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các hành vi liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa nhƣ vận chuyển
hàng, thanh toán tiền mua hàng qua hệ thống ngân hàng… cũng không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Luật thƣơng mại 1997. Trong khi đó, ở các nƣớc trên thế giới,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
khái niệm thƣơng mại ngày càng đƣợc mở rộng ra với một nội hàm rộng lớn, bao
gồm tất cả các hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận…(Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam, 1997)
Sự ra đời khái niệm “kinh doanh” theo Luật Doanh nghiệp 1999, sự tồn tại
khái niệm “kinh tế” trong Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989, cũng nhƣ khái niệm
“thƣơng mại” theo Pháp lệnh Trọng tài thƣơng mại 2003 đã tạo ra sự nhận thức
khác biệt trong cách hiểu về “thƣơng mại” so với Luật Thƣơng mại 1997. Phạm vi
điều chỉnh rộng hẹp của khái niệm "thƣơng mại" trong hệ thống pháp luật nêu trên
đã tạo ra sự mâu thuẫn, chồng chéo trong việc áp dụng các quy định pháp luật về
luật nội dung (Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Thƣơng mại 1997, Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế 1989) cũng nhƣ luật tố tụng (Pháp lệnh trọng tài thƣơng mại 2003).
Đặc biệt, điều này còn ảnh hƣởng đến quá trình Việt Nam thích ứng với các quy

định và tập quán thƣơng mại quốc tế. Có thể nói đây là một trong những trở ngại
lớn của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là việc thực thi
Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ cũng nhƣ việc gia nhập Tổ chức
Thƣơng mại thế giới (Lê Hoàng Oanh, 2004).
1.1.2. Vị trí, chức năng và vai trò của ngành Thương mại trong nền kinh tế
1.1.2.1. Vị trí của thương mại
Thƣơng mại có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta. Xác
định rõ vị trí của thƣơng mại cho phép tác động đúng hƣớng và phát huy hết vai trò
của thƣơng mại với nền kinh tế quốc dân, đồng thời tạo đƣợc những điều kiện cho
thƣơng mại phát triển.
Trƣớc hết xem xét thƣơng mại với tƣ cách là một khâu của quá trình tái sản
xuất: Thƣơng mại là một bộ phận hợp thành của quá trình tái sản xuất (gồm sản
xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng): Thƣơng mại là hình thức phát triển cao của
trao đổi hàng hóa và lƣu thông hàng hóa, nên thƣơng mại có vị trí trung gian nối
liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Dòng vận động của sản phẩm hàng hóa qua khâu
thƣơng mại, hoặc để tiếp tục cho sản xuất hoặc đi vào tiêu dùng của từng cá nhân.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Ở vị trí cấu thành của quá trình tái sản xuất, thƣơng mại đƣợc coi là hệ thống
dẫn lƣu, tạo ra sự liên tục của quá trình tái sản xuất, khâu này bị ách tắc sẽ dẫn tới
sự khủng hoảng của sản xuất và tiêu dùng. Thƣơng mại là hợp phần của sản xuất
hàng hóa. Sản xuất hàng hóa là để thỏa mãn nhu cầu của ngƣời khác, để trao đổi,
mua bán. Không thể nói tới sản xuất hàng hóa mà không nói tới thƣơng mại. Vì vậy,
thƣơng mại là mắt xích trung gian nối liền giữa các ngành kinh tế, các vùng kinh tế
với nhau thành một thể thống nhất, gắn quá trình kinh tế trong nƣớc với quá trình
kinh tế thế giới.
Thƣơng mại với tƣ cách là một ngành kinh tế độc lập trong nền kinh tế quốc

dân thì nó có vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật riêng; thực hiện chức năng lƣu
thông hàng hóa. Song sự phát triển của ngành thƣơng mại còn phụ thuộc vào quá
trình phát triển phân công lao động xã hội và lực lƣợng sản xuất trong từng thời kỳ.
Thƣơng mại với góc độ là hoạt động kinh tế, là lĩnh vực kinh doanh cũng thu
hút trí lực và tiền vốn của các nhà đầu tƣ để thu lợi nhuận, thậm chí siêu lợi nhuận.
Bởi vậy, kinh doanh thƣơng mại trở thành ngành sản xuất vật chất thứ hai.
1.1.2.2 . Chức năng của ngành Thương mại
- Chức năng tổ chức lƣu thông hàng hóa - thực hiện giá trị hàng hóa: Tổ chức
quá trình lƣu thông hàng hóa, dịch vụ trong nƣớc và nƣớc ngoài thông qua hoạt
động mua bán để nối liền một cách có kế hoạch giữa sản xuất với tiêu dùng, đồng
thời thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của toàn bộ xã hội về hàng hóa và dịch vụ trên
các mặt về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu hàng hóa và dịch vụ theo không gian, thời
gian một cách liên tục, với chi phí thấp nhất mang lại lợi nhuận cao nhất.
Thông qua chức năng thực hiện giá trị hàng hóa, dịch vụ, thƣơng mại đáp
ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng cao mức hƣởng thụ của ngƣời
tiêu dùng: chuyển hóa hình thái giá trị hàng hóa là chức năng quan trọng của thƣơng
mại. Thực hiện chức năng này, thƣơng mại tích cực phục vụ và thúc đẩy sản xuất
phát triển, bảo đảm lƣu thông thông suốt và đây chính là thực hiện mục tiêu của quá
trình kinh doanh thƣơng mại - dịch vụ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Chức năng tổ chức mặt hàng thƣơng mại và dịch vụ để đáp ứng phù hợp
với khách hàng: Tổ chức lƣu thông hàng hóa cần phải có đủ hàng hóa một cách liên
tục, giúp cho quá trình lƣu thông không bị ngƣng trệ, gián đoạn. Vì thế, phải tổ
chức mặt hàng thƣơng mại dịch vụ một cách tốt nhất. Thực chất thƣơng mại thực
hiện chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lƣu thông, nghĩa là thƣơng
mại phải tổ chức việc vận chuyển hàng hóa, tiếp nhận, bảo quản, phân loại và ghép

đồng bộ hàng hóa nhằm giữ gìn, hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa, phục vụ
cho quá trình bán hàng.
- Thƣơng mại góp phần thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà
nƣớc: Hoạt động kinh doanh của thƣơng mại có vai trò xã hội quan trọng, qua đó
góp phần thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nƣớc, nhằm giảm bớt
những khiếm khuyết của kinh tế thị trƣờng ảnh hƣởng tới đời sống kinh tế xã hội,
trực tiếp là ngƣời tiêu dùng. Thông qua việc cung ứng hàng hóa và tiêu thụ hàng
hóa cho ngƣời sản xuất, đặc biệt ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thƣơng mại
đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho
ngƣời lao động, hay việc không ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng kinh doanh
1.1.2.3. Vai trò của ngành thương mại
Nền kinh tế nƣớc ta những thay đổi nhanh chóng khi nền kinh tế chuyển từ
cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc.
Ngành thƣơng mại có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả
kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng phụ thuộc một phần lớn chất lƣợng hoạt động của
ngành thƣơng mại. Đối với mỗi lĩnh vực trong nền kinh tế, ngành thƣơng mại có vai
trò cụ thể sau:
- Đối với sản xuất, thƣơng mại phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển:
Thƣơng mại mua hàng hóa giúp cho sản xuất thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện tăng
lợi nhuận, giúp sản xuất tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Với chức năng mua
- bán của mình, thƣơng mại mua hàng của nhà sản xuất và bán cho ngƣời tiêu dùng,
đã giúp cho sản xuất thu hồi đƣợc vốn, tiếp tục mở rộng quá trình sản xuất kinh
doanh. Để tiêu thụ đƣợc những sản phẩm sản xuất ra, các nhà sản xuất phải cải tiến


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề nhằm nâng cao chất lƣợng
sản phẩm. Thông qua hoạt động trao đổi mua bán, thƣơng mại tạo nên mối quan hệ

rộng lớn giữa các ngành, các vùng, các miền, các quốc gia, giúp doanh nghiệp tìm
kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển.
- Đối với tiêu dùng cá nhân, thƣơng mại góp phần nâng cao đời sống nhân
dân: Tiêu dùng cá nhân chính là quá trình tái sản xuất sức lao động. Trong điều kiện
còn tồn tại sản xuất hàng hóa thì tiêu dùng cá nhân đƣợc thỏa mãn chủ yếu thông
qua trao đổi hàng hóa trên thị trƣờng. Thƣơng mại cung ứng hàng hóa thuận tiện
giúp cho ngƣời tiêu dùng mua hàng đƣợc nhanh chóng, tạo điều kiện cho họ có thời
gian nghỉ ngơi, tái sản xuất sức lao động, từ đó làm nâng cao nâng cao năng suất lao
động. Mặt khác, cung ứng phù hợp về không gian, thời gian còn đảm bảo cho hàng
hóa tiêu thụ đƣợc, tránh việc ứ đọng hàng hóa trong khi tiêu dùng vẫn chƣa đƣợc
đáp ứng. Thƣơng mại, cung ứng hàng hóa cho nhu cầu của đời sống, đặc biệt ở
nông thôn và miền núi, góp phần cải tạo tiêu dùng lạc hậu và thúc đẩy hình thành
tập quán tiêu dùng mới.
Thƣơng mại kích thích cầu và luôn tạo ra cầu cầu tiêu dùng mới: Ngƣời tiêu
dùng mua bán không xuất phát từ tình cảm mà bằng lý trí. Thƣơng mại buộc các
nhà sản xuất phải đa dạng về loại hình, kiểu dáng, mẫu mã, chất lƣợng sản phẩm.
Điều này tác động ngƣợc lại ngƣời tiêu dùng, làm tăng cầu tiêu dùng tiềm năng.
Thƣơng mại còn hƣớng dẫn tiêu dùng theo đƣờng lối, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc nhƣ: Tiêu dùng tiết kiệm, tiêu dùng những hàng hóa trong nƣớc sản xuất …
- Đối với thị trƣờng, thông qua việc cung ứng hàng hóa của mình, giữa các
vùng, các miền, thƣơng mại góp phần làm cho lƣu thông hàng hóa đƣợc thông suốt,
cung cầu hàng hóa trên thị trƣờng đƣợc cân bằng, giá cả hàng hóa ổn định. Từ đó
góp phần ổn định và mở rộng thị trƣờng. Mặt khác, thông qua sự trao đổi mua bán
hàng hóa giữa các quốc gia góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho
quan hệ thƣơng mại giữa nƣớc ta với các nƣớc khác không ngừng phát triển. Điều
đó giúp cho chúng ta vận dụng đƣợc ƣu thế của thời đại, phát huy đƣợc lợi thế so
sánh, từng bƣớc đƣa thị trƣờng nƣớc ta hội nhập với thị trƣờng thế giới.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
1.2. Nội dung phát triển thƣơng mại
1.2.1. Quan niệm về phát triển thương mại
Phát triển thƣơng mại là tất cả các hoạt động của con ngƣời tác động theo
hƣớng tích cực đến lĩnh vực thƣơng mại (cụ thể là tác động đến các hoạt động mua
bán sản phẩm và cung ứng dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng đƣợc mở rộng
về quy mô, tăng về chất lƣợng, nâng cao hiệu quả và phát triển một cách bền vững
(Lê Hoàng Oanh, 2004).
1.2.2. Bản chất của sự phát triển thương mại sản phẩm
Thứ nhất: Phát triển thƣơng mại sản phẩm là sự mở rộng về quy mô thƣơng
mại. Phát triển thƣơng mại sản phẩm xét về mặt quy mô là tạo đà cho sản phẩm bán
đƣợc nhiều hơn, quay vòng nhanh hơn, giảm thời gian lƣu thông, sản phẩm không
chỉ bó hẹp trên một thị trƣờng truyền thống mà còn đƣợc đƣa đến thị trƣờng mới,
những ngƣời tiêu dùng mới.
Thứ hai: Phát triển thƣơng mại sản phẩm phải gắn liền với việc nâng
cao chất lƣợng sản phẩm khi cung cấp ra thị trƣờng. Không chỉ tăng về mặt số
lƣợng mà các hoạt động phát triển thƣơng mại sản phẩm cũng phải quan tâm về mặt
chất lƣợng, nghĩa là phải làm thế nào để gia tăng các sản phẩm chất lƣợng tốt, khắc
phục đƣợc nhƣợc điểm còn tồn tại trong sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm có
hàm lƣợng chất xám cao, mẫu mã đẹp, sang trọng… Phải có sự thâm nhập và khai
thác tốt hơn thị trƣờng cũ của sản phẩm, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và phát triển
thƣơng mại sản phẩm theo chiều sâu (Lê Hoàng Oanh, 2004).
Thứ ba: Phát triển thƣơng mại sản phẩm gắn liền với việc nâng cao hiệu quả
kinh tế của thƣơng mại sản phẩm. Nâng cao hiệu quả kinh tế thƣơng mại sản phẩm
là việc sử dụng tất cả các biện pháp tác động tới kết quả,c chi phí hoặc cả hai đại
lƣợng này nhằm cho hoạt động thƣơng mại sản phẩm có kết quả tăng mà chi phí
không tăng. Nâng cao hiệu quả kinh tế thƣơng mại sản phẩm cũng đồng nghĩa với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lao động, tối thiểu hóa chi phí sản xuất kinh
doanh, tối đa hóa lợi nhuận, gây dựng tầm quan trọng của sản phẩm trên thị trƣờng.

Hiệu quả thƣơng mại cao cũng đồng nghĩa với tính bền vững, phát triển thƣơng mại


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
sản phẩm hƣớng tới mục tiêu tạo thêm công ăn việc làm, đóng góp cho ngân sách
nhà nƣớc, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, đồng thời bảo vệ môi
trƣờng, nhằm giảm thiểu những tác dụng không tốt tới sức khỏe con ngƣời.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm
Theo Đặng Đình Đào và Hoàng Đức Thân (2005) thì thƣơng mại sản phẩm
chịu tác động bởi các nhóm nhân tố sau đây:
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về thị trường
Các nhân tố thuộc về thị trƣờng ảnh hƣởng tới phát triển thƣơng mại sản
phẩm trên thị trƣờng bao gồm:
a) Sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm: Sở thích, thị hiếu
của ngƣời tiêu dùng có ảnh hƣởng lớn đến cầu sản phẩm trên thị trƣờng. Những sản
phẩm càng có hình thức, mẫu mã ƣa nhìn sẽ khiến ngƣời tiêu dùng ƣu tiên chọn lựa
sản phẩm. Các sản phẩm đƣợc bán trên thị trƣờng càng phù hợp với sở thích và thị
hiếu bao nhiêu thì càng đƣợc ƣa chuộng bấy nhiêu, qua đó sức mua sẽ tăng lên thúc
đẩy thƣơng mại sản phẩm phát triển hơn.
b) Quy mô cơ cấu thị trường sản phẩm: Quy mô cơ cấu thị trƣờng sản phẩm
là các nhân tố xuất phát từ phía cung sản phẩm. Nhân tố này quy định các sản phẩm
đƣợc bán trên thị trƣờng, mẫu mã, chủng loại, đồng thời nói về sự chiếm lĩnh của
hàng hóa, sản phẩm trên thị trƣờng so với các loại khác, thể hiện thị phần độc chiếm
lớn hay nhỏ.
c) Cạnh tranh trên thị trường: Cạnh tranh là quy luật của kinh tế thị trƣờng,
nó là động lực để thúc đẩy sản xuất, lƣu thông hàng hóa phát triển. Các đối thủ khi
tham gia cạnh tranh phải có nhận thức đúng đắn về cạnh tranh, phải tuân thủ nguyên
tắc cạnh tranh lành mạnh, từ đó phát huy nội lực, nâng cao chất lƣợng, mẫu mã, sản

phẩm nhằm đƣa ra thị trƣờng những sản phẩm tốt nhất phục vụ khách hàng làm tối
đa hóa khả năng thỏa mãn của khách hàng.
1.2.3.2. Năng lực của ngành sản xuất
Năng lực của ngành sản xuất sản phẩm đƣợc đánh giá qua các tiêu chí nhƣ:
Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, vốn, nguồn nhân lực, chất lƣợng sản phẩm, thƣơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13


hiệu sản phẩm, mạng lƣới kênh phân phối sản phẩm. Nếu cơ sở vật chất kỹ thuật, công
nghệ hiện đại, vốn và nguồn nhân lực có trình độ thì sản phẩm tạo ra có chất lƣợng
tốt hơn, giá cả sản phẩm hợp lý hơn do giảm bớt đƣợc các chi phí. Việc sản xuất ra
các sản phẩm mẫu mã đa dạng, giá cả hợp lý phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu
dùng sẽ thúc đẩy đƣợc cầu sản phẩm trên thị trƣờng, làm cho hoạt động thƣơng mại
sản phẩm phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng.
1.3. Giải pháp phát triển thƣơng mại
Để đề ra giải pháp phát triển một đơn vị, ta phải phân tích môi trƣờng hoạt
động, bao gồm việc phân tích môi trƣờng bên ngoài (môi trƣờng vĩ mô và môi
trƣờng tác nghiệp) và môi trƣờng bên trong (môi trƣờng nội bộ) (Brews, Peter and
Purohit, Devararat, 2007). Xem xét một cách toàn diện các yếu tố tác động đến hoạt
động của tổ chức nhằm đề ra những giải pháp phát triển một cách và đúng đắn hơn. Mối
quan hệ giữa ba cấp độ môi trƣờng tác động đến tổ chức đƣợc thể hiện nhƣ hình 1.1.














Hình 1.1. Mối quan hệ giữa đơn vị với các nhân tố trong môi trƣờng hoạt động
(Nguồn: David, Fred, 1999)
Đối thủ
cạnh
tranh
Đối thủ
tiềm ẩn
Sản
phẩm
thay thế
Ngƣời
mua
Nhà cung
cấp
Tổ chức


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.3.1. Phân tích môi trường vĩ mô
Áp dụng mô hình PEST để phân tích tác động của các yếu tố trong môi

trƣờng vĩ mô. Các yếu tố đó là: Political (thể chế- luật pháp); Economics (kinh tế);
Society -cultural (văn hóa - xã hội); Technological (công nghệ) (Michael. Porter, 1985).
1.3.1.1. Các yếu tố thể chế - luật pháp
Ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao của
thể chế luật pháp; các đạo luật liên quan: Luật Đầu tƣ, Luật Doanh nghiệp, Luật Lao
động, Luật Chống độc quyền, chống bán phá giá ; về chính sách: Các chính sách
thƣơng mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế
1.3.1.2. Các yếu tố kinh tế
Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, đơn vị sẽ có những quyết định phù hợp
cho riêng mình; các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát, ; các chính
sách kinh tế của Chính phủ: Luật Tiền lƣơng cơ bản, các chiến lƣợc phát triển kinh
tế của Chính phủ, các chính sách ƣu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp ; triển
vọng kinh tế trong tƣơng lai: Tốc độ tăng trƣởng, mức gia tăng GDP
1.3.1.3. Các yếu tố văn hóa - xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã
hội đặc trƣng. Những yếu tố này là đặc điểm của ngƣời tiêu dùng tại các khu vực đó.
Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các đơn vị quan tâm khi
nghiên cứu thị trƣờng, những yếu tố xã hội sẻ chia cộng đồng thành các nhóm
khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý khác nhau.
1.3.1.4. Yếu tố công nghệ
Công nghệ là yếu tố rất năng động, có sự thay đổi liên tục, vì thế nó mang
đến cho một tổ chức rất nhiều cơ hội cũng nhƣ đe dọa. Ít có ngành kinh tế nào lại
không phụ thuộc vào công nghệ. Sự phát triển của công nghệ mới có thể làm nên thị
trƣờng mới, kết quả là sự sinh sôi của những sản phẩm, dịch vụ mới, làm thay đổi
các mối quan hệ cạnh tranh trong ngành, làm cho các sản phẩm, dịch vụ hiện có trở
nên lạc hậu, chất lƣợng không còn phù hợp với yêu cầu mới.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
1.3.1.5. Ảnh hưởng từ điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (gồm: vị trí địa lí, khí hậu, tài nguyên, thiên nhiên, đất đai,
khoáng sản, môi trƣờng nƣớc, không khí ) luôn có ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống
của con ngƣời cũng nhƣ hoạt động của đơn vị. Trong nhiều trƣờng hợp, chính điều
kiện tự nhiên góp phần hình thành nên lợi thế cạnh tranh cho đơn vị, doanh nghiệp.
1.3.1.6 .Yếu tố hội nhập
Theo Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2007), toàn cầu hóa tạo ra các
sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ mọi khu vực. Quá trình hội nhập sẽ khiến các
địa phƣơng, các tổ chức và các doanh nghiệp phải điều chỉnh phù hợp với các lợi thế
so sánh, phân công lao động của khu vực và thế giới. Điều quan trọng là khi hội nhập,
các rào cản về thƣơng mại sẽ dần đƣợc gỡ bỏ, các đơn vị, doanh nghiệp có cơ hội
giao thƣơng với những đối tác nƣớc ngoài nhiều hơn.
1.3.2. Phân tích môi trường tác nghiệp
Áp dụng mô hình năm áp lực của Michael E. Porter đƣợc mô tả ở hình 1.2
để phân tích cấu trúc ngành kinh doanh.



Rào cản của Đe dọa của các đối thủ
thị trƣờng chƣa xuất hiện

Quyền lực Quyền lực
đàm phán đàm phán




Thách thức của sản phẩm

Dịch vụ thay thế


Hình 1.2. Mô hình năm tác lực của Michael E. Porter
(Nguồn: Michael. Porter, 1996; Breene, Timothy R.Sand Shill, Walter E, 2007)
Cạnh tranh nội bộ
ngành


Sự tranh đua giữa các
đối thủ hiện có trong
ngành
Nhà cung cấp
Khách hàng
và nhà phân
phối
Các đối thủ
tiềm ẩn
Các sản
phẩm thay
thế


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16

1.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Phân tích đối thủ cạnh tranh là trả lời các câu hỏi: Số lƣợng đối thủ cạnh
tranh là bao nhiêu? Sức mạnh của họ nhƣ thế nào? Họ sử dụng chiến lƣợc gì? Sản

phẩm nào họ cung cấp, mục tiêu phát triển của họ là gì?…
Hình 1.3 cho thấy, tiến trình phân tích đối thủ cạnh tranh bao gồm trƣớc hết
là xác định và đánh giá các đối thủ cạnh tranh và sau đó là chọn lựa đối thủ cạnh
tranh nào để mà tấn công hay tránh né.



Hình 1.3. Tiến trình phân tích đối thủ cạnh tranh
(Nguồn: Michael . Porter, 1996)

1.3.2.2. Áp lực từ nhà cung cấp
Nhà cung cấp bao gồm các đối tƣợng: Ngƣời bán vật tƣ, thiết bị, nguyên -
nhiên vật liệu, ngƣời cung cấp vốn, lao động,… Tƣơng tự nhƣ ngƣời mua, nhà cung
cấp có thể gây áp lực mạnh và tạo bất lợi cho đơn vị, doanh nghiệp bằng cách: Tăng
giá bán, giảm chất lƣợng sản phẩm cung ứng, thay đổi phƣơng thức thanh toán
1.3.2.3. Áp lực từ khách hàng
Vấn đề khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trƣờng cạnh
tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp.
Sự tín nhiệm đó đạt đƣợc do biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
Một vấn đề mấu chốt khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của
họ. Ngƣời mua có ƣu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành hàng giảm bằng cách
ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lƣợng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch
vụ hơn.
Xác định đối
thủ cạnh tranh
của tổ chức
Đánh giá các mục tiêu, chiến lƣợc, ƣu
khuyết điểm của đối thủ cạnh tranh,
cùng các phƣơng thức đối phó

Chọn lựa nên tấn công
hoặc né tránh đối thủ
cạnh tranh nào


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
1.3.2.4. Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chƣa có mặt trong
ngành nhƣng có thể ảnh hƣởng tới ngành trong tƣơng lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay
ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu nhƣ tỷ
suất sinh lợi, số lƣợng khách hàng, số lƣợng doanh nghiệp trong ngành.
Những rào cản gia nhập ngành: Các đối thủ đang hoạt động trên thị trƣờng sẽ
cản trở hoặc hạn chế đối thủ tiềm ẩn bằng cách dựng lên rào cản gia nhập.
1.3.2.5. Áp lực từ các sản phẩm thay thế
Là những sản phẩm có cùng công năng nhƣ các sản phẩm của ngành và có
khả năng thay thế sản phẩm hiện tại của các doanh nghiệp cạnh tranh. Điều này tạo
ra áp lực thay thế và đƣợc thể hiện: Thay thế bằng giá rẻ hoặc thay thế bằng cƣờng
độ cạnh tranh, chất lƣợng và dịch vụ.
1.3.3. Phân tích môi trường bên trong
Theo Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2007) thì môi trƣờng bên
trong ảnh hƣởng tới xây dựng chiến lƣợc bao gồm:
1.3.3.1. Quản trị nguồn nhân lực
Bao gồm các hoạt động đƣợc thực hiện nhằm tuyển mộ, huấn luyện, phát
triển và trả công (thƣởng, phạt) cho tất cả các cấp bậc của ngƣời lao động. Con
ngƣời là tài sản giá trị nhất của tổ chức và là dạng rất linh hoạt của vốn. Hơn nữa,
trong một môi trƣờng thay đổi rất nhanh và không thể dự đoán cần phải phát triển
lực lƣợng lao động để họ có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những thay

đổi của môi trƣờng.
1.3.3.2. Văn hóa tổ chức và lãnh đạo
Các nhà quản trị ngày càng nhận ra tầm quan trọng của văn hóa của tổ chức
trong việc đạt tới lợi thế cạnh tranh. Văn hóa tổ chức là các giá trị, truyền thống và
phong cách hoạt động của một tổ chức. Đây là một trong những tính chất khó đo
lƣờng hay mô tả chính xác, nhƣng nó lại tồn tại và tạo tiếng nói chung cho công tác
quản lý và hành vi của nhân viên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
Chất lƣợng của lãnh đạo - những điều thực hiện bởi quản trị cao cấp - có ảnh
hƣởng cực kỳ quan trọng đến việc hình thành và phát triển của văn hóa tổ chức và
đến toàn bộ chỉ dẫn chiến lƣợc của tổ chức.
1.3.3.3. Tài chính - kế toán
Chức năng tài chính và kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý tổ chức
một cách có hiệu quả. Lợi thế cạnh tranh có thể đạt đƣợc thông qua năng lực trong
việc tăng vốn từ thị trƣờng cổ phiếu và các nguồn vay mƣợn, từ việc thiết lập ngân
sách tinh vi và từ việc hiểu biết, thực hiện có hiệu quả các hệ thống kế toán chi phí
phù hợp.
1.3.3.4. Marketing
Marketing đƣợc mô tả nhƣ là quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa
mãn các nhu cầu, mong muốn của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ.
Quá trình quản trị marketing bao gồm các công việc cơ bản: Phân tích khả năng thị
trƣờng, lựa chọn thị trƣờng mục tiêu, xây dựng chƣơng trình marketing - mix (4P
gồm: Sản phẩm, giá cả, phân phối, tiếp thị) và tiến hành hoạt động marketing.
1.3.3.5. Sản xuất và tác nghiệp
Chức năng sản xuất và tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh bao gồm tất cả
các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào thành hàng hóa và dịch vụ. Quản trị sản xuất

tác nghiệp là quản trị đầu vào, quá trình biến đổi và đầu ra, những yếu tố này khác
nhau tùy theo ngành nghề và môi trƣờng. Quá trình quản trị sản xuất và tác nghiệp
đƣợc phân thành 5 loại chức năng: Quy trình, hàng tồn kho, chất lƣợng, công suất,
lực lƣợng lao động. Ngoài ra, cần xem xét hiệu quả công tác quản trị chất lƣợng của
tổ chức
1.3.3.6. Nghiên cứu và phát triển
Hoạt động nghiên cứu và phát triển nhằm phát triển sản phẩm mới trƣớc đối
thủ cạnh tranh, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, kiểm soát tốt giá thành hay cải tiến
quy trình sản xuất để giảm chi phí. Nghiên cứu có thể đƣợc tiến hành trong nội bộ
tổ chức hoặc thuê mƣớn bên ngoài thực hiện.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
1.3.3.7. Hệ thống thông tin
Tất cả các hoạt động giá trị có hai thành tố hợp thành là các thành tố vật chất
và quá trình xử lý thông tin. Thành tố vật chất bao gồm tất cả các nhiệm vụ mang
tính vật chất cần thiết để thực hiện hoạt động. Thành tố quá trình xử lý thông tin bao
gồm các hoạt động cần thiết để thu thập, xử lý và truyền các dữ liệu đƣợc đòi hỏi để
thực hiện hoạt động. Do vậy, tất cả các hoạt động giá trị bị ảnh hƣởng bởi các hệ
thống thông tin.
1.4. Kinh nghiệm về phát triển thƣơng mại ở một số nƣớc trên thế giới và ở
Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển thương mại ở một số nước trên thế giới
Mỗi nƣớc có một phƣơng thức phát triển dịch vụ phân phối hàng hóa khác
nhau tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, vì vậy, hoạt động thƣơng mại của mỗi
quốc gia có những đặc điểm riêng. Để phát triển thƣơng mại, mỗi quốc gia cần thiết
phải học hỏi những kinh nghiệm quý báu của các nƣớc tiên tiến, tuy nhiên, không
nên áp dụng máy móc. Một số kinh nghiệm điển hình nhƣ:

1.4.1.1. Kinh nghiệm phát triển thương mại của Singapore
Hiện nay, Singapore là một quốc gia có nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế và năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu của doanh nghiệp
đƣợc xếp ở thứ bậc cao là nhờ chính phủ Singapore thực hiện chính sách tự do hóa
thƣơng mại và đầu tƣ rất sớm (1966-1973). Mà then chốt là chính phủ thực thi chiến
lƣợc hƣớng về xuất khẩu nhƣ dồn mọi nỗ lực vào việc tiếp cận và phát triển thị
trƣờng nƣớc ngoài, hỗ trợ phát triển các nhà xuất khẩu (1979-1984 ), xúc tiến xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ (1985-1990). Từ năm 1991 đến nay, Singapore thực thi
chính sách “quốc tế hóa nội địa”, mục tiêu là biến Singapore trở thành một trung
tâm thƣơng mại quốc tế lớn. Hệ thống chính sách kinh tế của Singapore đƣợc tập
trung giải quyết bởi một Ủy ban liên bộ của chính phủ, do phó thủ tƣớng đứng đầu,
dƣới nữa là các ủy ban chuyên trách nhƣ IDB, TDB (Ủy ban phát triển đầu tƣ -
thƣơng mại), HDB (Ủy ban phát triển nhà ở) Theo cơ cấu tổ chức này sẽ tránh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
đƣợc sự riêng rẽ, cứng nhắc trong từng bộ, đồng thời tạo đƣợc sự phối hợp đồng bộ
trong hoạch định và thực thi các chính sách phát triển kinh tế đất nƣớc.
Quan điểm về xây dựng chính sách cạnh tranh của Singapore là đặt các
doanh nghiệp tại Singapore (không phân biệt trong nƣớc, ngoài nƣớc, sở hữu) trong
môi trƣờng cạnh tranh quốc gia bình đẳng, theo kiểu chọn lọc tự nhiên. Nhà nƣớc
không bảo hộ, nhƣng nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ cho doanh nghiệp ở các ngành quan
trọng phát triển bằng cổ phần lớn của nhà nƣớc, khi các doanh nghiệp này đủ mạnh
trong cạnh tranh xuất khẩu trên thị trƣờng quốc tế thì nhà nƣớc bán cổ phiếu cho dân.
Trong chính sách thƣơng mại tổng thể, Singapore là thị trƣờng hoàn toàn tự do
và chính phủ còn dành ƣu đãi cho các công ty nƣớc ngoài có vốn đầu tƣ từ $200
triệu trở lên đƣợc hƣởng mức thuế doanh thu 10% (mức chung 25,5%) trong 10
năm; hoặc công ty đạt doanh số xuất nhập khẩu 200 triệu SGD/năm - International

Trader (cho một số mặt hàng khuyến khích, chủ yếu là hàng nông sản) đƣợc hƣởng
mức thuế doanh thu 10% trong năm đó.
Chính sách thƣơng mại của Singapore là phù hợp, thông thoáng, tạo điều kiện
cho sự phát triển thƣơng mại của đất nƣớc. Nhờ thực hiện tự do hóa thƣơng mại,
cùng với những ƣu đãi cụ thể mà hàng năm Singapore đã thu hút đƣợc một nguồn
vốn đầu tƣ rất lớn từ nƣớc ngoài, đặc biệt là từ các công ty, tập đoàn kinh tế lớn của
Mỹ. Bên cạnh đó, chính phủ Singapore không sử dụng hàng rào phi thuế quan,
không trợ cấp giá xuất nhập khẩu, thủ tục xuất nhập khẩu thì đơn giản, nhanh chóng,
đấy chính là những điều kiện hữu hiệu nhất để thúc đẩy quá trình phát triển giao lƣu
thƣơng mại giữa các công ty, các ngành trong nƣớc với quốc tế, nó tạo nên sự bình
đẳng giữa các công ty trong nƣớc với các công ty nƣớc ngoài, và dĩ nhiên là các
công ty nƣớc ngoài rất thích đầu tƣ vào thị trƣờng Singapore. Ngoài ra, Singapore
còn tham gia vào nhiều tổ chức thƣơng mại trên thế giới nhƣ WTO, ASEAN,
APEC,… cùng với nhiều cam kết hợp tác song phƣơng, đấy cũng là lý do khiến nền
thƣơng mại Singapore phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng nhƣ vậy.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Bên cạnh mạng lƣới phân phối hàng hóa truyền thống, các dịch vụ phân phối
hàng hóa hiện đại đã và đang đƣợc phát triển nhanh ở Thái Lan; nhiều hãng bán
buôn, bán lẻ lớn trong và ngoài nƣớc đã đầu tƣ xây dựng các cửa hàng, các trung
tâm thƣơng mại. Hầu hết các hãng thƣơng mại ở Thái Lan đƣợc tổ chức theo mô
hình chuỗi và nhiều hãng đã có trung tâm kho vận, phân phối hàng hóa hiện đại.
Tuy không can thiệp trực tiếp vào hoạt đông kinh doanh của các doanh
nghiệp thƣơng mại, nhƣng Chính phủ Thái Lan rất quan tâm hỗ trợ để các doanh
nghiệp này phát triển. Trong lĩnh vực phân phối hàng hóa, Thái Lan đã có chính

sách hỗ trợ các doanh nghiệp bán lẻ với quy mô vừa và nhỏ. Bộ Thƣơng mại Thái
Lan đã thực hiện chính sách thúc đẩy hiện đại hóa bán lẻ bằng cách cử ngƣời xuống
những cơ sở bán lẻ, hƣớng dẫn, giúp đỡ họ thực hiện mô hình hiện đại; hƣớng dẫn
họ hoạt động kinh doanh theo chuỗi bằng phƣơng pháp cấp quyền kinh doanh và áp
dụng hệ thống POS (Point Of sales Sytem: Hệ thống quản lý thông tin về thời điểm
bán hàng). Cũng nhƣ ở Nhật Bản, các chuỗi cửa hàng tiện dụng mở cửa 24/24 giờ,
đƣợc phát triển rộng khắp trên đất Thái Lan (khoảng trên 2.000 cửa hàng, cửa hiệu).
Về loại hình tổ chức bán lẻ hiện đại, hiện nay ở Thái Lan đã có nhiều đại
siêu thị, với nhiều cửa hàng có diện tích lớn (20.000m
2
), kinh doanh khoảng 50.000
mặt hàng. Ngoài ra còn có các tổ chức khác nhƣ: siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa
hàng chuyên doanh… Thái Lan cũng rất coi trọng hệ thống các chợ đầu mối, bán
buôn các loại hàng nông, hải sản. Bộ Thƣơng mại Thái Lan theo dõi và quản lý 91
chợ bán buôn rau quả, thóc gạo và hàng thủy, hải sản. Ở đây, có đầu tƣ của cả Nhà
nƣớc, cả khu vực tập thể và tƣ nhân (nhiều thành phần). Đồng thời, chợ bán lẻ
truyền thống vẫn tồn tại. Loại hình này nói chung do chính quyền các địa phƣơng
thiết lập và quản lý. Cũng nhƣ hệ thống chợ đầu mối bán buôn, ở hệ thống chợ bán
lẻ này cũng có Nhà nƣớc và tƣ nhân đầu tƣ. Hiện nay ở Thủ đô Băng Cốc có 14
chợ bán lẻ công cộng và hơn 160 chợ bán lẻ tƣ nhân đang hoạt động.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22
1.4.1.3. Kinh nghiệm của Malaysia
Chiến lƣợc kinh tế của Malaysia là dựa vào sự phát triển của các ngành hàng
xuất khẩu; thu hút mạnh mẽ vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài để phát triển. Malaysia đã
khuyến khích phát triển các trung tâm thƣơng mại hiện đại, nhằm thu hút nhiều

khách du lịch nƣớc ngoài đến đây mua sắm. Đồng thời, Malaysia cũng khuyến
khích các loại hình kinh doanh thƣơng mại với quy mô vừa và nhỏ; mở cửa thị
trƣờng bán lẻ, khuyến khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực thƣơng mại.
Nhiều công ty đã nhanh chóng vận dụng các phƣơng pháp phân phối hàng hóa hiện
đại vào thị trƣờng trong nƣớc. Hệ thống xuất khẩu hàng hóa của Malaysia cũng
đƣợc áp dụng phƣơng pháp phân phối hiện đại.
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển thương mại ở Việt Nam
1.4.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
Ngày 16/3/2011, thành phố Đà Nng đƣợc Phòng Thƣơng mại và Công
nghiệ p Việ t Nam (VCCI) công bố chính thức chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(chỉ số PCI năm 2010), đƣ́ ng thƣ́ nhấ t trong cả nƣớ c . Thành phố Đà Nng, mộ t
trong nhƣ̃ ng trung tâm kinh tế - văn hó a lớ n củ a miề n trung và cả nƣớ c và là đô th ị
động lực, có vị trí quan trọng với mục tiêu chiến lƣợc phát triển vùng, hƣớng mô
hình tập trung đa cực, không gian mở rộng; liên kết hợp tác chặt chẽ với vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung và cả nƣớc; phát triển trong thế chủ động, tạo bàn đạp để
tiến ra biển và hội nhập kinh tế quốc tế. Duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế 12-
13%/năm, đƣa Đà Nng trở thành địa bàn có sức thúc đẩy phát triển kinh tế các
vùng phụ cận, là đầu mối tập trung các dịch vụ chất lƣợng cao của miền Trung; xây
dƣ̣ ng thà nh phố Đà Nng trở thành đầu mối trung chuyể n quá cảnh và giao lƣu hà ng
hóa, dịch vụ của miền Trun g; làm tốt chức năng là cầu nối g iƣ̃ a sả n xuấ t và tiêu
dùng; đẩy mạnh tiếp thị để mở rộng thị trƣờng xuất khẩu của thành phố , gắ n liề n
thƣơng mạ i nộ i đị a vớ i xuấ t khẩ u , tƣ̀ ng bƣớ c tiế n hà nh xuấ t khẩ u dị ch vụ , tạo động
lƣ̣ c đẩ y nhanh công nghiệ p hó a và hiệ n đạ i hó a nề n kinh tế - xã hội.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23
Thành phố Đà Nng đã chú trọng công tác quy ho ạch, định hƣớng phát triển
kinh tế - xã hội nói chung; quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thƣơng mại nói

riêng. Đồng thời, đã có các chính sách ƣu đãi, các chính sách hỗ trợ về thông tin,
xúc tiến thƣơng mại, chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, mạng lƣới
chợ, siêu thị, trung tâm thƣơng mạ, đề án chiến lƣợc tạo nguồn hàng thiết yếu phục
vụ cung cầu và bình ổn thị trƣờng… Thành phố Đà Nng đã triển khai xây dựng các
quy hoạch phát triển mạng lƣới kinh doanh khí đốt hóa lỏng, quy hoạch bố trí hệ
thống kho, khu trung chuyển hàng hóa tại các cửa ngõ ra vào nội thị; hình thành, tổ
chức, vận hành hệ thống khu bán buôn, bán lẻ hợp lý (nhƣ: Chợ đầu mối; chợ bán
buôn; chợ bán lẻ…) để trung chuyển hàng hóa của thành phố; song song với việc
đầu tƣ, phát triển hệ thống kho xăng dầu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và lƣu thông
hàng hóa.
Để có nguồn vốn đầu tƣ, xây dựng và triển khai các đề án, Thành phố Đà
Nng đã tổ chức tốt các kênh huy động vốn để xây dựng siêu thị, trung tâm thƣơng
mại với phƣơng thức liên doanh, liên kết. Ngoài ra, còn hỗ trợ các doanh nghiệp
khu vực tƣ nhân trong lĩnh vực thƣơng mại, từng bƣớc đƣa thƣơng nghiệp tƣ nhân
vào các khu kinh doanh tập trung, đồng bộ mở rộng khả năng khai thác, nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trƣờng.
1.4.2.2.

Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội hợ p tá c vớ i Việ n nghiên cƣ́ u Thƣơng mạ i đang tri ển khai
xây dựng quy hoạ ch phá t triể n tổng thể kinh tế - xã hội, với nhiều cơ chế chính sách,
biện pháp để phát triển thƣơng mại, nhƣ: Ban hành các đề án tiếp tục đổi mới cơ chế
chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho thƣơng mại phát triển, nêu rõ trách
nhiệm của chính quyền thành phố, tạo hành lang môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng xã
hội thuận lợi, làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, thực hiện sự bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế, rà soát bãi bỏ các giấy phép và quy định không còn phù hợp
với Luật Doanh nghiệp (2005)… Quan tâm các chính sách về khoa học
nhƣ mở rộng hệ thống dịch vụ tƣ vấn khoa học kỹ thuật, công nghệ, thực hiện



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24
chính sách ƣu đãi, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ kinh phí cho các lớp để
nâng cao nghiệp vụ quản lý, các chƣơng trình tƣ vấn về lĩnh vực phát triển thƣơng
mại. Đồng thời, xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể việc xây dựng cơ chế chính
sách phát triển thƣơng mại theo từng giai đoạn, dƣ̣ thả o cá c quy hoạ ch thƣơng mạ i
gắ n liề n vớ i quy hoạ ch phá t triể n vù ng , lãnh thổ, trọng điểm của khu vực Đông Bắc
có chiến lƣợc phát triể n kinh tế tầ m nhìn 2020-2030.
Trong quá trình hình thành và để đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú mạng
lƣới kinh doanh của ngành Thƣơng mại Thành phố Hà Nội ngày càng có những
chuyển biến đáng kể, nhất là hệ thống bán lẻ và dịch vụ. Hàng nghìn cửa hàng,
nhiều khu chợ, siêu thị mọc lên khắp nơi. Mạng lƣới kinh doanh ngày càng hợp lý
và đƣợc trang bị cơ sở vật chất tốt hơn. Đã tích cực tranh thủ các nguồn lực của bên
ngoài phục vụ cho phát triển thƣơng mại. Đây là cơ hội to lớn để cho các doanh
nghiệp có đủ tiềm lực mở rộng thị trƣờng, tham gia đầy đủ vào các hoạt động
thƣơng mại…
1.4.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
Với vị trí địa lý thuận lợi, trình độ dân trí khá cao, nguồn nhân lực dồi dào,
cơ sở hạ tầng khá tốt và đồng bộ, môi trƣờng đầu tƣ liên tục đƣợc cải thiện (năm
2010, xếp thứ 6 toàn quốc) nên công nghiệp của Bắc Ninh đã nhanh chóng vƣơn lên
và giữ vai trò “đầu tầu” trong tăng trƣởng kinh tế. Bắc Ninh đã nhanh chóng thoát
khỏi tình trạng yếu kém vốn có của một tỉnh thuần nông và đạt đƣợc nhiều kết quả
khả quan trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ môi trƣờng kinh
doanh ngày càng đƣợc cải thiện nên đến năm 2011, đã thu hút đƣợc 294 dự án đầu
tƣ nƣớc ngoài với tổng vốn đăng ký sấp xỉ 3 tỷ USD. Trong đó, có nhiều dự án với
vốn đầu tƣ rất lớn nhƣ Samsung, Canon khi đi vào hoạt động đã giải quyết việc làm
cho hàng chục nghìn lao động của địa phƣơng và góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế
của tỉnh. Đến nay, đã có khoảng 20 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án FDI đầu tƣ

tại tỉnh Bắc Ninh.
Đặc biệt, thƣơng mại đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của dân cƣ, ngoại
thƣơng đột phá. Cơ sở kinh doanh thƣơng mại dịch vụ tăng nhanh, lại phân bố rộng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25
khắp trong tỉnh đã góp phần đƣa hàng hoá về nông thôn kịp thời, đầy đủ, đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt và cho sản xuất. Đến năm 2011, tổng mức bán lẻ đạt 21,7 nghìn
tỷ đồng, gấp 22,7 lần năm 1997. Với sự tham gia của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài đã tạo ra “đột phá” trong lĩnh vực ngoại thƣơng, kim ngạch xuất khẩu
năm 2011 đạt 5,84 tỷ USD, gấp 287 lần năm 1997 và nhập khẩu đạt 5,35 tỷ USD,
gấp 282 lần…
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển thương mại tỉnh
Thái Nguyên
Từ thực tiễn phát triển thƣơng mại các nƣớc và một số tỉnh, thành cho thấy:
Quá trình phát triển thƣơng mại của Thái Nguyên hiện nay còn gặp nhiều
khó khăn, chƣa thu hút đƣợc nhiều vốn đầu tƣ trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp của nƣớc
ngoài. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do môi trƣờng hoạt động của
nƣớc ta nói chung và của Thái Nguyên nói riêng còn chƣa thông thoáng, thủ tục còn
rƣờm rà, vẫn còn tình trạng trợ giá trong một số ngành , điều đó khiến cho các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài không cảm thấy hứng thú khi đầu tƣ vào Việt Nam nói chung và
vào thị trƣờng Thái Nguyên nói riêng. Muốn cải thiện đƣợc tình hình này, chính
phủ nên xem xét, học hỏi các chính sách thƣơng mại của Singapore, từ đó đề ra các
chính sách phù hợp với tình hình phát triển của nƣớc ta hiện nay, tất nhiên không
phải là dập khuôn máy móc. Còn đối với tỉnh Thái Nguyên, UBND tỉnh nên nghiên
cứu các chính sách phát triển thƣơng mại của các tỉnh lân cận nhƣ Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc và Hải Dƣơng, qua đó có những chính sách đề xuất nhẳm cải thiện môi trƣờng
đầu tƣ và xúc tiến thƣơng mại vào tỉnh trong thời gian tới.

×