Bộ giáo dục và đào tạo
Tr"ờng Đại học giao thông vận tải
aúb
nguyễn xuân hanh
nghiên cứu lựa chọn giải pháp xử lý nền đất yếu
trong xây dựng đ ờng ô tô ở các gói thầu mD1
và MD2, thuộc dự án giao thông mê kông và
chống ngập lụt
chuyên ngành: xây dựng đ ờng ô tô và đ ờng thành phố
luận án thạc sĩ khoa học kỹ thuật
Ng#ời h#ớng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn hữu trí
Học viên : KS. Nguyễn xuân hanh
lớp : cao học XDCTGT- K11
Mã số chuyên ngành : 60- 58- 30
Hà nội - 2008
Bộ giáo dục và đào tạo
Tr ờng Đại học giao thông vận tải
aúb
nguyễn xuân hanh
nghiên cứu lựa ch
ọn giải pháp xử lý nền đất yếu
trong xây dựng đ ờng ô tô ở các gói thầu mD1
và MD2, thuộc dự án giao thông mê kông và
chống ngập lụt
chuyên ngành: xây dựng đ ờng ô tô và đ ờng thành phố
Mã số: 60-58-30
luận án thạc sĩ khoa học kỹ thuật
Hà nội - 2008
Lời cảm ơn
Để hoàn thành đ ợc luận án này, tác giả đã nhận đ ợc rất nhiều sự giúp
đỡ của các thầy giáo h ớng dẫn, các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp và các
cơ quan liên quan.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Khoa công trình, Ban Giám
hiệu, khoa Đào tạo Đại học và Sau Đại học Tr ờng Đại học Giao thông Vận
tải đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy h ớng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Hữu Trí Tr ởng phòng Đ ờng bộ- Sân bay, Viện KHCN
Giao thông Vận tải, là ng ời thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận án.
Trong khuôn khổ một luận án Thạc sỹ khoa học kỹ thuật, chắc chắn ch a
đáp ứng đ ợc một cách đầy đủ những vấn đề đã đặt ra, mặt khác do trình độ
bản thân còn nhiều hạn chế. Tác giả xin chân thành cảm ơn và tiếp thu nghiêm
túc những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Tác giả
Mục Lục
Nội dung
Trang
mở đầu
1
1. Tên đề tài
1
2. Lý do chọn đề tài
1
3. Đối t ợng nghiên cứu
2
4. Ph ơng pháp nghiên cứu
2
5. Nội dung chính của đề tài
2
Ch ơng 1: Tổng quan tình hình xây dựng đ ờng và đất
yếu khu vực đồng bằng sông cửu long
3
1.1. Tình hình xây dựng đ ờng ở khu vực đồng bằng sông cửu long
3
1.2. Đất yếu ở khu vực đồng bằng sông cửu long
5
1.2.1. Phân bố đất yếu ở ĐBSCL theo mặt bằng
5
1.2.2. Đặc tr ng cơ lý của đất nền yếu ở một số vùng Đồng bằng
sông Cửu Long
9
1.2.3. Phân chia các kiểu cấu trúc nền đất yếu đặc tr ng
14
1.3. Đất yếu và đặc tr ng về đ ờng của khu vực dự án MD1 và MD2
20
Ch ơng 2: Nghiên cứu các giải pháp xử lý nền đất yếu
25
2.1. Đào một phần hoặc đào toàn bộ đất yếu (thay đất)
25
2.2. Cải tạo đất bằng cọc vật liệu rời (Cọc cát, sỏi)
26
2.2.1. Khái niệm chung
26
2.2.2. Những ph ơng pháp thi công cọc vật liệu rời
26
2.2.3. Tính chất xây dựng của đất hỗn hợp
28
2.2.4. Khả năng chịu tải giới hạn của cọc đơn riêng biệt vật liệu rời
30
2.2.5. Khả năng chịu tải giới hạn của nhóm cọc vật liệu rời
31
2.2.6. Độ lún của đất hỗn hợp
32
2.2.7. Tốc độ lún do cố kết ban đầu
33
2.2. 8. C ờng độ của đất sét tăng do cố kết
33
2.2.9. Độ lún thứ cấp
34
2.2.10. Triển vọng của việc sử dụng cọc vật liệu rời
34
2.3. Ph ơng pháp trộn vôi hoặc xi măng d ới sâu
35
2.3.1. Xử lý nền đất yếu bằng ph ơng pháp trộn vôi
35
2.3.2. Xử lý nền đất yếu bằng ph ơng pháp trộn xi măng
37
2.3.3. Kết luận
38
2.4. Thoát n ớc cố kết theo ph ơng thẳng đứng (sử dụng bấc thấm,
giếng cát)
39
2.5. Sử dụng vải địa kỹ thuật để tăng c ờng độ ổn định của nền đắp
trên đất yếu
44
2.6. Giải pháp nền đắp trên móng cứng
49
Ch ơng 3: ứng dụng giải pháp xử lý nền đất yếu vào các
dự án MD1 và MD2
50
3.1. Giới thiệu chung về dự án MD1, MD2
50
3.2. Tính toán xử lý nền đất yếu
51
3.2.1. Yêu cầu thiết kế
51
3.2.2. Các quy trình áp dụng
51
3.2.3. Nội dung thiết kế xử lý nền đất yếu
52
3.2.3.1 Những quy định chung
52
3.2.3.2 Phân đoạn và lựa chọn mặt cắt ngang kiểm toán
54
3.2.3.3 Kiểm toán ổn định tr ợt và biến dạng lún nền đ ờng khi ch a
xử lý
55
3.2.3.4 Giải pháp thiết kế xử lý nền đất yếu
57
3.2.3.5 Kiểm toán ổn định tr ợt và biến dạng lún sau khi thiết kế xử lý
nền đất yếu
58
3.2.4. Kết quả thiết kế xử lý nền đất yếu
59
3.2.4.1 Xử lý nền đất yếu bằng giếng cát
59
3.2.4.2 Xử lý nền đất yếu bằng cọc BTCT (vị trí cống)
62
3.2.4.3. Các b ớc thi công chỉ đạo
63
3.2.4.4 Kiểm tra trong quá trình thi công
63
3.2.4. Kết luận
64
Kết luận và kiến nghị
68
Tài liệu tham khảo
71
phần phụ lục
73
1
mở đầu
1. Tên đề tài
nghiên cứu lựa chọn giải pháp xử lý nền đất yếu trong
xây dựng đ ờng ô tô ở các gói thầu mD1 và MD2, thuộc
dự án giao thông mêkông và chống ngập lụt
2. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, ngành xây dựng công trình giao thông của
chúng ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ, cùng với sự gia tăng về l u l ợng xe cộ
là sự tiến độ v ợt bậc trong các lĩnh vực công nghệ vật liệu, công nhệ thi công. Từ
năm 1999 đến nay, hàng loạt các đoạn đ ờng thuộc dự án Quốc lộ 1 (Nguồn vốn
JBIC, WB), Quốc lộ 5, Quốc lộ 10, Quốc lộ 18 (Nguồn vốn JBIC) đã đ ợc nâng
cấp, cải tạo, xây dựng mới với các yêu cầu kỹ thuật chất l ợng cao, đảm bảo quá
trình khai thác an toàn và hiệu quả.
Khi xây dựng đ ờng ô tô th ờng đi qua những vùng có điều kiện địa chất,
địa hình khác nhau trong đó có những đoạn phải đi qua khu vực nền đất yếu. Để
đảm bảo an toàn trong quá trình thi công cũng nh trong giai đoạn khai thác, nhất
thiết phải có những biện pháp xử lý thích hợp với từng điều kiện cụ thể của khu
vực đó.
Hiện nay các giải pháp xử lý nền đất yếu trên thế giới rất đa dạng với nhiều
công nghệ mới, hiện đại đã đ ợc nghiên cứu và áp dụng thành công trong thực tế,
mang lại những hiệu quả to lớn về mặt kinh tế, xã hội. ở Việt Nam chúng ta,
công nghệ xử lý nền đất yếu cũng đang phát triển mạnh mẽ, rất nhiều công nghệ
thi công xử lý nền đất yếu khác nhau đã đ ợc áp dụng trong các dự án, đặc biệt là
những dự án lớn đòi hỏi yêu cầu chất l ợng, kỹ thuật cao.
ở dự án Giao thông Mê Kông và chống ngập lụt, các gói thầu MD1(đoạn
từ Cần Thơ- Bạc Liêu), MD2 (đoạn từ Bạc Liêu- Cà Mau) hầu hết đều đi qua vùng
địa chất yếu cần phải xử lý để đảm bảo chất l ợng công trình. Do điều kiện địa
chất, địa hình cũng nh những thuận lợi, khó khăn về mặt kinh tế xã hội ở khu
vực nên trong quá trình triển khai dự án chúng ta phải nghiên cứu ứng dụng giải
2
pháp xử lý nền đất yếu thích hợp để đảm bảo cho công trình an toàn, chất l ợng
cao, đáp ứng tiến độ dự án với giá thành xây dựng hợp lý nhất.
Kết quả nghiên cứu có thể là cơ sở để các đơn vị thiết kế, đơn vị thi công
tham khảo áp dụng khi thiết kế và thi công các công trình giao thông ở các tỉnh
miền Tây Nam bộ nói riêng và qua các vùng đất yếu nói chung. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu cũng có thể sẽ đóng góp một phần vào công nghệ xây dựng đ ờng,
xây dựng quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn thiết kế công trình giao thông trong
điều kiện n ớc ta.
3. Đối t ợng nghiên cứu
Nghiên cứu điều kiện địa chất, địa hình và các thuận lợi khó khăn trong
quá trình triển khai để đ a ra các giải pháp xử lý nền đất yếu trong xây dựng
đ ờng ô tô ở các gói thầu MD1 và MD2 thuộc dự án Giao thông Mê Kông và
chống ngập lụt.
4. ph ơng pháp nghiên cứu
Ph ơng pháp nghiên cứu chủ đạo là ph ơng pháp lý thuyết, kết hợp với số
liệu thống kê thực tế. Dựa vào các tài liệu số liệu đã đ ợc công bố để phân tích
đánh giá, từ đó rút ra vấn đề. Căn cứ vào số liệu thực tế nghiên cứu đ a ra các giải
pháp hoàn chỉnh biện pháp xử lý nền đất yếu phù hợp với từng điều kiện cụ thể
của khu vực dự án nghiên cứu.
5. Nội dung chính của đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị gồm có 3 ch ơng sau:
Ch ơng 1: Tổng quan tình hình xây dựng đ ờng và nền đất yếu khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long
Ch ơng 2 : Nghiên cứu các giải pháp xử lý nền đất yếu
Ch ơng 3: ứng dụng giải pháp xử lý nền đất yếu vào các dự án MD1và MD2
3
Ch ơng 1
Tổng quan tình hình xây dựng đ ờng và đất yếu
khu vực đồng bằng sông cửu long
1.1. Tình hình xây dựng đ/ờng ở khu vực đồng bằng sông
cửu long
Đồng bằng sông Cửu Long là phần cuối cùng của l u vực sông Mêkông với
tổng diện tích tự nhiên là 3,96 triệu ha bằng 5% diện tích toàn l u vực, bao gồm
12 tỉnh Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc
Trăng, Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau, chiếm khoảng 12%
diện tích tự nhiên và dân số chiếm 22% dân số của cả n ớc. Đồng bằng sông Cửu
Long nằm trên địa hình t ơng đối bằng phẳng, mạng l ới sông ngòi, kênh rạch
phân bố rất dày thuận lợi cho giao thông thủy. Đây là một trong những vùng
đồng bằng châu thổ rộng và phì nhiêu ở Đông Nam á và trên thế giới, là vùng
đất quan trọng, sản xuất l ơng thực lớn nhất n ớc, là vùng thủy sản và vùng cây
ăn trái nhiệt đới lớn của cả n ớc.
Mạng l ới đ ờng cấp cao để phục vụ giao thông phát triển kinh tế các tỉnh
khu vực đồng bằng sông Cửu Long còn thiếu hụt trầm trọng. Về kỹ thuật xây
dựng, biện pháp áp dụng xử lý nền đ ờng trên vùng đất yếu cũng còn nhiều hạn
chế, vì đất yếu khu vực này có nơi dày tới 30 m, việc xử lý nền đất yếu bằng giải
pháp chỉ đào lớp đất hữu cơ phía trên và thay thế bằng cát sẽ dẫn đến thời gian đợi
nền đ ờng ổn định rất dài (có khi tới vài chục năm) mặt khác, rất khó và không
thể đảm bảo điều kiện ổn định khi xây dựng các tuyến đ ờng cấp cao qua vùng
đất yếu với l u l ợng xe và tải trọng xe lớn. Gần đây một số dự án mới nh QL1A
đoạn từ Cần Thơ đi Năm Căn, QL80 đoạn Mỹ Thuận Vàm Cống, dự án đ ờng
Nam sông Hậu, dự án tuyến Quản Lộ Phụng Hiệp, dự án QL60 đ ợc thi
công theo ph ơng pháp cơ giới hiện đại (đắp bằng đất tốt vận chuyển từ xa có
đầm nén cẩn thận theo từng lớp, có áp dụng các biện pháp xử lý khi đắp qua nền
đất yếu ).
4
Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi của mình, việc xây dựng hệ
thống giao thông đ ờng bộ là rất quan trọng trong việc góp phẩn thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội. Giao thông phải đi tr ớc một b ớc tạo điều kiện thu hút vốn
đầu t của các thành phần kinh tế. Theo qui hoạch tổng thể về vùng kinh tế, hệ
thống giao thông đ ờng bộ ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long sẽ đ ợc đầu t
nâng cấp và xây dựng mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, đảm bảo
tăng mật độ đ ờng bộ trong Đồng bằng sông Cửu Long lên 0,5km/km2, nâng cấp
các quốc lộ qua từng tỉnh của vùng:
- Quốc lộ 1: Đoạn từ Bến Lức (Long An) đến Năm Căn dài 375,5km, đoạn
nằm trong vùng ngập lụt dài 168,3km.
- Quốc lộ 50: Cần Giuộc- Mỹ Tho dài 78,3km, nằm trong vùng ngập lụt
12km.
- Quốc lộ 60: Tiền Giang- Sóc Trăng dài 127km, nằm trong vùng ngập lụt
41km.
- Quốc lộ 80: Mỹ Thuận- Hà Tiên dài 210,7km. Đoạn Lộ Tẻ- Rạch sỏi và
Rạch Sỏi- Hà Tiên cắt ngang h ớng thoát lũ.
- Quốc lộ 61: Nằm toàn bộ trong vùng chịu ảnh h ởng của lũ dài 96,1km, từ
ngã 3 Cái Tắc đến quốc lộ 80.
- Quốc lộ 62: Từ Tân An- Vĩnh H ng(giáp Campuchia) dài 92,5km.
- Tuyến TL29: Từ Cai Lậy qua quốc lộ 1 đi theo dọc kênh 12 qua Tân
Thạnh, Mộc Hóa đến Bình Châu nối với quốc lộ 62 dài 38km.
- Quốc lộ 30: Từ Ngã ba An Hữu đi Campuchia dài 119,6km, tuyến này cắt
ngang h ớng lũ tràn vào Đồng Tháp M ời.
- Quốc lộ 91: Từ Cần Thơ- Tịnh Biên dài 142,1km, trong đó dọc Châu Đốc-
Tịnh Biên dài 17km.
- Quốc lộ 63: Từ Gò Quao qua Vĩnh Thuận đến Cà Mau dài 79km.
Tất cả các tuyến đ ờng nằm trong vùng đều đ ợc tính theo đỉnh lũ năm 1961
và làm đ ờng tiêu chuẩn cấp III đồng bằng, đồng thời phải lựa chọn đ ợc biện
pháp xử lý nền đất yếu phù hợp để đảm bảo chất l ợng công trình và mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
5
1.2. đặc điểm và phân bố Đất yếu ở khu vực đồng bằng sông
cửu long
Theo kết quả nghiên cứu của Tổng cục địa chất cho rằng cấu trúc Đồng bằng
sông Cửu Long có dạng bồn trũng theo h ớng Đông bắc Tây Nam mà trung
tâm bồn trũng có thể là vùng kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu, khu vực này móng
đá sâu tới 900m (theo tài liệu hố khoan của Tổng cục Dầu khí). Vây quanh vùng
trung tâm là các vùng cánh của bồn trũng và xa hơn là các đới nâng cao của móng
đá lộ ra ở Bình D ơng, Đồng Nai, Tây Ninh (miền Đông Nam Bộ) bên kia là núi
đá ở Hà Tiên, An Giang, vịnh Thái Lan. Các tài liệu nghiên cứu phần lộ đều cho
thấy tuổi của móng đá tr ớc Kanozoi (khoảng trên 65 triệu năm). Phủ lên trên
móng đá là tập hợp các thành tạo bở rời có tuổi từ Neogen đến đệ tứ, trên cùng là
tầng trầm tích trẻ (trầm tích Holoxen) có tuổi khoảng 15.000 năm có chiều sâu
lên tới 110m, đây cũng chính là tầng đất yếu trên mặt, đ ợc tạo thành bởi các
trầm tích hạt mịn có nguồn gốc biển, sông biển hỗn hợp, sông biển đầm
lầy, sông hồ hỗn hợp và sinh vật gồm sét, bùn sét hữu cơ, bùn sét pha chứa nhiều
mùn thực vật, á sét chảy, bùn á sét; móng của các công trình chủ yếu đ ợc đặt
trên tầng đất yếu này.
Nhìn chung, trầm tích Đệ tứ khu vực đ ợc chia thành 5 nhịp ứng với các thời
kỳ thành tạo khác nhau. Mỗi nhịp, bắt đầu bằng trầm tích hạt thô, kết thúc là trầm
tích hạt mịn. Các thời kỳ gián đoạn trầm tích th ờng tạo ra những bề mặt phong
hoá loang lổ vàng đỏ hoặc đá ong do laterit hoá theo ph ơng thức thấm đọng.
1.2.1. Phân bố đất yếu ở ĐBSCL theo mặt bằng
Theo đặc tr ng thành phần thạch học, tính chất địa chất công trình, địa chất
thuỷ văn và chiều dày của tầng đất yếu có thể chia thành 5 khu vực đất yếu khác
nhau.
Khu vực I: Khu vực đất sét màu xám nâu và xám vàng (ký hiệu I)
+ bmQ
IV
: Đất sét, á sét màu xám nâu, có chỗ đất mềm yếu gối lên lớp trầm
tích nén chặt Q
I-II
chiều dày không quá 5m.
+ Đồng bằng tích tụ, có chỗ trũng lầy lội, cao độ từ 1-3m.
+ N ớc d ới đất gặp ở độ sâu 1-5m.
Khu vực II: Khu vực đất bùn sét xen kẹp với các lớp á cát (ký hiệu II)
6
Hình 1.1. Bản đồ phân vùng đất yếu ở Đồng bằng
sông Cửu Long
Phân khu IIa
+ amQ
IV
: Bùn sét, bùn á sét, phân bố không đều hoặc xen kẹp gồi trên nền
sét chặt Q
I-III
chiều dày không quá 20m, phân bố ở khu vực có độ cao từ 1-1.5m.
Mực n ớc ngầm cách mặt đất 0,5-1m.
Phân khu IIb
+ a, amQ
IV
: Bùn sét, bùn á sét, phân bố không đều hoặc không xen kẹp
chiều dày không quá 80 m. Các đặc tính khác giống phân khu IIa.
Phân khu IIc
+ Dạng đất bùn nh IIa, IIb nh ng có chiều dày không quá 25 m.
Phân khu IId
+ Dạng đất bùn nh IIa, IIb, IIc nh ng có chiều dày không quá 30m
7
Khu vực III: Khu vực cát hạt mịn, á cát xen kẹp ít bùn á cát (ký hiệu III)
Phân khu IIIa
m, am, abmQ
IV
: Chủ yếu là á cát, cát, bụi xen kẹp ít bùn sét, bùn á cát
Holoxen gối lên trên trầm tích nén chặt Q
I-III
chiều dày không quá 60m. Diện tích
tập trung ở đồng bằng tích tụ gợn sóng ven biển với độ cao 1-2m. N ớc ngầm
cách mặt đất 0,5-2m.
Phân khu IIIb
Các đặc tính giống phân khu IIa nh ng chiều dày tầng đất Holoxen không
quá 100m.
Phân khu IIIc
Các đặc tính giống IIIa, IIIb nh ng chiều dày tầng đất Holoxen không quá
25m.
Hình 1.2. Bản đồ phân vùng đất phèn mặn Đồng bằng sông Cửu Long
8
Khu vực IV: Khu vực đất than bùn, sét, bùn á sét, cát bụi, á cát (ký hiệu IV)
Phân khu IVa
mbQ
IV
: Đất than bùn, sét, bùn á sét thuộc tầng đất yếu Holoxen chiều dày
không quá 25m, gối lên nền chặt Q
II-III
và N
2
. Phân bố ở diện tích đồng bằng tích
tụ biển sinh vật với cap độ từ 1-1.5m. N ớc ngầm xuất hiện ngay trên mặt đất.
Phân khu IVb
abmQ
IV
: Đất yếu gồm than bùn, bùn sét, bùn á sét thuộc tầng Holoxen chiều
dày không quá 50m, gối lên đất nén chặt Q
II-II
và N
2
. Phân bố ở các đầm trũng,
cửa sông bị luồng lạch phân cách mãnh liệt. N ớc ngầm xuất hiện ở trên mặt đất.
Khu vực V: Khu vực bùn á sét và bùn cát ngập n ớc (ký hiệu V)
Đất yếu gồm bùn, than bùn holoxen dày từ 5-10m đến 40-50m, gối lên nền
đất chặt Q
II-III
. Phân bố ở các vùng trũng, cửa vịnh cửa sông. N ớc ngầm xuất hiện
ngay trên mặt đất, chịu ảnh h ơng theo thuỷ triều.
Hình 1.3. Độ sâu ngập lụt lớn nhất ổ Đồng bằng sông Cửu Long
trong trận lũ năm 2000
9
1.2.2. Đặc tr ng cơ lý của đất nền yếu ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
Tầng trầm tích mới thuộc Đồng bằng sông Cửu Long là đối t ợng nghiên cứu
chủ yếu về mặt địa chất công trình. Các lớp đất chính th ờng gặp là những loại
đất sét hữu cơ và sét không hữu cơ có trang thái độ sệt khác nhau. Ngoài ra còn
gặp những lớp cát, sét bùn lẫn vỏ sò và sạn laterit. Ngay trong lớp sét còn gặp các
vệt cát mỏng.
Dựa theo hình trụ hố khoan trong phạm vi độ sâu khoảng 30m trở lại thuộc
các tỉnh Long An, Tiền Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu có thể phân chia
các lớp đất nền nh sau:
Lớp đất trên mặt: Dày khoảng 0,5-1,5m gồm những loại đất sét hạt bụi đến
sét cát, có màu xám nhạt đến xám vàng. Có nơi bùn sét hữu cơ màu xám đen.
Lớp này có nơi nằm trên mực n ớc ngầm, có nơi nằm d ới mực n ớc ngầm (vùng
sình lầy).
Lớp sét hữu cơ: Nằm d ới lớp mặt là lớp sét hữu cơ, có chiều dày thay đổi
từ 3- 4m (ở Long An), 9- 10m (vùng Thạch An, Hậu Giang) đến 18- 20m (vùng
Long Phú, Hậu Giang). Chiều dày lớp này tăng dần về phía biển.
Lớp sét hữu cơ th ờng có màu xám đen, xám nhạt hoặc vàng nhạt, hàm
l ợng hạt sét chiếm 40- 70%. Hàm l ợng hữu cơ th ờng gặp là 2- 8%, các chất
hữu cơ đã phân giải gần hết. ở các lớp gần mặt đất còn có những khối hữu cơ ở
dạng than bùn. Đất rất ẩm th ờng bão hoà n ớc, các chỉ tiêu vật lý thay đổi trong
phạm vi nh sau:
- Độ ẩm thiên nhiên w= 50- 100% (có nơi trên 100%)
- Độ ẩm giới hạn chảy w
T
= 50- 100%
- Độ ẩm giới hạn dẻo w
P
= 20- 70%
- Chỉ số dẻo w
n
= 20- 65%
- Tỷ số rỗng
0
= 1,2- 3,0 (có nơi
0
>3,0)
- Dụng trọng thiên nhiên
w
= 1,35- 1,65 g/cm3
- Dung trọng khô
c
= 0,64- 0,95 g/cm3
10
Nói chung lớp đất này th ờng gặp ở trạng thái dẻo mềm, dẻo chảy đến chảy.
Đất ch a đ ợc nén chặt hệ số rỗng thiên nhiên lớn, dung trọng nhỏ. Sức chống cắt
thấp trong thực tế th ờng gọi là lớp bùn sét hữu cơ.
Lớp sét cát lẫn ít sạn, mảnh vụn laterit và vỏ sò hoặc lớp cát: Lớp này là
lớp dày khoảng 3- 5m th ờng nằm chuyển tiếp giữa lớp sét hữu cơ và với lớp đất
sét không hữu cơ (nh dọc theo kênh Phụng Hiệp Quản Lộ). Cũng có nơi nh
Mỹ Tứ (Hậu Giang) lớp cát lại nằm giữa lớp đất sét. Lớp này không liên tục trên
toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Đối với lớp đất cát vì số liệu thu đ ợc quá ít nên ch a có đủ điều kiện để
thống kê.
Một số tài liệu thu thập đ ợc ở Hậu Giang và sông Sài Gòn cho biết: Lớp cát
có độ ẩm thiên nhiên
w
=1,69- 1,75 g/cm3, góc ma sát trong = 29- 30
0
.
Lớp đất sét không lẫn hữu cơ: Lớp đất sét khá dày xuất hiện ở những đô
sâu khác nhau. Một số hố khoan ở Long An cho thấy: Lớp đất sét t ơng đối chặt
nằm cách mặt đất 3- 4m. ở những nơi khác lớp đất sét t ơng tự nằm cách mặt đất
khoảng 9- 10m (ở Thạch An, Hậu Giang), 15- 16m (ở Vĩnh Qui, Tân Long, Hậu
Giang), 25- 26m (ở Mỹ Thanh, Hậu Giang), càng gần ven biển, lớp đát sét càng
nằm sâu cách mặt đất thiên nhiên.
Lớp đất sét có màu xám vàng hoặc vàng nhạt. Các chỉ tiêu vật lý của nó thay
đổi trong phạm vi nh sau:
- Độ ẩm thiên nhiên w= 25- 55% (có nơi trên 100%)
- Độ ẩm giới hạn chảy w
T
= 40- 65%
- Độ ẩm giới hạn dẻo w
P
= 20- 30%
- Chỉ số dẻo w
n
= 17- 45%
- Tỷ số rỗng
0
= 0,7- 1,5 (có nơi
0
>3,0)
- Dụng trọng thiên nhiên
w
= 1,65- 1,95 g/cm3
- Dung trọng khô
c
= 1,05- 1,55 g/cm3
11
Bảng 1.1: Đặc tr ng chống cắt của lớp sét hữu cơ
Độ sệt B
0.25
0.5
0.5
0.75
0.75
1.0
1.0 1.5
>1.5
Tỷ số rỗng
0
1.2 2.0
1.2 2.0
1.4 3.0
1.4 4.0
1.4 4.0
Trị trung bình của (độ)
10
0
9
0
8
0
7
0
5
0
Sai số quân ph ơng
(độ)
1
0
45 1
0
30 1
0
12 1
0
15 1
0
30
Trị trung bình của C
(kG/cm2)
0.12 0.10 0.08 0.06 0.05
Sai số quân ph ơng
c
(kG/cm2)
0.02 0.03 0.02 0.02 0.02
Lớp đất sét này hoàn toàn bão hoà n ớc, ở trạng thái dẻo cứng đến dẻo chảy,
t ơng đối chặt, khả năng chịu tải tốt hơn lớp sét hữu cơ, có các đặc tr ng chống
cắt ghi ở bảng 1.2. Ngoài ra, ở bảng 1.3 có giới thiệu đặc tr ng cơ lý của các lớp
bùn sét và bùn á sét thuộc một số tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long để bạn đọc
tham khảo sử dụng sát hợp với thực tế.
Bảng 1.2: Đặc tr ng chống cắt của lớp sét hữu cơ
Độ sệt B 0 0.25
0.25
0.5
0.5
0.75
0.75 1
>1.0
Tỷ số rỗng
0
0.75
1.0
0.85
1.2
0.85
1.2
1.1
1.4
1.2
1.5
Trị trung bình của (độ)
17
0
13
0
11
0
9
0
30 8
0
30
Sai số quân ph ơng
(độ)
2
0
12 1
0
45 3
0
1
0
12 9
0
45
Trị trung bình của C (kG/cm
2
) 0.28 0.22 0.18 0.15 0.10
Sai số quân ph ơng
c
(kG/cm
2
)
0.03 0.04 0.04 0.04 0.03
Số liệu thống kê ở các bảng 1.1 và bảng 1.2 là đặc tr ng chống cắt theo sơ đồ
không nén cố kết cắt nhanh trên mắy cắt phẳng của đất dính mềm yếu nói
chung, trong đó có cả đất bùn ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Năm 1984, GS- TSKH Nguyễn Thanh và GS-TSKH Phạm Xuân đã nghiên
cứu thống kê các đặc tr ng cơ lý của các loại đất bùn ở khu vực thành phố Hồ Chí
Minh và một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nh Long An, Đồng Tháp, Bến
Tre, An Giang, Kiên Giang, Minh Hải (Bạc Liêu- Cà Mau). Số liệu thống kê đ ợc
ghi ở bảng 1.3 cho thấy rằng đặc tr ng cơ lý của đất bùn ở các tỉnh thuộc Đồng
bằng sông Cửu Long t ơng tự nhau (Xem bảng 1.3: Đặc tr ng cơ lý của đất bùn ở
một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long).
12
Bảng 1.3: Đặc tr ng cơ lý của đất bùn ở một số tỉnh Đông bằng sông Cửu Long
TT
Tỉnh Tên
đất
Các chỉ tiêu
TP. Hồ
Chí
Minh
Đồng Tháp Long An Bến Tre
An
Giang
Vĩnh Long + Trà
Vinh
Bạc
Liêu +
Cà Mau
Kiên
Giang
Bùn sét
amb Q
IV
Bùn sét
ambQ
IV
Bùn á sét
ambQ
IV
Bùn sét
amb Q
IV
Bùn á sét
amb Q
IV
Bùn sét
amb Q
IV
Bùn á sét
amb Q
IV
Bùn sét
amb Q
IV
Bùn sét
mab Q
IV
Bùn á sét
mabQ
IV
Bùn sét
mab Q
IV
Bùn sét
mab Q
IV
1 Chiều sâu (m) 0-21 2-7 0-4 0.5-15 1.5-5 1.5-3 1.5-15
0-10.5
0-6.5 - 3.5-32 0-8
2 Số mẫu thí nghiệm 110 28 13 58 7 14 35 139 198 115 73 53
3
TP.
hạt
%
Sỏi >2mm - - - - - - - - -
4 Cát 20.05mm 16 14 17 15.5 43 23 30 16 15 25 15 16
5 Bụi 0.050.005mm
29 32 33 31.5 34 32 42 28 30 40 30 27
6 Sét <0.005mm 42 47 46 47 20 40 26 48 45 28 46 48
7 Thành phần hữu cơ (%) 13 7 14 6 3 5 2 8 10 7 9 9
8 Độ ẩm W (%) 77.15 62.03 101.2 73 45 64.85 42 61.89 67.98 44.5 66.2 65.01
9
Dung trọng tự nhiên
1.55 1.62 1.43 1.53 1.77 1.59 1.79 1.62 1.61 1.74 1.63 1.60
10
Dung trọng khô
c
(T/m
3
)
0.87 1.00 0.71 0.88 1.22 0.96 1.26 1.00 0.96 1.20 0.98 0.97
11
Trọng l ợng riêng T/m
3
2.64 2.64 2.62 2.63 2.70 2.69 2.70 2.66 2.64 2.68 2.68 2.65
12
Tỷ số rỗng
2.03 1.64 2.69 1.99 1.21 1.80 1.14 1.66 1.75 1.23 1.73 1.73
13
Độ bão hoà G (%) 100 99.85 98.5 96.5 100 97.0 99.5 99.2 100 97 100 99.58
14
W
T
(%) 69 58.6 74.38 57.0 32.25 63.33 35.5 59.16 64.14 31.5 62.23 57.67
15
W
p
(%) 43 33.8 48.65 36.0 19.88 42.66 23.2 35.34 39.28 18.8 36.89 33.34
16
W
n
(%) 26 24.8 25.73 21.0 12.37 20.67 13.3 23.82 24.86 12.7 24.34 24.33
17
Độ sệt B 1.33 1.14 2.04 1.76 2.03 1.06 1.49 1.12 1.15 2.02 1.20 1.30
18
(độ)
4 6 5 5 9 6 8 6 6 8 5 5
19
C (kG/cm
2
) 0.06 0.11 0.04 0.12 0.04 0.07 0.05 0.08 0.07 0.06 0.07 0.07
20
a
1
-
2
(cm
2
/kg) 0.162 0.105 0.203 0.14 0.097 0.14 0.069 0.118 0.135 0.083 0.140 0.126
21
E
0
(kG/cm
2
) 11 15 8 11 18 11 24 13 13 20 13 12
22
Hệ số thấm K (cm/s) 4x10
-
7
- - 2.2x10
-
4
- 5.6x10
-
6
0 0 1.2x10
-
6
6.4x10
-
6
0 0
13
Bảng 1.4: Đặc tr ng chống cắt của các lớp bùn (theo sơ đồ cắt nhanh
không nén cố kết)
Lớp đất Bùn á cát
Bùn á sét
Bùn sét
Độ sệt B > 1.0 1.1 5 > 1.5
Tỷ số rỗng
0
1.2 1.5
1.4 4.0
1.4 4.0
Trị số trung bình của (độ)
8
0
30 7
0
5
0
Sai số quân ph ơng
(độ)
0
0
45 1
0
15 1
0
30
Trị số trung bình của C (kG/cm
2
)
0.10 0.06 0.05
Sai số quân ph ơng
c
(kG/cm
2
)
0.03 0.02 0.02
Năm 1990 KS Nguyễn Văn Tài đã nghiên cứu tổng kết đặc tr ng cơ lý của
đất yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long phục vụ xây dựng các công trình thuộc
ngành điện lực. Trong đó có sơ đồ cắt nhanh không nén cố kết bảng 1.4 và theo
sơ đồ nén cố kết cắt nhanh bảng 1.5.
Bảng 1.5: Đặc tr ng chống cắt của các lớp bùn (theo sơ đồ cố kết - cắt nhanh)
Các chỉ tiêu
Tên đất
Góc ma sát
trong (độ)
Lực dính kết C
(kG/cm
2
)
Lớp bùn sét
14
6 - 17
0.14
0.08 - 0.20
Lớp đất bùn á sét
16
6 - 18
0.14
0.047 - 0.29
Ghi chú: Tử số là trị số chuẩn, Mẫu số là trị số tối thiểu và tối đa.
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả đ ợc giới thiệu ở trên cho thấy
rằng bề mặt Đồng bằng sông Cửu Long đ ợc bao phủ chủ yếu là tầng trầm tích
Haloxen gồm các loại đất dính: Sét, á sét, á cát ở trạng thái nửa cứng đến dẻo
chảy và các loại bùn sét, bùn á sét. ở điều kiện tự nhiên sức chịu tải của chúng rất
yếu; chứa một l ợng đáng kể vật chất hữu cơ và hàm l ợng của nó liên quan mật
thiết với nguồn gốc thành tạo, thấp nhất là trong trầm tích nguồn gốc sông biển,
kế đó là các trầm tích nguồn gốc đầm lầy biển và đầm lầy sông, ngoài ra, trong
các trầm tích đầm lầy sông còn có mặt than bùn, phân bố t ơng đối rộng, biến đổi
mạnh về chiều dày, độ ẩm cao, hệ số rỗng và tính nén lún rất lớn, độ bền nhỏ và
bất đẳng h ớng rõ rệt về tính thấm, tính biến dạng và độ bền. Do đó, sự có mặt
của chúng trong cấu trúc nền đất gây nhiều khó khăn cho công tác khảo sát, thiết
kế, xử lý nền móng và thi công xây dựng, ảnh h ởng bất lợi đến ổn định của công
trình, làm cho nền đất rất nhạy cảm tr ớc các tác động của con ng ời.
14
1.2.3. Phân chia các kiểu cấu trúc nền đất yếu đặc tr ng
Trong địa chất công trình khái niệm cấu trúc nền đ ợc một số tác giả sử
dụng để điển hình hóa điều kiện địa chất công trình của nền công trình. Tác giả
Vũ Cao Minh (1984) đã đ a ra khái niệm cấu trúc địa cơ. GS.TSKH. Nguyễn
Thanh (1984) coi cấu trúc nền công trình là tầng đất đ ợc sử dụng làm nền cho
xây dựng, đ ợc đặc tr ng bằng những quy luật phân bố theo chiều sâu, các thành
tạo đất đá có liên kết kiến trúc, nguồn gốc, tuổi, thành phần, cấu trúc, bề dày,
trạng thái và tính chất địa chất công trình không giống nhau. Lê Trọng Thắng đã
định nghĩa cấu trúc nền là phần t ơng tác giữa công trình và môi tr ờng địa chất,
đ ợc xác định bởi quy luật phân bố trong không gian, khả năng biến đổi theo thời
gian của các thành tạo đất đá, có tính chất địa chất công trình xác định, diễn ra
trong vùng ảnh h ởng của công trình. GS.TSKH. Phạm Văn Tỵ (1999) đã đ a ra
khái niệm hoàn chỉnh về cấu trúc nền: cấu trúc nền đ ợc hiểu là quan hệ sắp xếp
không gian của các thể địa chất (lớp đất) cấu tạo nền đất, số l ợng, đặc điểm hình
dạng, kích th ớc, thành phần, trạng thái và tính chất của các yếu tố cấu thành
này. Nh vậy, cấu trúc địa chất quyết định đặc điểm cấu trúc nền, phân chia các
kiểu cấu trúc nền phải dựa vào cấu trúc địa chất. Đề tài đã thu thập đ ợc các kiểu
cấu trúc nền đất yếu khu vực nghiên cứu.
Nh đã trình bày ở trên, môi tr ờng địa chất khu vực nghiên cứu có cấu trúc
phức tạp không đồng nhất. Trong mỗi hệ tầng cũng có sự phân bố không đồng
nhất trong không gian về nguồn gốc, thành phần vật chất và chiều dày của trầm
tích, nơi có mặt trầm tích gốc này thì vắng mặt trầm tích nguồn gốc kia. Tình hình
đó dẫn đến trật tự sắp xếp không giống nhau của các thể địa chất ở các địa điểm
khác nhau. Các trầm tích tuổi và nguồn gốc khác nhau có mức độ thành đá và đặc
tính địa chất công trình khác nhau. Các trầm tích Holoxen có mức độ thành phần
đá thấp và độ bền rất nhỏ, chiều dày lớn đều thuộc loại đất yếu, ảnh h ởng tới ổn
định công trình và lựa chọn giải pháp xử lý nền. Thành phần vật chất và đặc tính
địa chất công trình của các trầm tích trẻ còn phụ thuộc vào nguồn gốc của chúng.
Các trầm tích nguồn gốc sông biển và đất có tính bất đẳng h ớng rõ rệt về tính
thấm, tính biến dạng và độ bền. Đất yếu của một số hệ tầng ví dụ nh hệ tầng
Bình Chánh (Tp. Hồ Chí Minh): Nơi nằm chuyển tiếp trên trầm tích sét của hệ
15
tầng Củ Chi, nơi thì phủ trực tiếp lên tầng cát chứa n ớc có áp. Các tầng chứa
n ớc Holoxen và Pleistoxen nơi đ ợc phân cách bởi tầng cát Holoxen có áp t ơng
đối lớn. Thêm vào đó, bề dày lớp đất yếu cũng biến đổi mạnh, phụ thuộc chặt chẽ
vào nguồn gốc thành tạo, địa hình đáy bồn trầm tích. Tất cả các đặc điểm trên ảnh
h ởng rất lớn tới việc lựa chọn và thiết kế các giải pháp xử lý nền. Vì vậy, nhằm
đạt tới tối u hóa cấu trúc, tính chất của các địa hệ tự nhiên kỹ thuật và các
biện pháp điều khiển tối u sự vận động của các hệ thống này cần phải điển hình
hóa khu vực nghiên cứu theo đặc điểm cấu trúc nền, tức là phân chia ra các kiểu
cấu trúc nền đất yếu đặc tr ng cho lãnh thổ. Đối với mỗi kiểu cấu trúc nền đất
yếu đ ợc phân chia có thể sử dụng cùng một nhóm các giải pháp xử lý nền, cùng
một quy mô và kiểu kết cấu công trình, cùng một ph ơng pháp đánh giá và dự
báo biến đổi môi tr ờng địa chất, cùng một sơ đồ khai thác hợp lý và bảo vệ lãnh
thổ.
Việc phân chia các kiểu cấu trúc nền đất yếu phải dựa trên cơ sở kết quả
nghiên cứu cấu trúc địa chất, đặc biệt là cấu trúc phần nông, đặc điểm địa mạo
tân kiến tạo, địa chất thủy văn và đặc tính địa chất công trình của các trầm tích Đệ
tứ.
Để lựa chọn giải pháp kỹ thuật hợp lý xử lý nền đất yếu, khi phân chia các
kiểu, phụ kiểu và dạng cấu trúc nền phải chú ý xét tới sự có mặt và trật tự các địa
tầng, đặc điểm địa hình, nguồn gốc, tính chất và chiều dày của đất yếu. Chiều sâu
nghiên cứu để phân chia các kiểu cấu trúc nền đ ợc giới hạn chủ yếu trong tầng
cấu trúc Holoxen và phần trên của tầng Pleistoxen. Cụ thể, trong phạm vi nghiên
cứu phân biệt các kiểu cấu trúc nền đất yếu khác nhau. Dấu hiệu để phân ra kiểu
là đất yếu chứa một l ợng đáng kể vật chất hữu cơ và hàm l ợng của nó liên quan
mật thiết với nguồn gốc thành tạo; thấp nhất là trong trầm tích nguồn gốc sông
biển, kế đó là các trầm tích nguồn gốc đầm lầy biển và đầm lầy sông; ngoài ra
trong các trầm tích đầm lầy sông còn có mặt than bùn, phân bố t ơng đối rộng,
biến đổi mạnh về chiều dày, độ ẩm cao, hệ số rỗng và tính nén lún rất lớn, độ bền
nhỏ và bất đẳng h ớng rõ rệt về tính thấm, tính biến dạng và độ bền. Trong mỗi
kiểu chia ra các phụ kiểu. Các phụ kiểu trong một kiểu đ ợc phân chia dựa vào
nguồn gốc thành tạo. Trong mỗi phụ kiểu dựa vào chiều dày của các lớp đất yếu
16
lại chia ra các dạng cấu trúc nền khác nhau. T ơng ứng với bề dày lớp đất yếu
nhỏ hơn 5m, từ 5 đến 10m và lớn hơn 10m, phân biệt các dạng cấu trúc nền 1, 2
và 3.
Theo các nguyên tắc trên, trong phạm vi nghiên cứu phân biệt đ ợc 2 kiểu, 5
phụ kiểu và 10 trạng thái cấu trúc nền đất yếu (số liệu thu thập đ ợc). Kết quả
phân chia các kiểu cấu trúc nền đ ợc thể hiện ở bảng 1.6 và sơ đồ phân bố các
kiểu cấu trúc nền khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Kiểu I:
Kiểu này phân bố ở địa hình thấp và bãi bồi tụ; ở kiểu cấu trúc này chiều dày
đất yếu rất lớn, th ờng từ 10 đến 20m và lớn hơn, nền đất và môi tr ờng địa chất
có độ ổn định kém, rất nhạy cảm, dễ bị biến đổi tr ớc các tác động bên ngoài và
có độ lún rất lớn d ới tác dụng của tải trọng công trình.
Căn cứ vào nguồn gốc thành tạo của các trầm tích có thể phân biệt trong kiểu
I ba phụ kiểu Ia, Ib, Ic.
Phụ kiểu Ia: Phân bố rộng rãi trong khu vực nghiên cứu, tạo nên đồng bằng
thấp với bề mặt địa hình bằng phẳng, cao độ 1- 2m, ít bị ngập n ớc. ở phụ kiểu
này trầm tích có nguồn gốc sông biển, thành phần là bùn sét, bùn sét pha màu
xám đen. Tổng bề dày đất yếu t ơng đối lớn, th ờng từ 10 đến 20m và lớn hơn,
do đó, trong phụ kiểu này chỉ có một dạng cấu trúc Ia-3.
Phụ kiểu Ib: Trầm tích có nguồn gốc đầm lầy biển (bmQ
IV2-3
) thành phần là
bùn sét hữu cơ, bùn sét pha hữu cơ màu xám đen. Phụ kiểu này phân bố chủ yếu ở
dạng địa hình thấp đầm lầy ven biển, th ờng xuyên bị ngập n ớc, đất yếu có
chiều dày lớn và hàm l ợng vật chất hữu cơ cao, do đó, việc lựa chọn các giải
pháp xử lý nền gặp rất nhiều khó khăn. T ơng tự nh phụ kiểu Ia, tổng bề dày đất
yếu thay đổi trong khoảng từ 10 đến 20m và lớn hơn, do đó, trong phụ kiểu Ib
cũng chỉ có một dạng cấu trúc là Ib-3.
Phụ kiểu Ic: Phân bố chủ yếu ở dạng địa hình đồng bằng thấp, cao độ từ 0-
1m, th ờng xuyên bị ngập n ớc do ảnh h ởng của thủy triều. ở phụ kiểu này trầm
tích có nguồn gốc đầm lầy sông (baQ
IV2-3
), thành phần là bùn sét hữu cơ, than
bùn. Sự có mặt của lớp bùn sét hữu cơ và than bùn với hàm l ợng vật chất hữu cơ
17
cao làm cho đất có tính bất đẳng h ớng rõ rệt về tính thấm, tính biến dạng và độ
bền. Vì vậy, trong phụ kiểu này đòi hỏi cần phải áp dụng các giải pháp xử lý nền
đặc biệt. Tổng bề dày đất yếu t ơng đối lớn, th ờng từ 10 đến 20m và lớn hơn,
song đôi nơi nhỏ hơn 10m. Do đó phụ kiểu Ic đ ợc phân thành 3 dạng cấu trúc
nền Ic-1, Ic-2, Ic-3.
Kiểu II:
Kiểu này đ ợc đặc tr ng bằng địa hình t ơng đối cao, độ cao tuyệt đối từ 2-
5m, trầm tích thành phần chủ yếu là sét, sét pha màu xám xanh, trạng thái từ chảy
tới dẻo cứng. Chiều dày tầng biến đổi mạnh, biến đổi từ 3- 10m, nhiều nơi đạt tới
20m hoặc hơn nữa. Phần d ới của mặt cắt th ờng là các trầm tích hạt thô hơn,
chúng hình thành nên tầng chứa n ớc áp lực yếu trong các trầm tích Holoxen.
Ngoài ra, tại một số nơi còn có sự liên thông giữa các tầng chứa n ớc Pleistoxen
và Holoxen. Sự có mặt của các tầng chứa n ớc có áp này ngăn cản quá trình cố
kết của các lớp bùn sét, bùn sét pha bên trên, làm giảm hiệu quả của công tác xử
lý nền bằng bấc thấm và giếng cát khi chúng đ ợc cắm vào các tầng này.
Căn cứ vào nguồn gốc thành tạo có thể phân biệt trong kiểu II hai phụ kiểu
IIa và IIb.
Phụ kiểu IIa: Thành phần chủ yếu là sét, bùn sét, bùn sét pha màu xám xanh
nguồn gốc biển, lộ ra trên mặt chủ yếu ở địa hình đồng bằng cao ví dụ phía nam
Bình Chánh và một phần nhỏ ở Thủ Đức (Tp. Hồ Chí Minh). Chiều dày của các
lớp đất yếu t ơng đối lớn, phổ biến 10- 20m, nhiều nơi còn lớn hơn. Trong kiểu
này cần l u ý, tại các bề mặt đồng bằng cao lớp sét, sét pha bị phong hóa yếu,
trạng thái dẻo cứng, th ờng chứa các kết von nhỏ, nên c ờng độ chịu lực tốt hơn,
thay đổi trong khoảng 0,5- 0,8 kG/cm2, có chiều dày 3- 4m, do đó, lớp này rất
thích hợp với các công trình có kết cấu đơn giản, tải trọng tác dụng lên nền nhỏ.
Theo chiều dày lớp đất yếu phân biệt trong phụ kiểu IIa hai dạng cấu trúc nền:
IIa-2, IIa-3.
Phụ kiểu IIb: thành phần chủ yếu là sét, sét pha, cát pha màu xám xanh,
nguồn gốc sông biển, trạng thái chảy, dẻo chảy, một số nơi lộ ra trên mặt. Trong
phụ kiểu này cũng có mặt lớp sét phong hóa, tuy nhiên, chiều dày của nó không
đáng kể. Trầm tích sông biển amQ
IV1-2
có chiều dày biến đổi mạnh, từ 1-2m đến
18
10m vµ lín h¬n. Theo chiÒu dµy cña trÇm tÝch nµy ph©n biÖt trong phô kiÓu IIb ba
d¹ng cÊu tróc nÒn: IIb-1, IIb-2, IIb-3.