Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.27 KB, 12 trang )

Lý luận và thực tiễn đã chỉ ra rằng, ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, đối với đời
sống kinh tế xã hội, thuế đóng vai trò là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản
lý, điều tiết sản xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế
phát triển. Có được một hệ thống chính sách thuế phù hợp, đồng bộ, hoàn thiện và
luôn theo kịp sự vận động phát triển của thực tiễn là điều kiện cần thiết và cấp
bách. Theo tinh thần đó, Đảng và Nhà nước ta trong quá trình vận hành, đổi mới
nền kinh tế đất nước đã luôn luôn chú trọng đến cải cách để đi tới hoàn thiện hệ
thống thuế.
Có thể định nghĩa, thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp
nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản
pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho
đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện
tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và
pháp luật.
Hệ thống thuế, căn cứ vào mục đích điều tiết, được phân chia thành hai loại
thuế, đó là: thuế trực thu và thuế gián thu. Tùy vào điều kiện phát triển, phương
thức sản xuất và kết cấu xã hội của mỗi nước mà cơ cấu các khoản thu này có sự
khác nhau. Hiện nay, tại các nước phát triển có xu hướng coi trọng thuế gián thu;
trong khi đó, các nước đang phát triển lại có xu hướng ngược lại là coi trọng thuế
trực thu, trong đó có Thuế TNDN.
Trước năm 1990, ở Việt Nam có một loại thuế đánh vào thu nhập của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh gọi là thuế lợi tức, loại thuế này chỉ áp dụng cho kinh tế
ngoài quốc doanh. Sau năm 1990, thực hiện công cuộc cải cách căn bản hệ thống
chính sách thuế, Luật thuế lợi tức được ban hành và được áp dụng thống nhất đối
với tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế có thu
nhập từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Đến ngày
10/5/1997, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế TNDN thay thế cho Luật thuế
lợi tức, Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/1999. Tiếp đó, ngày 17/6/2003, Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật thuế TNDN sửa
đổi để thay thế cho Luật thuế TNDN năm 1997, Luật này có hiệu lực từ ngày
01/01/2004. Qua các lần sửa đổi, Luật thuế TNDN ngày càng trở nên có hiệu quả


và thu được nhiều thành tựu khả quan, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số nhược
điểm còn tồn tại. Để khắc phục những nhược điểm này, ngày /2008, Quốc hội
nước ta một lần nữa thông qua Luật thuế TNDN năm 2008, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2009.
Luật thuế TNDN mới ban hành năm 2008 có nhiều thay đổi trong đó tiêu
biểu là những thay đổi quan trọng về đối tượng nộp thuế, cụ thể là đảm bảo thống
nhất việc áp dụng thuế TNDN đối với mọi thành phần kinh tế, không phân biệt các
thành phần kinh tế với nhau Đây là một chủ trương rất quan trọng của Nhà nước,
tạo ra bước tiến quan trọng trong lộ trình hướng tới xây dựng một luật thuế TNDN
thống nhất và hoàn chỉnh.
Tìm hiểu về vấn đề này, nội dung bài viết chủ yếu đi sâu vào việc xem xét,
đánh giá các quy định pháp luật về đối tượng nộp thuế theo quy định của Luật thuế
TNDN năm 2008; điểm tiến bộ của chúng so với Luật thuế TNDN năm 2003, trên
cơ sở đó đưa ra một số giải pháp cơ bản để hoàn chỉnh hơn nữa chính sách thuế
TNDN ở Việt Nam nói chung và các quy định về đối tượng nộp thuế TNDN nói
riêng, nhằm mục đích phát huy hơn nữa vai trò to lớn của thuế TNDN trong điều
kiện nước ta hiện nay, đồng thời góp phần vào công cuộc cải cách thuế của Việt
Nam trong thời gian tới.
II. Thuế thu nhập doanh nghiệp trong bối cảnh xã hội n ớc ta
hiện nay .
Trong bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu, đất nớc ta đang đứng
trớc những thách và cơ hội rất lớn. Để đa nền kinh tế đi lên, Đảng và nhà Nớc ta đã
đề ra và thực thi những chính sách, đờng lối phát triển kinh tế - xã hội hữu hiệu
nhất.
Đờng lối phát triển kinh tế -xã hội của đảng ta đề ra mục tiêu: Tăng cờng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá để đến năm 2020 đa nớc ta cơ bản thành nớc công nghiệp
có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản suất tiến bộ,
phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản suất đời sống vật chất, tinh thần
cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.

Để tập trung thu hút nguồn đầu t, nhà nớc đã và đang có những chính sách tín
dụng gồm: chính sách về tài chính, kinh tế xã hội u đãi hợp lý, linh hoạt, đáp ứng
đợc những nhu cầu phát sinh từ những diễn biến của những quá trình toàn cầu hoá
và diễn biến nền kinh tế trong nớc.
Trong quá trình hội nhập, mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam, là chú trọng
thu hút đầu t nớc ngoài vào những nghành có hàm lợng công nghệ kỹ thuật thấp,
thiếu vốn. Điển hình là các nghành dịch vụ, thơng mại, công nghiệp chế biến, khai
thác thông tin Từ đó, các nhà đầu t sẽ dễ dàng lựa chọn đợc nghành nghề phù
hợp.
Hớng phát triển kinh tế của Đảng ta từ năm 2001 ữ 2005 kinh tế tăng 7,7%,
GDP tăng từ 7 ữ 7,5% ,Tháng 2 - 2006 Nớc ta sẽ gia nhập khu vực mậu dịch tự do
châu á (AFTA). Nh vậy, Việt Nam phải phát triển một nền kinh tế vững mạnh,
toàn diện, đứng vững trong môi trờng cạnh tranh. Trớc hết, Việt Nam phải phát huy
triệt để đợc nguồn Nội Lực trong nớc đồng thời lợi dụng đợc những u thế nguồn lực
từ bên ngoài, tạo điều kiện phát huy nguồn lực trong nớc. Để đẩy mạnh xuất khẩu
và cạnh tranh với các hàng nhập khẩu với công nghệ và chất lợng cao thì đầu tiên
các doanh nghiệp Việt Nam phải làm chủ đợc thị trờng trong nớc.
Quá trình hội nhập của Việt Nam vào kinh tế khu vực và thế giới thì vấn đề đặt
ra là thích hợp hoá các chính sách tài chính, kinh tế vĩ mô. Từ đó chính sách thuế
giữ vai tro đặc biệt quan trọng. Một mặt, chính sách thuế tác động trực tiếp đến
hoạt động thơng mại và sự vận động của luồng vốn quốc tế. Mặt khác,thuế liên đới
ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh và xuất khẩu trong nớc. Đó là điều kiện quan
trọng cho hội nhập đạt kết quả cao nhất đối với mỗi quốc gia.
Mục tiêu của chính sách thuế và u đãi tài chính là tạo môi trờng đầu t hấp dẫn
thông qua việc áp dụng tỷ lệ thuế thấp, thời gian mức độ miễn giảm thuế đảm bảo
đợc cho việc tăng tỷ lệ lợi nhuận cho các nhà đầu t. Năm 2006, khi là thành viên
của AFTA. Việt Nam phải thực hiện thuế suất nhập khẩu 0ữ5% và gỡ bỏ hoàn toàn
vào năm 2015. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để Việt Nam tham gia
vào thị trờng chung, theo đó hệ thống chính sách thuế đối với việc thúc đẩy đầu t sẽ
có bổ sung, điều chỉnh, hớng tới hai yêu cầu:

- Tuân thủ các nguyên tắc của thơng mại và đầu t quốc tế.
- Không ngừng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tự đổi mới nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
1. Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp ở n ớc ta.
luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở nớc ta đợc Quốc hội Việt Nam khoá IX thông
qua ngày 10/5/1997 và đợc chính phủ áp dụng ngày 1/1/1999. Luật thuế ra đì nhằm
đảm bảo cho nhu cầu của nền kinh tế trong giai đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nớc, mở rộng quan hệ hợp tác với các nớc trong khu vực và trên
thế giới.Quá trình thực hiện chính sách thuế mới đó đã đạt đợc những kết quả tích
cực, tác động khuyến khích đối với đầu t, xuất khẩu và sắp xếp sản suất kinh
doanh, tăng nguồn thu ngân sách, giá thị trờng ổn định.
Hiện nay, chính sách u đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đợc sửa đổi giúp kích thích
đầu t phát triển kinh tế, áp dụng cho các nghành sản suất kinh doanh có hiệu quả
thấp do sự lạc hậu trong các trang thiết bị, máy móc, công nghệ sản suất, vốn đầu t
cũng nh trình độ quản lý của các doanh nghiệp: Mức thuế suất là 25% cho doanh
nghiệp nớc ngoài hoặc có vốn đầu t nớc ngoài mà tham gia vào hợp đồng kinh
doanh theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Mức thuế suất là 20% cho doanh
nghiệp với các dự án đầu t: Chế biến nông, lâm, hải sản, xuất khẩu hơn 50% sản
phẩm, sử dụng công nghệ tiên tiến Mức thuế suất là 15% cho các hoạt động với
các dự án: xuất khẩu >80%, sản phẩm, hoá chất cơ bản, hoá dầu, sản suất linh kiện
điện tử Ngoài ra nhà nớc còn giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà
đầu t trong nớc xây dựng dây truyền sản suất mới, các nhà đầu t nớc ngoài góp vốn
cho các công ty cổ phần, công ty t nhân Miễn thuế thu nhập bằng sáng chế, bí
quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật của các nhà đầu t nớc ngoài
góp vốn pháp định. Cơ sở kinh doanh trong nớc di chuyển đến miền núi hải đảo và
vùng khó khăn đợc miễn thuế doanh nghiệp 3 năm đầu t kể từ khi có thu nhập chịu
thuế _(sách Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế thu nhập.)
Chính sách u đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đợc xây dựng, thiết kế trên cơ sở
gắn với định hớng chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, cơ cấu ngành nghề, vùng lãnh
thổ. Từ đó, hiệu quả kinh tế đợc tối u, thực hiện điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế

cũng nh thực hiện đợc các mục tiêu xã hội khác.
2. Hiên trạng thực thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thực trạng:
Chính sách thuế mới đã xoá bỏ đợc những khoản thu không hợp lý nh bỏ thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động buôn chuyến lơng thực, thực phẩm tơi sống.
Số lợng thuế suất thu đợc ở 32%( giảm 2 mức so với thuế lợi tức ). Môi trờng kích
thích đầu t của chính sách thuế đã thông thoáng hơn. Các doanh nghiệp đã nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật thuế, thực hiện nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời các khoản
thuế vào ngân sách nhà nớc. Ví dụ: Số doanh nghiệp trong nớc nộp thuế năm 2000
cao hơn 8,7% so với 1999 và năm 2001 cao hơn 13,7% so với năm 2000. Do đó số
thu ngân sách ngày một tăng:tổng thu ngân sách nhà nớc năm1999 tăng 7,6% so
với năm 1998; năm 2000 tăng 15,6% so với năm 1999; năm 2001 tăng 9,8% so với
năm 2000.Từ đó, nhà nớc có đièu kiện tăng thêm cho đầu t phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo đời sống vật chất nhân dân đợc nâng cao
GDP tăng trởng năm 2000 là 6,7% ,năm 2001 là > 6,8% giữ vững an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội.Môi trờng đầu t nớc ta ngày một thông thoáng hơn,hấp
dẫn ngày một nhiều các nhà đầu t vào các ngành nghề kinh tế khác nhau. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp có hành vi trốn thuế và tránh thuế đang diễn ra
gây thất thu cho ngân sách nhà nớc.
Trốn thuế và tránh thuế là vấn đề hết sức phức tạp, gây hậu quả cho xã hội và bản
thân quốc gia có sủ dụng công cụ thuế trong việc thực hiện các chức năng của
mình:
- Hậu quả nghiêm trọng với đời sống Kinh Tế -Xã Hội, đặc biệt với việc thực hiện
chức năng của nhà nớc. Thâm hụt ngân sách sẽ dẫn đến tình trạng bội chi ngân
sách. Chi cho tích luỹ và tiêu dùng giảm từ đó dẫn đến tiềm năng phát triển kinh tế
giảm.
- Gây phí tổn về kinh tế với bản thân đối tợng nộp thuế: chi phí về t vấn thuế
trong việc hớng dẫn, giúp đỡ đói tợng nộp thuế giảm tối đa số thuế phải nộp Đồng
thời gây hao phí về thời gian và trí tuệ của ngời nộp thuế.
- Kế hoạch phân phối lại mất hiệu quả, các cá nhân cố tình tránh thuế dẫn đến

việc điều tiết thu nhập mà chính phủ dự định thực hiện thông qua không thực hiện
đợc.
Cn c vo i tng np thu thu nhp, h thng lut thc nh v thu
cỏc nc phõn chia thu thu nhp ra lm hai loi: thu thu nhp cụng ty v thu thu
nhp cỏ nhõn. Vit Nam, thu thu nhp cng c phõn chia thnh hai loi l
thu TNDN v thu thu nhp i vi ngi cú thu nhp cao. Cỏch phõn chia ny
ca Vit Nam cú im khỏc bit so vi cỏc nc khỏc ch, vic phõn chia thu
thu nhp da vo c tiờu chớ i tng np thu thu nhp v ngun gc lm phỏt
sinh thu nhp phõn chia (thu nhp ú cú ngun gc t kinh doanh hoc t khụng
kinh doanh ca cỏ nhõn).
Cú th a ra mt khỏi nim c phỏp lut Vit Nam v nhiu nc khỏc
tha nhn: Thu TNDN l loi thu trc thu, ỏnh trc tip vo thu nhp ca c s
kinh doanh trong k tớnh thu sau khi ó tr i cỏc chi phớ liờn quan n thu nhp
ú.
Ngoi nhng c im chung ca thu l cú tớnh cng ch v tớnh phỏp lý
cao, l khon úng gúp khụng mang tớnh hon tr trc tip. Thu TNDN cũn cú
mt s c im riờng, c th l:
- Do l loi thu trc thu nờn i tng np thu v i tng chu thu
TNDN l mt, khụng cú s chuyn giao gỏnh nng thu t ngi np thu
sang ngi chu thu.
- L loi thu ỏnh vo li nhun ca cỏc c s sn xut kinh doanh nờn mc
ng viờn ca NSNN i vi loi thu ny ph thuc rt ln vo hiu qu
kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại những doanh
nghiệp có thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn sẽ được nộp thuế ít, thậm chí
được giảm thuế, miễn thuế.
- Thuế TNDN chỉ đánh vào phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí
liên quan để tạo ra thu nhập đó.
- Về nguyên tắc, thuế có tính chất lũy tiến. Tuy nhiên, do những điều kiện cụ
thể mà một số nước trong đó có Việt Nam áp dụng thuế suất thống nhất đối

với thuế TNDN.
2/ Vai trò của thuế TNDN:
Trong nền kinh tế thị trường, ở nhiều nước đặc biệt là các nước đang phát
triển như Việt Nam ta thì sự tồn tại của thuế TNDN là tất yếu khách quan bởi
những vai trò sau đây của nó:
- Thứ nhất, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN. Điều này được thể
hiện bởi phạm vi áp dụng thuế TNDN là rất rộng. Nó khai thác nguồn thu từ các
đối tượng nộp thuế có tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại thu nhập ở
mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế,
quy mô của các hoạt động kinh doanh này ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh
doanh ngày càng cao, tích lũy từ nội bộ doanh nghiệp ngày càng nhiều sẽ tạo
nguồn thu về thuế TNDN cho ngân sách quốc gia ngày càng lớn.
- Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết nền
kinh tế thông qua hệ thống thuế suất ưu đãi và các chế độ miễn, giảm góp phần
định hướng cho các nhà đầu tư trong nhiều ngành, lĩnh vực mà Nhà nước cần
khuyến khích đầu tư nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý theo ngành và theo địa
bàn.
Thuế TNDN còn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển thông
qua các hình thức hỗ trợ về thuế đối với các cơ sở mới thành lập hoặc các cơ sở
khó khăn trong kinh doanh.
II/ Thực trạng áp dụng chính sách thuế TNDN về đối tượng nộp
thuế trong thời gian qua:
1/ Nội dung cơ bản của chính sách thuế TNDN về đối tượng nộp thuế trong
những năm qua:
Theo quy định tại điều 1 và điều 2 Luật thuế TNDN năm 2003: Chủ thể có
nghĩa vụ nộp thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập, trừ đối tượng là hộ gia đình,
cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Riêng các hộ gia đình, cá nhân nông dân sản
xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ thì thực hiện chế

độ nộp thuế TNDN theo quy định riêng.
Để chỉ rõ đối tượng nộp thuế TNDN, pháp luật thuế TNDN của Việt Nam có
liệt kê các loại đối tượng nộp thuế TNDN tại điều 1 Nghị định 164/2003/NĐ-CP
ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN năm 2003. Cụ thể là:
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Doanh nghiệp
nhà nước; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; công ty hợp danh; doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các công ty nước ngoài và
tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam; doanh nghiệp tư nhân; hợp tác xã; tổ hợp tác; tổ chức
kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: cá
nhân và nhóm cá nhân kinh doanh; hộ kinh doanh cá thể; cá nhân hành nghề độc
lập có hoặc không có văn phòng, địa điểm hành nghề cố định thuộc đối tượng kinh
doanh (trừ người làm công ăn lương) phải đăng ký nộp thuế TNDN với cơ quan
thuế như: bác sỹ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và
những người hành nghề độc lập khác; cá nhân cho thuê tài sản như nhà, đất,
phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và các loại tài sản khác.
- Cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không
phân biệt là hoạt động kinh doanh được thực hiện tại Việt Nam hay ở nước ngoài
như: cho thuê tài sản, cho vay vốn, chuyển giao công nghệ, hoạt động tư vấn, tiếp
thị, quảng cáo
- Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại
Việt Nam.
Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở
nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại
Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài chủ yếu
bao gồm các hình thức sau: chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản

xuất, kho giao nhận hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt,
địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị phương
tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên; địa điểm xây dựng, công
trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây
dựng, lắp đặt, lắp ráp; cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông
qua người làm công cho mình hay một đối tượng khác; đại lý cho công ty ở nước
ngoài; đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp như: có thẩm quyền ký kết các
hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài hoặc không có thẩm quyền ký kết các hợp
đồng đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng
hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
2/ Kết quả áp dụng chính sách thuế TNDN về đối tượng nộp thuế trong thời
gian qua:
Từ khi thực hiện chính sách đổi mới năm 1986, nước ta chuyển sang kinh tế
thị trường và bắt đầu tiến hành cải cách hệ thống thuế từ trước đó. Từ năm 1986
đến nay, chúng ta đã tiến hành cải cách hệ thống thuế TNDN qua ba lần sửa đổi.
Việc triển khai thực hiện luật thuế TNDN từ trước đến nay tuy còn gặp khó khăn
nhưng đã đạt được các mục tiêu, yêu cầu của cải cách thuế là ổn định và phát triển
sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đảm bảo
nguồn thu cho NSNN, ổn định thị trường trong nước Chính sách thuế TNDN đã
có tác động tới nhiều mặt và đạt kết quả to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống
kinh tế xã hội, góp phần khuyến khích đầu tư và thay đổi cơ cấu kinh tế, giúp Nhà
nước nắm được tình hình của doanh nghiệp để có chính sách đúng đắn trong quản
lý vĩ mô, sắp xếp lại doanh nghiệp, thúc đẩy cơ sở kinh doanh tăng cường hạch
toán kinh doanh, củng cố công tác hóa đơn chứng từ, từng bước nâng cao hiệu quả
kinh doanh, nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế TNDN. Kết quả của việc
thực hiện chính sách thuế TNDN trong thời gian qua được thể hiện cụ thể:
- Khu vực kinh tế Quốc doanh là đối tượng nộp thuế chiếm tỉ lệ nguồn thu
cao nhất cho NSNN. Đây là kết quả phản ánh việc đẩy mạnh sắp xếp, tổ chức lại
các doanh nghiệp nhà nước đã giúp các doanh nghiệp này làm ăn có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, do việc sắp xếp và cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ

phần hóa nên số lượng các doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm đi, dẫn đến số
thu từ khu này có xu hướng chậm lại.
- Đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày
càng được mở rộng, do các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngày càng
nhiều vì Việt Nam có nhiều chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngoài, trong
đó có ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn giảm thuế TNDN; đồng thời Việt Nam
là thị trường tiềm năng, chi phí nhân công rẻ, nguồn nhân lực dồi dào Tuy nhiên,
vấn đề còn tồn tại là nước ta chưa có hệ thống pháp luật rõ ràng, cơ sở hạ tầng yếu
kém, thông tin cho các nhà đầu tư nước ngoài còn thiếu. Điều này dẫn đến các đối
tượng là nhà đầu tư nước ngoài còn e ngại khi đầu tư vào Việt Nam.
- Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là đối tượng nộp thuế tiềm năng trong
những năm trở lại đây, trong khi đó số thuế TNDN từ hộ kinh doanh cá thể thì tăng
giảm không ổn định. Điều này chứng tỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày
càng phát triển và thể hiện được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình với sự
tăng lên không ngừng về quy mô, số lượng và cả chất lượng.
Cùng với việc gia tăng vốn đầu tư thì đối tượng nộp thuế là các doanh
nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cũng ngày càng được mở rộng. Đẻ có được sự tăng
trưởng như vậy tất nhiên không chỉ do việc ưu đãi thuế TNDN mang lại mà còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như ý chí kinh doanh của các nhà đầu tư, sự hỗ trợ của
Nhà nước, nhu cầu của nền kinh tế Tuy vậy chúng ta vẫn phải khẳng định sự ảnh
hưởng lớn của luật thuế TNDN vì nó được sử dụng như một công cụ của Nhà nước
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh những thay đổi đáng kể mang tính tích cực, Luật thuế TNDN nói
chung và các quy phạm pháp luật quy định về đối tượng nộp thuế TNDN nói riêng
vẫn còn thể hiện nhiều bất cập cần khắc phục. Cụ thể như: Xét trên thực tế trong
những năm qua mức ưu đãi thuế của Việt Nam là tương đối cao và đã góp phần tạo
sức hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài nhưng phần lớn các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài cũng chỉ tập trung tại các tỉnh, vùng kinh tế đã phát triển, có
nhiều thuận lợi như Hà Nội, Hải Phòng Một số địa phương thì sự ưu đãi chỉ
mang tính chất danh nghĩa vì chưa thể thu hút được đầu tư, như các vùng núi cao,

hải đảo.
Nguyên nhân những nhược điểm này là do trình độ, hiệu quả của nền kinh tế và
của doanh nghiệp Việt Nam hiện này còn nhỏ, công nghệ còn lạc hậu. Để mở rộng
đối tượng nộp thuế TNDN của thành phần kinh tế này, Nhà nước cần phải quan
tâm hơn nữa vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho các địa bàn trên cả nước để hấp
dẫn được các nhà đầu tư nước ngoài.
-

×