Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại chi cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.95 MB, 114 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





HOÀNG THỊ HUỆ






NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
KÊ KHAI THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ






Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





HOÀNG THỊ HUỆ




NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
KÊ KHAI THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.,TS. Vũ Văn Hóa





Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu
i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn



Hoàng Thị Huệ



















Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii

Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân
thành đến:
- Ban Giám hiệu và Khoa sau Đại học - Trường Đại học kinh tế và quản trị
kinh doanh Thái Nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên ngành, kinh
nghiệm quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
- Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, luôn tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình công tác, học tập và nghiên cứu luận văn.
- GS.,TS. Vũ Văn Hóa-Phó hiệu trưởng trường Đại học Kinh doanh và Công
nghệ Hà Nội, là người thầy đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới chồng, các con và những người thân trong gia
đình, đã luôn động viên và chăm lo cho tôi trong quá trình học tập.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích giúp đỡ tôi
trong học tập và hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 7 năm 2013


Hoàng Thị Huệ


Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1
1
2
4
Chƣơng 1: AI THUẾ VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ 5
1.1. Quản lý kê khai thuế 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Nội dung quản lý kê khai thuế 8
1.1.3. Mục tiêu quản lý kê khai thuế 12
1.1.4. Yêu cầu đối với quản lý kê khai thuế 19
1.1.5. Khái quát quy trình quản lý kê khai thuế hiện hành ở Việt Nam 21
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế 22
1.2.1. Sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế 22
1.2.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế 24
1.2.3. Yêu cầu đối với ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế 27
nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế 29
1.3.1. Hồng Kông 29

1.3.2. Hàn Quốc 31

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.3.3. Bài học đối với Việt Nam 33
35
Chƣơng 2: 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 37
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 37
39
40
40
41
2.5. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả
tỉnh Vĩnh Phúc 42
, khung lôgic 43
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC 45
3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc 45
45
45
46
46
46
47
48
3.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý kê khai thuế tại Cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc 48
quản lý kê khai thuế 48
3.3.2. Những kết quả đạt được trong ứng dụng CNTT vào quản lý kê khai

thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 51
3.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 61

Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC 68
4.1. Quan điểm đề xuất giải pháp 68
4.1.1. Phải phù hợp với Chiến lược xây dựng chính phủ điện tử tại Việt
Nam và Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011-2015 68
4.1.2. Có lộ trình thực hiện trên cơ sở chiến lược cải cách hành chính thuế 72
4.1.3. Hướng tới thực hiện tốt các mục tiêu của quản lý thuế 74
4.1.4. Phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội 75
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý kê khai thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 77
77
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế phối hợp và các quy trình nghiệp vụ trong ứng
dụng CNTT ở Cục thuế Vĩnh Phúc 86
89
4.2.4. Hoàn thiện quy trình quản lý kê khai thuế 93
4.2.5. Đổi mới và hoàn thiện nội dung tuyên truyền và hỗ trợ NNT cả về
chủ trương của ngành Thuế và về chính sách pháp luật thuế 95
98
98
99
101
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104




Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
Nghĩa là
CCHC
Cải cách hành chính
CNTT
Công nghệ thông tin
CQT
Cơ quan thuế
CSDL
Cơ sở dữ liệu
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
GTGT
Giá trị gia tăng
HTKK

KK&KTT
Kê khai và kế toán thuế
MST
Mã số thuế
NNT
Người nộp thuế
NSNN

Ngân sách Nhà nước
NTK
Ứng dụng nhận tờ khai mã vạch
QHS
Ứng dụng nhận trả hồ sơ thuế một cửa
QLT
Quản lý thuế
QLT - TKN
Ứng dụng quản lý thuế cho doanh nghiệp
TIN
Ứng dụng đăng ký thuế
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTHT
Tuyên truyền hỗ trợ
UD
Ứng dụng


Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Nội dung công việc quản lý NNT 13
Bảng 1.2: Thời hạn kết thúc nhập hồ sơ khai thuế vào ứng dụng 22
2010-2012 53

2010-2012 55

sơ năm 2010-2012 58
năm 2010-2012 60



Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1: Mô hình tổ chức ngành Thuế 6
Hình 1.2: Vị trí công tác kê khai và kế toán thuế trong quản lý thuế 7
Hình 1.3: Mô hình quy trình xử lý kê khai thuế 10
Hình 1.4: Trình tự luân chuyển hồ sơ khai thuế 17
Hình 1.5: Quy trình quản lý kê khai thuế 21
Hình 1.6: Mô hình các ứng dụng quản lý thuế tại cơ quan thuế cấp cục 25
Hình 2.1: , khung lôgic 44
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức văn phòng Cục thuế Vĩnh Phúc 47

Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong h
,
. uản lý thuế theo mô hình chức
năng, quản lý kê khai thuế được coi là chức
năng “lõi”. Như vậy,
, nên cần thiết phải ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác này.

Trong tiến trình cải cách và hiện đại hoá Ngành Thuế, việc triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc đã
và đang được triển khai, chú trọng. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai áp dụng
các ứng dụng của ngành còn gặp một số vướng mắc, khó khăn dẫn đến việc khai
thác các thông tin, số liệu đôi khi thiếu chính xác và đây đang là vấn đề cấp bách,
đòi hỏi phải có những biện pháp triển khai phù hợp để thực hiện tốt công tác quản
lý kê khai thuế.
Vì những lý do trên việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc” có ý
nghĩa thiết thực.
2. Mụ nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý kê khai thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn đề xuất những giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý kê khai thuế, thúc đẩy cải cách thủ tục hành
chính, hiện đại hoá ngành Thuế nói chung và tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
3.

.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
:
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện với các chỉ tiêu nghiên cứu và
số liệu được tập hợp 2010 - 2012 tại Cục thuế Vĩnh phúc.
- Phạm vi nội dung:
+ Tác giả đưa ra tên của đề tài “Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý kê khai thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc”, nhưng thực tế
khái niện về hiệu quả là rất rộng, đánh giá về hiệu quả trong ứng dụng công nghệ
thông tin cũng rất phức tạp, do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung đi sâu về lý

luận và thực trạng của trong quản lý kê khai thuế tại
Văn phòng Cục thuế tỉnh Vĩnh phúc, từ đó đề tài đưa ra một số giải pháp nâng cao
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế, không nghiên cứu ứng
dụng công nghệ thông tin tại các Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc.

Th nâng
cao
cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa ngành Thuế.
, nghiên cứu kinh nghiệm của một
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế, sau
đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Vĩnh Phúc; Vận dụng những cơ sở lý
luận để phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra
những tồn tại, hạn chế trong công tác
n địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. Từ đó, đề tài đề xuất một số giả
ịa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
* đóng góp của đề tài
Trước đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý thuế
:

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
Công trình nghiên cứu "Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam
trong quá trình đổi mới", luận văn thạc sĩ của tác giả Trịnh Hoàng Cơ (2004). Luận
văn trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam
trong quá trình đổi mới hiện nay.

.
Công trình nghiên cứu “Tăng cường vai trò Nhà nước về việc phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành Thuế ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ của

tác giả Phạm Đức Thắng (2006); Đề tài trình bày thực trạng nguồn nhân lực ngành
Thuế Việt Nam đồng thời đề xuất một số giải pháp tăng cường vai trò Nhà nước với
việc phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành Thuế.
Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế và
, vai trò của nhà nước trong việc quản lý
hành chính. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập về
công tác quản lý , nhất là từ khi có
Luật quản lý thuế ban hành năm 2006. Đối với địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, cũng chưa
có công trình khoa học dưới dạng luận văn thạc sĩ, tiến sĩ hay đề tài khoa học về đề
tài này được công bố. Vì vậy tác giả nhận thấy đề tài này mang tính thời sự và cấp
thiết đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
Kế thừa các công trình nghiên cứu trong nước, luận văn có những đóng góp sau:
hệ thống hoá một số cơ sở lý luận về công tác
quản lý
.;

Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
thực trạng về công tác
thông tin trong quản lý trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc trong vòng 3 năm, chỉ ra được
.
nâng cao
thông tin
;
-
trợ
.
5. luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, Luận văn được chia

thành bốn chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý kê khai thuế và ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý kê khai thuế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai
thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý kê khai thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc.









Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Chƣơng 1
VỀ QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ
1.1. Quản lý kê khai thuế
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Quản lý thuế


.
Thuế là nguồn thu
phản ảnh bản chất của chế độ xã hội. Do vậy, trong quản lý thuế, Nhà nước luôn hoàn

thiện để một mặt bảo đảm nguồn thu, mặt khác động viên được sự đóng góp của toàn
dân trong việc tạo ra một nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát .
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước,
do pháp luật quy định, nhằm phục vụ cho mục đích công cộng [5].
Để thuế các tổ chức, cá nhân trong xã hội
quản lý thuế.
Quản lý thuế là lĩnh vực quản lý chuyên ngành, thuộc
quản lý hành chính Nhà nước. Quản lý hành chính, là sự tác động của cơ
quan hành chính Nhà nước vào con người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được
các mục tiêu của Chính phủ. Tiếp cận dưới góc độ thực thi quyền lực Nhà nước thì
quản lý hành chính là thực thi quyền hành pháp của nhà nước. Tiếp cận dưới góc độ
công việc cụ thể thì quản lý hành chính là điều chỉnh hành vi con người, hành vi xã
hội và tổ chức thi hành pháp luật đã ban hành.
Quản lý thuế được hiểu là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của nhà
nước, tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp thuế [5]. Đây
chính là cách hiểu quản lý thuế theo nghĩa hẹp và trong đề tài này việc tiếp cận, giải
quyết các vấn đề về quản lý kê khai thuế là theo nghĩa hẹp này.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
1.1.1.2. Kê khai và quản lý kê khai thuế
Kê khai thuế là việc người nộp thuế căn cứ vào số liệu và tình hình thực tế
các hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp
vào NSNN, trong kỳ tính thuế theo qui định của pháp luật [5].
Quản lý kê khai thuế có nhiệm vụ xác định cho đúng, đủ phải
tự kê khai thuế, các loại thuế kê khai, nghĩa vụ
thuế phát sinh và đã nộ .
.
Như vậy, quản lý kê khai thuế là hoạt động của cơ quan thuế ghi nhận, phản
ánh, theo dõi tình hình nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và phân tích, đánh

giá tính chính xác, trung thực, đúng pháp luật của hồ sơ khai thuế.
Công tác quản lý kê khai thuế của ngành Thuế được thể hiện khái quát qua
mô hình sau:
1. Quản lý thuế theo chức năng, hỗ
trợ, kê khai, quản lý thu nợ,
thanh tra, các doanh nghiệp tự
khai - tự tính - tự nộp
2. Hệ thống kê khai kế toán thuế
xuyên suốt từ khâu đầu tiên đăng
ký cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, hoàn, miễn, giảm thuế.
Chỉ đạo Báo cáo
TỔNG CỤC THUẾ
(Ban KK&KTT)
CỤC THUẾ
(Phòng KK&KTT)
CHI CỤC THUẾ
(Đội KK-KTT&TH)

Hình 1.1: Mô hình tổ chức ngành Thuế

Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
Từ mô hình trên cho thấy:
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn công tác quản lý kê khai thuế thuộc cấp mình quản lý, đồng thời
cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế cấp dưới
trong việc triển khai công tác quản lý kê khai thuế.
Bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn và chỉ
đạo về nghiệp vụ cho Bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp dưới, đồng thời tiếp nhận

các thông tin phản hồi, các báo cáo từ Bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp dưới.
Bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp dưới có trách nhiệm báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ với cơ quan thuế cấp trên và báo cáo với thủ trưởng cơ quan
thuế phụ trách trực tiếp.
Mối trong từng khâu công việc
của công tác quản lý thuế và chấp hành nghĩa vụ khai thuế của NNT thể hiện qua sơ
đồ sau:
Tuyên truyền
hỗ trợ
Xử lý kê khai,
nộp thuế,
kế toán thuế
Quản lý thu nợ
Thanh tra, kiểm tra
Giải quyết khiếu nại
Trước khi
DN kê khai
thuế
Trong
quá trình
kê khai,
nộp thuế
Sau khi
kê khai,
nộp thuế
NNT
CQT

Hình 1.2: Vị trí công tác kê khai và kế toán thuế trong quản lý thuế


Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Đối với NNT: Phải tự tìm hiểu về chính sách pháp luật thuế qua các kênh
thông tin khác nhau để thực hiện việc tính thuế, khai thuế và theo dõi việc thực hiện
nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của mình.
Đối với cơ quan thuế: Thực hiện tuyên truyền hỗ trợ về chính sách pháp luật
thuế cho NNT. Khi NNT đã thực hiện kê khai, nộp thuế cơ quan thuế tiến hành xử
lý về kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành Thuế như xử lý kê khai, nộp thuế và kế toán
thuế, đồng thời quản lý thu nợ, thực hiện thanh tra kiểm tra thuế.
1.1.2. Nội dung quản lý kê khai thuế
1.1.2.1. Quản lý người khai thuế
Cơ quan quản lý thuế là chủ thể quản lý, có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức,
triển khai, đôn đốc hoạt động thu thuế và kiểm tra quá trình chấp hành pháp luật
thuế của người nộp thuế. Theo các nội dung công việc chủ yếu của cơ quan quản lý
thuế, công tác quản lý thuế gồm: Quản lý người nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế,
quản lý quá trình khai thuế, nộp thuế; quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế,
quản lý việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,… Các hoạt động này được
gọi là hoạt động quản lý thu thuế. Mục đích chính của các hoạt động này là quản lý
đầy đủ, chính xác nhất số lượng và các hoạt động của người nộp thuế; quản lý và
xác định được các căn cứ tính thuế; đôn đốc việc nộp thuế kịp thời, đầy đủ; kiểm
tra, thanh tra, xử lý kịp thời các vi phạm, đảm bảo chính sách thuế được thực hiện
tốt nhất.
Người nộp thuế là đối tượng quản lý trong công tác quản lý thuế, phải thực
hiện các công việc để đảm bảo tuân thủ hệ thống chính sách thuế đầy đủ, kịp thời và
chính xác, đồng thời mang lại hiệu quả cao nhất trong sản xuất, kinh doanh của
mình. Các nội dung công việc này bao gồm: Nắm bắt đầy đủ, kịp thời các quy định
pháp luật về thuế, nghĩa vụ, quyền hạn của người nộp thuế; thực hiện tốt công tác kế
toán, chế độ hóa đơn, chứng từ; khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế chính
xác, đầy đủ, đúng thời hạn quy định; thực hiện đúng nghĩa vụ, quyền hạn của người
nộp thuế, Các công việc này được người nộp thuế chủ động thực hiện có sự hỗ trợ

của cơ quan thuế, còn gọi là quá trình tổ chức thực hiện chấp hành pháp luật thuế

Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
của người nộp thuế. Sự tuân thủ của người nộp thuế trong quá trình thực thi hệ
thống thuế là yếu tố quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý thuế.
Bên cạnh hai chủ thể trên, tất cả các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong
các nội dung quản lý thuế đều có nghĩa vụ tham gia vào quá trình quản lý thuế. Các
tổ chức, cá nhân này tham gia góp ý kiến, cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan
thuế, người nộp thuế, để đảm bảo các nội dung quản lý thuế nói trên được thực hiện
nhanh nhất, chính xác nhất và đầy đủ nhất.
1.1.2.2. Quản lý hồ sơ khai thuế
Quản lý tình trạng nộp hồ sơ khai thuế
Đây là khâu xử lý công việc rất quan trọng của ngành Thuế khi tiếp nhận hồ
sơ khai thuế của NNT, là bước đầu tiên trong việc thực hiện công tác xử lý hồ sơ
khai thuế. Đối với mỗi một NNT, cơ quan thuế phải xác định được NNT đó sẽ phải
nộp những loại hồ sơ khai thuế nào, theo những kỳ kê khai thuế nào. Khi NNT nộp
hồ sơ khai thuế, công việc tiếp theo của cơ quan thuế là phải xác định được hồ sơ
khai thuế đó là chính thức thay thế, điều chỉnh bổ sung và ngày nộp (đúng hạn
hay quá thời hạn qui định), mặt khác phải kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ
tục của hồ sơ khai thuế, để làm căn cứ xác nhận nghĩa vụ thuế theo kê khai của
NNT, trên cơ sở đó hạch toán vào ngân sách. Cơ
quan thuế phải thường xuyên theo dõi quá trình hoạt động của NNT để cập nhật
nghĩa vụ .
Quản lý tình hình nhập hồ sơ khai thuế
Nhập hồ sơ khai thuế là quá trình xử lý các thông tin kê khai thuế của NNT,
đây là thông tin đầu vào của quản lý thuế nên các số liệu, thông tin NNT đã khai
trên hồ sơ khai thuế đòi hỏi phải được phản ánh trung thực, chính xác. Bộ phận
được phân công không được tự can thiệp (thêm bớt hoặc sửa chữa) vào số liệu kê
khai của NNT và có trách nhiệm hỗ trợ, nhắc nhở NNT trong quá trình thực hiện kê

khai thuế. Không chỉ riêng thông tin trên hồ sơ khai thuế mà các thông tin, số liệu
trên chứng từ nộp thuế, các số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT cũng cần
phải được nhập vào hệ thống ứng dụng của ngành Thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời

Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
phục vụ cho việc lập và tính sổ thuế. Khoá và in sổ thuế, đối chiếu hay xá
phục vụ cho các chức năng đôn đốc nợ, xử lý hoàn thuế,
thanh tra kiểm tra thuế, Trong quá trình nhập các thông tin, số liệu trên hồ sơ
phát hiện có lỗi , phải đôn đốc
NNT sửa lỗi . Để hạn chế những lỗi phát sinh
lặp đi lặp lại, cơ quan thuế cần lập danh sách các lỗi trong kê khai, nộp thuế chuyển
bộ phận NNT thực hiện.
Dưới đây là mô hình xử lý kê khai thuế trong ngành Thuế hiện nay.
NGƯỜI NỘP THUẾ

Nộp hồ sơ
khai thuế
BỘ PHẬN NHẬN HS

Tiếp nhận hồ
sơ khai thuế
Quét mã vạch
Kiểm tra sơ bộ
BỘ PHẬN KK&KTT

Lưu hồ sơ khai
thuế
BỘ PHẬN KK&KTT


Nhập hồ sơ
khai thuế
BỘ PHẬN KK&KTT

Điều chỉnh hồ
sơ khai thuế
BỘ PHẬN KK&KTT

Kế toán theo
dõi thu nộp
ĐTNT
BỘ PHẬN KK&KTT

Kiểm tra hồ sơ
có lỗi số học
BỘ PHẬN KIỂM TRA
THUẾ

Rà soát kê khai
thuế
Xem xét thông
tin điều chỉnh
hồ sơ khai thuế

Hình 1.3: Mô hình quy trình xử lý kê khai thuế
Từ mô hình trên ta nhận thấy, sau khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT, bộ
phận KK&KTT là đầu mối tiếp nhận, xử lý dữ liệu trên hồ sơ khai thuế, kiểm tra và
điểu chỉnh hồ sơ khai thuế trong trường hợp có sai sót, đồng thời kế toán theo dõi
thu nộp và lưu trữ hồ sơ khai thuế.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
Kết quả phải đạt được (thông tin đầu ra) sau khi thực hiện công tác nhập hồ
sơ khai thuế, xác định được số thuế phát sinh phải nộp theo kê khai của NNT
(đây là kết quả đầu tiên và quan trọng nhất của việc nhập hồ sơ khai thuế), đồng
thời ghi nhận các thông tin liên quan trên hồ sơ khai thuế phục vụ công việc kiểm
soát, phân tích, đánh giá số liệu kê khai và tình hình sản xuất kinh doanh của NNT.
Ngoài ra, xác định được tính tuân thủ qui định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thuế ở các mặt: NNT có nộp hồ sơ khai thuế hay không, nộp hồ sơ khai thuế có
đúng hạn hay không? hồ sơ khai thuế có lỗi thông tin định danh không? có lỗi số
học không? có giải trình đầy đủ các chỉ tiêu điều chỉnh không?, Từ đó có những
biện pháp đôn đốc, và kiểm soát NNT.
Nguồn thông tin thu thập từ hồ sơ khai thuế, là nguồn thông tin quan trọng
nhất, không chỉ trong việc xác định nghĩa vụ thuế mà nó là cơ sở để các bộ phận
kiểm tra, thanh tra, tổng hợp dự toán phân tích đánh giá, làm căn cứ cho các hoạt
động quản lý của cơ quan thuế: Như cung cấp thông tin cho các bộ phận khác trong
cơ quan thuế và cơ quan thuế cấp trên, đối chiếu dữ liệu với NNT, thống kê phân
tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và điều tiết thu thuế đối với
từng thành phần kinh tế, từng ngành nghề và theo loại hình doanh nghiệp,…
Kiểm tra, xác định lỗi trong kê khai thuế
Nội dung kiểm tra xác định lỗi trong kê khai thuế gồm hai nội dung, đó là
kiểm tra xác định lỗi về thông tin định danh và kiểm tra xác định hồ sơ khai thuế có
lỗi số học.
Kiểm tra thông tin định danh là việc xác định tính đầy đủ, đúng đắn, các
thông tin kê khai trên phần thông tin chung của hồ sơ khai thuế, thông qua việc đối
chiếu thông tin trên hồ sơ khai thuế với thông tin có sẵn trong CSDL đăng ký thuế
, để đảm bảo CQT quản lý chính xác các thông tin liên quan đến
NNT. Các thông tin định danh cần kiểm tra bao gồm:
+ Tên người nộp thuế: Đảm bảo rằng ghi tên NNT phải chính xác như tên
trong hồ sơ đăng ký thuế, không sử dụng tên viết tắt hay tên thương mại.

+ Địa chỉ trụ sở: Ghi đúng theo địa chỉ nơi đặt văn phòng trụ sở đã đăng ký
với cơ quan thuế.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
+ Số điện thoại, số Fax và địa chỉ E-mail của NNT để cơ quan thuế có thể
liên lạc khi cần thiết.
Đối với việc kiểm tra xác định hồ sơ khai thuế có lỗi số học: Theo qui định
hiện hành, NNT tự kê khai nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu
kê khai, theo đó, cơ quan thuế hạch toán nghĩa vụ thuế theo chỉ tiêu số thuế phải
nộp trên các tờ khai. Tuy nhiên, theo kết cấu của tất cả các tờ khai, quyết toán thuế
hiện hành, chỉ có một số chỉ tiêu chi tiết do NNT tổng hợp từ các sổ sách kế toán
ghi lên tờ khai, phần lớn các chỉ tiêu còn lại là chỉ tiêu tổng hợp, được xác định
bằng các công thức từ các chỉ tiêu chi tiết trên tờ khai và các bản giải trình, phụ lục
đính kèm. Ngoài ra, có một số chỉ tiêu đặc biệt được luân chuyển qua các kỳ với các
ràng buộc theo qui định của pháp luật thuế. Các chỉ tiêu này cần được CQT kiểm tra
bằng cách tính toán lại các công thức hoặc đối chiếu dữ liệu giữa tờ khai và phụ lục,
giữa tờ khai và bản giải trình, giữa số luân chuyển kỳ này với số lưu trong CSDL kỳ
trước để xác định tờ khai mắc lỗi số học. Các lỗi số học cơ bản trên tờ khai có thể
làm sai nghĩa vụ thuế của NNT, cũng có một số lỗi số học làm sai tính lôgic của số
liệu trên tờ khai dẫn đến sai số trong thống kê phân tích dữ liệu, do đó mọi trường
hợp có lỗi số học cần được kiểm tra và thông báo để NNT sửa lỗi. Công việc này do
hệ thống máy tính thực hiện kiểm tra tự động các chỉ tiêu kê khai trên hồ sơ khai
thuế của NNT để phát hiện các hồ sơ khai thuế có lỗi số học.
Có thể nói cùng với công tác thanh tra, kiểm tra thuế thì đây là một trong
những nội dung phức tạp nhất trong công tác quản lý thuế, quyết định hiệu quả của
công tác quản lý mà kết quả cuối cùng - Đầu ra của quản lý thuế là số thu nộp thuế
vào NSNN. Quản lý nội dung kê khai thuế bao gồm: Xem xét tính pháp lý của tờ
khai thuế, sự khớp đúng giữa số liệu tại bảng kê khai tổng hợp và số liệu tại bảng kê
kèm theo, sự chính xác khi cộng số học giữa số kê khai chi tiết với số kê khai tổng

hợp. Ngoài ra còn phải xem xét đến cơ sở, căn cứ của việc kê khai, các chỉ tiêu kê
khai cụ thể của từng hóa đơn.
1.1.3. Mục tiêu quản lý kê khai thuế
1.1.3.1. Quản lý đầy đủ đối tượng kê khai thuế
Mục tiêu tổng thể, bao trùm và quyết định đến mọi hoạt động của ngành
Thuế là cần phải nắm bắt, quản lý đầy đủ đối tư

Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
quản lý thuế.
Để làm tốt được nội dung công việc này, trước hết cơ quan thuế cần xác định
được các trường hợp phải nộp hồ sơ khai thuế, quản lý danh sách các loại hồ sơ khai
thuế phải nộp hàng tháng, hàng quý, hàng năm của từng NNT, thời điểm bắt đầu và
thời điểm kết thúc phải nộp hồ sơ khai thuế tương ứng cho từng loại hồ sơ khai
thuế; Các trường hợp kê khai đặc biệt khác (kê khai 1 lần khi thanh toán hợp đồng,
kê khai nộp thuế TNCN ổn định năm,…). Các công việc quản lý đối tượng cụ thể
theo bảng mô tả công việc dưới đây.
Bảng 1.1: Nội dung công việc quản lý NNT
Trƣờng hợp
Nội dung công việc
NNT được cấp mã số
thuế mới
- Xác định loại thuế, loại hồ sơ khai thuế phải nộp,
-Xác định kỳ tính thuế, khai thuế và ngày bắt đầu phải nộp
hồ sơ khai thuế của từng NNT.
- Cập nhật Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
NNT thay đổi thông
tin đăng ký thuế
nhưng không làm
thay đổi mã số thuế

và không thay đổi cơ
quan thuế quản lý
trực tiếp
- Cập nhật bổ sung loại thuế, loại hồ sơ khai thuế, ngày bắt
đầu phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế vào Danh sách
theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Cập nhật ngày kết thúc kê khai đối với hồ sơ khai thuế
không còn phải kê khai và nộp của NNT vào Danh sách
theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
NNT tổ chức sắp xếp
lại doanh nghiệp và
thay đổi mã số thuế

- Đối với mã số thuế mới được cấp sau khi tổ chức, sắp xếp lại
doanh nghiệp: Cập nhật bổ sung loại thuế, loại hồ sơ khai
thuế, ngày bắt đầu phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế vào
Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Đối với mã số thuế đã chấm dứt hiệu lực: Cập nhật ngày kết
thúc kê khai thuế đối với toàn bộ hồ sơ khai thuế của NNT
vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
Trƣờng hợp
Nội dung công việc
NNT chuyển địa
điểm và thay đổi cơ
quan thuế quản lý
trực tiếp


- Đối với cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi:
+ Xác định tình hình nộp hồ sơ khai thuế của NNT đến thời
điểm chuyển đi
+ Cập nhật ngày chuyển đi của NNT vào Danh sách theo
dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Đối với cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến: Căn cứ hồ sơ
đăng ký thuế của NNT chuyển đến cập nhật loại hồ sơ khai
thuế, ngày bắt đầu phải nộp hồ sơ khai thuế vào Danh sách
theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế. Đồng thời, căn cứ
Thông báo về tình trạng kê khai thuế của NNT chuyển cơ
quan thuế quản lý do cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi gửi
đến (nếu có) để tiếp tục theo dõi, giải quyết các vấn đề có
liên quan đến việc nộp hồ sơ khai thuế của NNT.
NNT bỏ trốn, mất
tích, không tìm thấy
địa chỉ hoạt động
chưa làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã
số thuế
- Cập nhật ngày bỏ trốn, mất tích vào Danh sách theo dõi
NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để tạm dừng việc theo dõi
nộp hồ sơ khai thuế của NNT.
- Cập nhật ngày chính thức chấm dứt hoạt động vào Danh
sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế nếu đã được
các bộ phận liên quan xác định NNT ngừng hoạt động và
chấm dứt hiệu lực của mã số thuế.
- Khôi phục lại Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ
khai thuế trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo về tình trạng NNT vẫn đang hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thời điểm NNT tiếp tục phải nộp hồ sơ

khai thuế được tính lại kể từ ngày tạm dừng việc theo dõi
nộp hồ sơ khai thuế của NNT trước đó.
NNT ngừng hoạt
động
Cập nhật ngày ngừng hoạt động vào Danh sách theo dõi
NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để kết thúc việc theo dõi,
đôn đốc kê khai thuế của NNT.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
Song song với việc xác định các trường hợp phải nộp hồ sơ khai thuế còn
phải quản lý NNT thay đổi kỳ kê khai thuế theo từng lần phát sinh, sang khai thuế
theo tháng, quản lý NNT chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng và quản
lý NNT khai thuế qua tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Kết quả đạt được khi quản lý được đầy đủ đối tượng kê khai thuế, là giúp
cho cơ quan thuế có được thông tin về nghĩa vụ kê khai nộp thuế của NNT, có căn
cứ để kiểm tra, đôn đốc kê khai hàng tháng, căn cứ để xử lý vi phạm hành chính
trong trường hợp không kê khai hoặc kê khai không đúng thời gian qui định. Việc
quản lý tốt đối tượng kê khai thuế là tiền đề cho việc theo dõi và đôn đốc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế đối với NNT của cơ quan thuế. Trường hợp không thực hiện tốt
việc quản lý kê khai thuế, cơ quan thuế sẽ không có căn cứ để đánh giá việc chấp
hành qui định về kê khai thuế của NNT theo luật định, kéo theo việc không xác định
được đầy đủ và chính xác nghĩa vụ thuế, gây thất thu thuế và cơ quan thuế không
đôn đốc nhắc nhở kịp thời nghĩa vụ kê khai thuế đối với NNT, làm cho việc thực thi
pháp luật không nghiêm, tạo cho NNT thói quen chây ì, không chấp hành đúng qui
định của pháp luật.
Ngoài ra, để làm tốt công tác quản lý đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế phải
thường xuyên rà soát, nắm bắt địa bàn quản lý để xác định những đối tượng thực tế
có hoạt động sản xuất kinh doanh phải đưa vào diện quản lý thuế, nhất là vào dịp
đầu năm - thời điểm mà tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện kê khai và nộp

thuế môn bài. Mặt khác, trong quá trình quản lý thuế phải có sự phối hợp, liên hệ
thường xuyên với các cơ quan chức năng khác có liên quan như: Cơ quan cấp phép,
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ đầu tư kinh doanh và phát triển hạ
tầng khu công nghiệp, chính quyền địa phương, cơ quan thống kê, để nắm bắt
tổng số đối tượng phải quản lý theo từng địa bàn hoạt động, theo từng loại hình
doanh nghiệp, qua đó phân loại số đối tượng có hoạt động thường xuyên, số đối
tượng đang tạm dừng hoạt động, số đối tượng đã giải thể, phá sản, Mục tiêu của
công tác quản lý đối tượng là:
- Nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm bảo nộp
đúng, nộp đủ và nộp kịp thời tiền thuế vào ngân sách Nhà nước.

×