Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.46 KB, 77 trang )

Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hơn 10 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải
qua rất nhiều thăng trầm thử thách. Thời gian gần đây mặc dù vẫn còn nhiều khó
khăn, song về cơ bản thị trường đã từng bước đi vào thế ổn định. Các công ty
chứng khoán đang dần khẳng định vị thế ngày càng quan trọng của mình trên thị
trường chứng khoán.
Hiện nay, với sự ra đời và đi vào hoạt động của 105 công ty chứng khoán
đã mang lại cho thị trường những “màu sắc” mới, đáp ứng ngày càng cao nhu
cầu phát triển của thị trường nhưng đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh gay
gắt giữa các công ty chứng khoán. Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
cũng không phải là ngoại lệ. Với áp lực cạnh tranh ngày càng lớn trên thị trường
khi mà nhiều công ty chứng khoán cùng hoạt động, với dịch vụ ngày càng đa
dạng, phong phú cung cấp đến nhà đầu tư thì công ty buộc phải tự mình điều
chỉnh để đạt được những kết quả tốt nhất trong hoạt động kinh doanh. Công ty
đang dần khẳng định vị thế và hình ảnh của mình trên thị trường chứng khoán
Việt Nam hiện nay.
Sau thời gian được thực tập tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long,
xuất phát từ lý do trên và thấy được tính cấp thiết, ý nghĩa thực tế đề tài: “Các
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
chứng khoán Thăng Long” em đã chọn làm chuyên đề cuối khóa.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về Công ty chứng khoán và hoạt
động của Công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Phân tích thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng
Long. Từ đó đánh giá kết quả, hạn chế, và các nguyên nhân làm hạn chế hiệu
quả hoạt động của công ty.
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
1
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa


Từ kết quả phân tích đánh giá ở trên đưa ra đề xuất hệ thống các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng
Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán.
Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần chứng
khoán Thăng Long trong thời gian qua.
3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Chuyên đề tập trung vào hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động
của Công ty chứng khoán. Trên cơ sở những lý luận cơ bản kết hợp với việc
nghiên cứu thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long,
chuyên đề đã đưa ra một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long trong thời gian tới.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động của
Công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động của Công ty cổ
phần chứng khoán Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần
chứng khoán Thăng Long.

SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
2
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1 Những lí luận chung về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng khoán
với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Tại Việt Nam, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty
cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh
Nghiệp và được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động Tùy theo vốn điều lệ và đăng kí kinh doanh mà một công ty có thể
thực hiện một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh như: môi giới chứng khoán,
tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư.
Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của thị trường chứng khoán. Nhờ có công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và
trái phiếu lưu thông trên thị trường thứ cấp.
1.1.2 Điều kiện thành lập và mô hình tổ chức Công ty chứng khoán
1.1.2.1 Điều kiện thành lập và hoạt động Công ty chứng khoán
Theo Điều 62 Luật Chứng Khoán số 70/2006/QH11 (ngày 29/06/2006) có
quy định về điều kiện thành lập và hoạt động Công ty chứng khoán như sau:
- Công ty chứng khoán phải có trụ sở, có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt
động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang
thiết bị.
- Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính Phủ.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Yêu cầu đối với
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
3
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
mỗi nghiệp vụ kinh doanh có tối thiểu 3 nhân viên có chứng chỉ hành nghề phù
hợp với nghiệp vụ đó.

1.1.2.2 Mô hình tổ chức Công ty chứng khoán
Hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh
nghiệp sản xuất thương mại thông thường vì CTCK là một định chế tài chính
đặc biệt. Vì vậy, vấn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của CTCK cũng
có những điểm khác nhau và vận dụng cho các khối thị trường có mức độ phát
triển khác nhau. Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức CTCK: Mô
hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh.
Mô hình công ty đa năng
Mô hình công ty đa năng

Theo mô hình này, CTCK là một bộ phận cấu thành của Ngân hàng thương
mại. Theo đó, NHTM được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính
tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài
chính. Mô hình này được biểu hiện dưới hai hình thức sau:
NHTM đa năng một phần: Các NHTM, công ty muốn hoạt động trong lĩnh
vực chứng khoán phải thành lập Công ty con- CTCK, hoạt động độc lập. Mô
hình này được áp dụng ở Anh và những nước có quan hệ gần gũi với Anh như
Canada…
Mô hình này có ưu điểm là các Công ty được kết hợp kinh doanh các lĩnh
vực
khác và kinh doanh chứng khoán. Do đó tận dụng được thế mạnh về tài chính,
kinh nghiệm, mạng lưới khách hàng rộng khắp của công ty. Bên cạnh đó, do có
quy định hoạt động riêng rẽ giữa hai hoạt động trên cho nên hạn chế rủi ro nếu
có sự biến động của một trong hai thị trường. Đặc biệt mô hình này phù hợp với
những nước mới thành lập TTCK, khi mà cần có các tổ chức tài chính lành
mạnh tham gia vào thị trường và khi hệ thống luật, kiểm soát còn nhiều mặt hạn
chế.
NHTM đa năng toàn phần: Mô hình này không có sự tách bạch giữa hoạt
động Ngân hàng và kinh doanh chứng khoán. NHTM không những được hoạt
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01

4
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
động trong lĩnh vực tiền tệ mà còn được hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán
và bảo hiểm. Mô hình này thường được áp dụng ở các nước Bắc Âu, Hà Lan,
Thụy Sĩ,…
Khác với mô hình chuyên doanh, ưu điểm của mô hình này là công ty có thể
kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nhờ đó mà giảm bớt rủi ro cho hoạt động
kinh doanh nói chung và có khả năng về tài chính chịu đựng các biến động của
TTCK. Tuy nhiên, mô hình đa năng hoàn toàn có một số hạn chế như:
- TTCK phát triển chậm vì hoạt động chủ yếu của hệ thống ngân hàng dùng
vốn để cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán. Do đó Ngân hàng thường quan tâm
đến lĩnh vực Ngân hàng hơn là lĩnh vực chứng khoán. Điều này đã thể hiện
thông qua sự kém phát triển của TTCK Châu Âu so với TTCK Mỹ.
- Bên cạnh đó, nó còn có nhược điểm là trong trường hợp biến động của
TTCK, hậu quả có thể tác động tiêu cực đến lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nếu
không có sự tách biệt giữa hai loại hình kinh doanh này. Thực tế đã chứng minh
thông qua cuộc đại khủng hoảng năm 1929 – 1933, hay vụ phá sản ngân hàng
Barings của Anh năm 1925. Ngược lại, trong trường hợp thị trường tiền tệ biến
động có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán của các Ngân
hàng, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Thái Lan là một minh chứng.
Mô hình công ty chuyên doanh (hay còn gọi là mô hình đơn năng)
Theo mô hình này, CTCK là Công ty chuyên doanh độc lập, chuyên môn
hóa hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán. Các ngân hàng thương mại và các tổ
chức tài chính khác không được phép tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng
khoán.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế rủi ro cho hệ thống Ngân hàng do
những ảnh hưởng tiêu cực của TTCK, và các Ngân hàng không được sử dụng
vốn huy động được để đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán. Mặt khác với sự
chuyên môn hóa
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01

5
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
sẽ tạo điều kiện cho TTCK phát triển. Điển hình của mô hình này là các CTCK
ở Mỹ, Nhật, Hàn Quốc…có sự tách bạch giữa hoạt động Ngân hàng và công ty
chứng khoán.
Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ nên
ngày nay một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền
tệ, chứng khoán, bảo hiểm, nhưng tổ chức thành Công ty mẹ, Công ty con và có
sự quản lý giám sát chặt chẽ và hoạt động tương đối độc lập với nhau.
1.1.3 Vai trò của công ty chứng khoán
Các CTCK ra đời và phát triển một cách nhanh chóng như vậy là do có một
vai trò rất quan trọng trên TTCK. Để hiểu rõ sự cần thiết của các CTCK trên
TTCK chúng ta xem xét vai trò của các CTCK đối với từng đối tượng, chủ thể
khác nhau trên TTCK.
1.1.3.1 Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu tham gia vào TTCK của tổ chức phát hành là huy động vốn thông
qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát
hành, bảo lãnh phát hành các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục
vụ cho các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian.
Nguyên tắc yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua
bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các
CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và cả nhà phát hành.
Và khi thực hiện công việc này CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền
kinh tế thông qua TTCK.
1.1.3.2 Đối với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lí danh mục đầu
tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao
hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hóa thông thường, mua bán qua trung
gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với TTCK,

sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
6
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin
trước khi quyết định đầu tư. Do đó thông qua các CTCK, với trình độ chuyên
môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu tư thực hiện các khoản
đầu tư một cách hiệu quả, an toàn cho nhà đầu tư.
1.1.3.3 Đối với thị trường chứng khoán
Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức
giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì họ không
trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị
trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá.
Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu
tiên. Chính vì vậy giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia
định giá của các CTCK. Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia
điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi
ích của chính mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để
thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính:
TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản
tài chính và các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trò đó, vì CTCK tạo ra cơ
chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp một, do thực hiện các nghiệp
vụ như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa, các CTCK không những huy động
được nguồn vốn đưa vào sản xuất, kinh doanh cho nhà phát hành mà nó còn làm
tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư. Do các chứng khoán
qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường cấp hai. Điều này
làm giảm rủi ro, tạo nên tâm lí yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường cấp hai,
do thực hiện giao dịch mua và bán, các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi

chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng
tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
7
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
1.1.3.4 Đối với cơ quan quản lý thị trường
Công ty chứng khoán có nhiệm vụ cung cấp thông tin về TTCK cho các cơ
quan quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý vì với tư cách là trung gian giao
dịch, và với tính chuyên nghiệp trong hoạt động, công ty chứng khoán là những
người hơn ai hết nắm chắc các chủ thể thị trường. Hơn nữa với nguyên tắc công
khai hóa các thông tin thì việc cung cấp thông tin vừa là quy định của pháp luật,
vừa là nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán.
Như vậy, các CTCK với vai trò có ảnh hưởng rộng rãi tới các chủ thể trên
TTCK: Tạo ra cơ chế huy động vốn, cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch, tạo
tính thanh khoản cho các chứng khoán và góp phần điều tiết bình ổn thị trường
là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của
TTCK nói riêng, do đó nó có một vị trí quan trọng trên TTCK.
1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của Công ty chứng khoán
Do vai trò của CTCK đối với TTCK, nhưng các CTCK là một loại hình kinh
doanh ảnh hưởng nhiều đến lợi ích công chúng và rất dễ bị lợi dụng nhằm kiếm
lợi riêng nên pháp luật các nước đều quy định rất chặt chẽ đối với các hoạt động
của CTCK. Có rất nhiều quy định nguyên tắc đối với hoạt động của CTCK
nhưng nhìn chung trên thế giới các CTCK phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất
định để bảo vệ cho các nhà đầu tư.
1.1.4.1 Nhóm nguyên tắc đạo đức
- CTCK phải hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, chấp hành
nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề kinh doanh chứng khoán.
- CTCK phải có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và tận tụy
với công việc.
- CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của

khách hàng.
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về
tài khoản khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có
yêu cầu của cơ quan quản lí nhà nước.
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
8
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
- CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ
cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng phải gánh
chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận khoản đầu tư mà họ tư
vấn.
- CTCK không được phép làm các công việc có cam kết nhận hay trả bất
cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thu nhập thông thường.
- Không được sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại khách hàng và ảnh
hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường. Không được tiến hành các hoạt
động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản
chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
- Tại nhiều nước, các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu
tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích cho khách hàng trong trường hợp CTCK mất
khả năng thanh toán.
1.1.4.2 Nhóm nguyên tắc tài chính
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán báo
cáo theo quy định của UBCKNN. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh
doanh chứng khoán với khách hàng.
- CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để
kinh doanh, ngoại trừ trường hợp đó được dùng phục vụ cho giao dịch của
khách hàng.
- CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng làm vật thế
chấp vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
1.2 Các hoạt động của công ty chứng khoán

1.2.1 Các hoạt động chính của công ty chứng khoán
1.2.1.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó CTCK đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường
OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
9
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ môi giới.

• Giai đoạn 1: Mở tài khoản giao dịch
Trước khi mua bán chứng khoán khách hàng phải mở một tài khoản giao dịch
tại công ty theo mẫu. Tài khoản giao dịch gồm có hai loại:
Tài khoản tiền mặt: Là tài khoản như tài khoản tiền gửi thanh toán của các
ngân hàng thương mại.
Tài khoản ký quỹ hay bảo chứng: Loại tài khoản này dùng để mua bán chứng
khoán có ký quỹ.
• Giai đoạn 2: Nhận lệnh của khách hàng
Mỗi lần giao dịch khách hàng phải điền vào theo mẫu in sẵn của từng công
ty, hoặc có thể thông qua điện thoại, máy Fax, Internet.
• Giai đoạn 3: Thực hiện lệnh
Trên cơ sở đặt lệnh của khách hàng công ty sẽ kiểm tra qua nhiều bước sau
đó để chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện.
• Giai đoạn 4: Xác nhận kết quả giao dịch
Sau khi thực hiện xong lệnh, công ty chứng khoán gửi cho khách hàng một
phiếu xác nhận đã thi hành lệnh. Trong trường hợp lệnh được khớp thì ngay lập
tức hệ thống sẽ thông báo kết quả cho nhà đầu tư thông qua điện thoại di động
nếu khách hàng có đăng ký dịch vụ.
• Giai đoạn 5: Thanh toán bù trừ giao dịch

Việc thanh toán bù trừ trong giao dịch chứng khoán sẽ được thực hiện thông
qua hệ thống tài khoản của công ty chứng khoán tại ngân hàng. Đối với việc đối
chiếu bù trừ chứng khoán do trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện thông qua
hệ thống lưu ký chứng khoán.
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
Cty chứng
khoán
Khách
hàng
Sở giao
Dịch
10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
• Giai đoạn 6: Thanh toán và giao nhận chứng khoán
Đến ngày thanh toán, các công ty chứng khoán sẽ giao tiền thông qua ngân
hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển
khoản tại trung tâm lưu ký chứng khoán. Sau khi hoàn tất thủ tục tại sở giao dịch
chứng khoán, công ty sẽ thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng thông
qua hệ thống tài khoản khách hàng mở tại công ty.
1.2.1.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán
cho chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ
chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành
theo cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua
hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai trò nhà tạo lập thị trường
nắm giữ một số chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực
hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính Công ty
thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt
động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách

hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình. Vì vậy trong quá trình hoạt động
có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa việc thực hiện giao dịch cho khách hàng và
cho bản thân công ty.
Giao dịch chứng khoán tự doanh được thực hiện theo phương thức giao dịch
trực tiếp hay gián tiếp.
Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch “trao tay “ giữa khách hàng và CTCK theo
giá thỏa thuận trực tiếp. Đối tượng giao dịch loại này thường là các loại trái
phiếu, các cổ phiếu đăng ký giao dịch trên thị trường OTC. Doanh số của loại
giao dịch này lớn gấp nhiều lần giao dịch trên Sở.
Giao dịch gián tiếp: Là các giao dịch mà CTCK không thể thực hiện được
bằng giao dịch trực tiếp. Tức là CTCK đặt các lệnh mua và bán của mình trên sở
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
11
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
giao dịch, lệnh của họ có thể được thực hiện với khách hàng nào không xác định
trước.
Quy trình nghiệp vụ tự doanh
• Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược
Trong giai đoạn này, công ty chứng khoán phải xác định được chiến lược
trong hoạt động tự doanh của mình. Đó có thể là chiến lược đầu tư chủ động, thụ
động hoặc đầu tư vào một số ngành nghề, lĩnh vực cụ thể nào đó.
• Giai đoạn 2: Khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư
Sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư của công ty, bộ phận tự doanh sẽ
triển khai tìm kiếm các nguồn hàng hóa, cơ hội đầu tư trên thị trường theo mục
tiêu đã định.
• Giai đoạn 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư
Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có thể kết hợp với bộ phận phân tích
trong công ty tiến hành thẩm định, đánh giá chất lượng của các khoản đầu tư.
Kết quả của giai đoạn này sẽ là những kết luận cụ thể về việc công ty có nên đầu
tư hay không và nếu đầu tư thì với số lượng, giá cả là bao nhiêu thì hợp lý.

• Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư
Sau khi đánh giá, phân tích các cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ triển khai
thực hiện các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán. Cơ chế giao dịch sẽ
tuân thủ theo các quy định của pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành.
• Giai đoạn 5: Quản lí đầu tư và thu hồi vốn
Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu
tư, đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp lý. Sau khi thu
hồi vốn, bộ phận tự doanh sẽ tổng kết, đánh giá lại tình hình thực hiện và lại tiếp
tục chu kỳ mới.
Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh tham gia một cách
trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình phát hành chứng khoán nhằm tư vấn tài
chính cho nhà phát hành, giúp nhà phát hành thực hiện các thủ tục trước khi
chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
12
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
chứng khoán trong thời gian sau đợt phát hành. Trên TTCK, tổ chức Bảo lãnh
phát hành không chỉ có các CTCK mà còn bao gồm các định chế tài chính khác
như Ngân hàng đầu tư.
Hiện nay có rất nhiều phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán, có các
phương thức chủ yếu bao gồm:
Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn: Là hình thức bảo lãnh mà
tổ chức Bảo lãnh phát hành nhận mua toàn bộ số chứng khoán trong đợt phát
hành của tổ chức phát hành theo giá thỏa thuận, sau đó sẽ bán ra thị trường theo
mức giá chào bán ra công chúng (POP). Mức giá thỏa thuận là mức giá chiết
khấu so với mức giá POP (Giá POP là mức giá đã được xác định qua quá trình
tư vấn, nếu là phát hành ra công chúng thì giá POP đã được ghi trong bản cáo
bạch). Thu nhập mà nhà bảo lãnh nhận được là phần chênh lệch giữa giá bán và
giá mua của nhà phát hành. Hiện nay TTCK Việt Nam quy định đây là hình thức
bảo lãnh bắt buộc.

Bảo lãnh theo phương thức cố gắng tối đa: Đây là hình thức Bảo lãnh mà
tổ chức bảo lãnh đóng vai trò như một đại lý phát hành và cam kết sẽ cố gắng
đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát hành cho tổ chức phát hành
theo mức giá đã được xác định trước. Trường hợp không bán hết, số chứng
khoán còn lại được trả về cho tổ chức phát hành. Tổ chức Bảo lãnh được hưởng
hoa hồng trên số chứng khoán được bán ra.
Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không: Đây là trường hợp áp
dụng cho tổ chức phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định để giải quyết
một mục tiêu nhất định. Nếu huy động được đủ sỗ vốn cần thiết đó thì sẽ thực
hiện phát hành, nếu không huy động đủ thì sẽ hủy bỏ. Tiền đặt mua chứng
khoán sẽ được trả lại cho nhà đầu tư và tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ không
nhận được bất cứ một khoản hoa hồng nào. Rủi ro của phương thức này được
san sẻ cho cả hai bên.
Ngoài ra còn một số phương thức bảo lãnh khác nữa như: Bảo lãnh theo
phương thức dự phòng và bảo lãnh theo phương thức kết hợp giữa phương thức
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
13
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
cố gắng tối đa và tất cả hoặc không. Hiện nay theo quy định pháp luật về chứng
khoán và TTCK Việt Nam áp dụng hình thức Bảo lãnh theo phương thức cam
kết chắc chắn.
1.2.1.3 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Trên thị trường có rất nhiều loại hình dịch vụ tư vấn, nhưng nói chung tư
vấn là việc mà các tổ chức chuyên nghiệp có kiến thức chuyên môn giúp đõ các
cá nhân, tổ chức khác không rành về nghiệp vụ hoặc không có thời gian để việc
đầu tư diễn ra trôi chảy và hiệu quả hơn. Tư vấn chứng khoán là dịch vụ mà
CTCK cung cấp cho khách hàng, nhằm giúp cho khách hàng tham gia vào các
quá trình phân phối, mua bán, niêm yết chứng khoán trên TTCK dựa trên nền
tảng tính chuyên nghiệp của mình nhằm mục đích thu phí hoa hồng.
Có rất nhiều cách phân loại hoạt động tư vấn nhưng thông thường người ta

quan tâm tới việc phân loại theo đối tượng của tư vấn là: Tư vấn đầu tư chứng
khoán và tư vấn tài chính.
Tư vấn đầu tư chứng khoán: là việc nhân viên CTCK đưa ra những lời
khuyên cho khách hàng về thời điểm mua bán chứng khoán, loại chứng khoán
mua bán, thời gian nắm giữ, các diễn biến của thị trường.
Tư vấn tài chính: Là việc CTCK tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc xác
định giá trị doanh nghiệp, tái cơ cấu tài chính, phát hành chứng khoán, chia tách,
sát nhập hợp nhất doanh nghiệp.
Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, CTCK và các nhân viên tư vấn phải đảm
bảo tuân thủ 5 chuẩn mực cụ thể: Cẩn trọng, trung thực, công bằng, đáng tin
cậy, chuyên nghiệp, tuân thủ pháp luật và bảo mật.
1.2.2 Các hoạt động phụ trợ của công ty chứng khoán
1.2.2.1 Hoạt động Lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách và
giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán đã lưu ký
như: quyền nhận cổ tức, trái tức, cổ phiếu thưởng Đây là một hoạt động hết sức
quan trọng và cần thiết trên TTCK tập trung. Lưu ký chứng khoán đảm bảo quá
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
14
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
trình thanh toán trên SGDCK được nhanh chóng, chính xác và giúp cho chứng
khoán không bị rách hỏng hay bị thất lạc. Các chứng khoán đều được lưu ký tại
trung tâm lưu ký dưới hình thức ghi sổ hoặc bằng chứng chỉ vật chất và mội giao
dịch đều được thanh toán bù trừ qua trung tâm lưu ký.
1.2.2.2 Hoạt động quản lý thu nhập của khách hàng
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi
tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhập và chi
trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
1.2.2.3 Hoạt động tín dụng
Đây là một hoạt động thông dụng tại các TTCK phát triển. Còn ở các TTCK

mới nổi thì các hoạt động này bị hạn chế. Thậm chí ở một số nước hoạt động
này còn bị cấm. Nghiệp vụ tín dụng của CTCK có thể hiểu là CTCK cho vay
chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc cho khách hàng
vay tiền để họ thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ.
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của CTCK cho khách hàng của
mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế chấp
cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do CTCK
ứng trước tiền thanh toán. Đến kỳ hạn thỏa thuận khách hàng phải trả hoàn đủ cả
gốc và lãi cho CTCK. Trường hợp khách hàng không trả được nợ thì công ty có
quyền phát mãi số chứng khoán đã mua để thu khoản vay.
Rủi ro đối với CTCK là các chứng khoán được thế chấp có thể bị giảm tới
mức giá trị của chúng thấp hơn giá trị khoản vay ký quỹ mà khách hàng không
có khả năng thanh toán phần tín dụng phải trả để đảm bảo khoản tín dụng lớn
hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị thị trường của chứng khoán. Vì thế khi cho vay
ký quỹ chứng khoán CTCK phải có những nguyên tắc riêng để đảm bảo thu hồi
vốn tránh tình trạng tập trung vào một khách hàng hay một loại chứng khoán
nhất định.
Nghiệp vụ hỗ trợ bán khống: Đây là việc CTCK cho khách hàng vay bằng
chứng khoán để bán rồi sau đó khách hàng sẽ trả nợ bằng chính các chứng
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
15
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
khoán sau một thời gian. Để được vay chứng khoán khách hàng phải thế chấp
một số tiền tỷ lệ với giá trị của chứng khoán được vay, thường là 50% giá trị thị
trường của chứng khoán.
Ngoài một số các hoạt động trên, hiện nay các CTCK luôn phát triển các sản
phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu của khách hàng và xu thế phát triển của
khoa học công nghệ: dịch vụ ứng trước tiền bán tự động, hay các sản phẩm dịch
vụ không sàn…
1.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

Trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động và cạnh tranh gay
gắt CTCK cũng như bất cứ doanh nghiệp nào đều phải lấy an toàn và hiệu quả
làm tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá các hoạt động kinh doanh của mình.
Do vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là tất yếu khách quan đối
với công ty chứng khoán.
1.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK
Tất cả các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều phải đặt ra những mục tiêu
cụ thể. Để đạt được mục tiêu đó trước hết doanh nghiệp phải xác định cho mình
chiến lược kinh doanh phù hợp với sự biến động của thị trường, đồng thời phải
tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp (vốn, nhân lực, tài lực, vật lực) để hoạt
động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của
doanh nghiệp.
Thực chất khái niệm về hiệu quả là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu
cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đó chính là mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận.
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
16
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán
Việc xem xét các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động là rất quan trọng.
Các chỉ tiêu đó là cơ sở đưa ra những đánh giá chuẩn xác hơn về hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu được xem xét:
(1) Thay đổi doanh thu
Doanh thu năm nay – Doanh thu năm trước
Thay đổi doanh thu = x 100%
Doanh thu năm trước

Chỉ tiêu này chỉ ra mức độ tăng trưởng doanh thu trong công ty chứng
khoán. Chỉ tiêu doanh thu rất quan trọng khi xác định hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Do khi tăng doanh thu mới là cơ sở tăng lợi nhuận bền vững và lâu dài.
(2) Các tỷ suất chi phí hoạt động (HĐ) trên doanh thu (DTT )
Chi phí hoạt động
Tỷ suất chi phí HĐ trên DTT = x 100%
Doanh thu thuần
Việc xem xét các tỷ suất chi phí hoạt động trên doanh thu để xem xét mức
chi phí chủ yếu chiếm trong tổng doanh thu, đồng thời so sánh với năm trước để
thấy có hiệu quả hay không. Các tỷ suất chi phí trên doanh thu càng thấp và
giảm dần so với năm trước thì hoạt động của công ty càng hiệu quả.
(3) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ( ROS )
Lợi nhuận sau thuế
ROS = x 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này càng cao thì phản ánh hoạt động của công ty càng hiệu quả.
Khi so sánh chỉ tiêu ROS với năm trước và công ty khác cùng ngành tăng lên là
dấu hiệu tốt, tăng sức cạnh tranh. Ngược lại khi tỷ suất này giảm là một chỉ báo
cho thấy sự kém hiệu quả hơn trong hoạt động kinh doanh, giảm sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên phải được xem xét tình hình đầu tư của doanh
nghiệp mới có thể đưa ra nhận xét chính xác, phù hợp với đúng thực trạng của
doanh nghiệp. Vì thường giai đoạn đầu kinh doanh, doanh nghiệp thường bỏ vốn
ra nhiều nhưng chưa phát huy hiệu quả trong những năm đầu.
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
17
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
(4) Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
ROA = x 100%
Tổng tài sản bình quân

Hệ số này càng cao chứng tỏ là công ty sử dụng tài sản có hiệu quả, công ty
đã tận dụng một cách triệt để công suất của tài sản. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu
quả sử dụng của tổng tài sản nói chung, không xét đến hiệu quả khi sử dụng đòn
bẩy tài chính. Khi so sánh với kết quả của các năm trước và các doanh nghiệp
cùng ngành là cao hơn cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn các
năm trước và các doanh nghiệp khác. Ngược lại khi hệ số này giảm hơn thì
doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả hơn.
(5) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
ROE = x 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Đây là chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất khi xem xét hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ,
đã xét đến hiệu quả của việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Chỉ tiêu này càng cao
thì uy tín của công ty với chủ sở hữu càng lớn, càng có khả năng thu hút thêm
nguồn vốn của chủ sở hữu.
Tỷ số này khi so sánh với các công ty trong và ngoài ngành để đánh giá hiệu
quả. Tỷ số này khi so sánh với lãi suất ngân hàng, tối thiểu cũng phải lớn hơn.
Tuy nhiên, tỷ số này thường thấp khi doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư
lớn sử dụng nhiều vốn chủ.
(6) Hệ số hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu (VCSH )
Mức thay đổi LNST
Hệ số hiệu quả gia tăng VCSH = x100%
Mức thay đổi VCSH
Hệ số này theo dõi, đánh giá lợi nhuận ròng của vốn chủ sở hữu tăng thêm
cho một số hoạt động kinh doanh nhất định. Hệ số này phản ánh với 1 đồng gia
tăng vốn chủ thì lợi nhuận thay đổi bao nhiêu. Hệ số này càng cao càng hiệu quả.
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
18
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa

Tuy nhiên, việc gia tăng nguồn vốn chủ nhiều trong năm cũng dẫn đến làm
giảm hệ số này. Đặc biệt trong những năm đầu kinh doanh, các doanh nghiệp
thường huy động nhiều vốn chủ, do đó hệ số này thường thấp nhưng cũng không
khẳng định được doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Như vậy, khi xem xét
hệ số này sẽ kết hợp với việc xem xét thời gian hoạt động và nhu cầu vốn của
doanh nghiệp để đánh giá.
(7) Chất lượng đầu tư tự doanh (TD)
Thu nhập từ đầu tư TD
Tỷ lệ thu nhập từ đầu tư TD = x 100%
Giá trị tài sản đầu tư TD
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng quản lý tài sản của nghiệp vụ tự doanh. Chỉ
tiêu này càng cao càng cho thấy khả năng quản lý tài sản của bộ phận tự doanh
càng tốt.
Chỉ tiêu này đồng thời để đánh giá hiệu quả của hoạt động tự doanh. Thông
thường các công ty chứng khoán thường có tỷ trọng đầu tư tự doanh khá lớn.
Mặt khác hoạt động tự doanh là cơ sở nền tảng cho việc thực hiện tốt các hoạt
động khác. Do đó, việc xem xét chỉ tiêu này để xem xét đánh giá cụ thể hơn hiệu
quả của doanh nghiệp.
(8) Chỉ tiêu về tỷ lệ % số dự phòng giảm giá chứng khoán trên nguồn vốn
Số trích dự phòng giảm giá chứng khoán
Tỷ lệ % dự phòng giảm giá CK = x 100%
Nguồn vốn
Số trích dự phòng giảm giá chứng khoán bao gồm: Dự phòng giảm giá chứng
khoán tự doanh, ủy thác đầu tư, chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đảm bảo nguồn dự trữ để bù đắp cho các
khoản tổn thất do giảm giá chứng khoán. Số trích dự phòng cũng là một khoản
làm giảm vốn của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ này càng cao càng cho thấy sự kém
hiệu quả của hoạt động tự doanh vì thực tế tài sản tự hoạt động tự doanh đã giảm
hơn giá vốn ban đầu nhiều.
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01

19
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Công ty chứng khoán
1.3.2.1 Nhân tố chủ quan
(1) Chính sách đầu tư và chính sách áp dụng cho khách hàng
Chính sách đầu tư các hoạt động kinh doanh không hợp lý, các hoạt động
không hiệu quả được đầu tư nhiều vốn, trong khi đó các hoạt động tiềm năng
phát triển, hiệu quả cao chưa được ưu tiên đầu tư. Như vậy sẽ gây sự lãng phí
lớn trong doanh nghiệp. Sự đầu tư không hiệu quả ảnh hưởng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các chính sách áp dụng cho khách hàng như: chính sách về phí giao dịch
chứng khoán, lãi vay ứng trước tiền bán, lãi suất sử dụng đòn bẩy tài chính cho
nhà đầu tư. Nếu các chính sách này không phù hợp sẽ ảnh hưởng lớn đến lợi ích
của khách hàng và của công ty. Nếu như chính sách phí quá thấp, có khả năng
cạnh tranh hơn. Tuy nhiên có thể lại không hiệu quả do doanh thu thu lại được ít
hơn nhiều khi sử dụng chính sách phí cao hơn. Ngược lại với chính sách phí, lãi
suất quá cao không thu hút được khách hàng, Doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng sẽ bị giảm sút.
(2) Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Thực tế hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp khác hẳn với các
doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường vì CTCK là một định chế tài
chính đặc biệt. Các CTCK có cơ cấu tổ chức quản lý không hoàn toàn giống
nhau. Có những công ty có cách tổ chức quản lý khoa học sẽ tiết kiệm được chi
phí quản lý nhưng hiệu quả vẫn cao. Ngược lại khi bộ máy tổ chức của công ty
không khoa học, hợp lý thì chi phí quản lý cao mà không đem lại hiệu quả như ý
muốn.
(3) Tiềm lực tài chính công ty
Hoạt động kinh doanh chứng khoán đòi hỏi phải có tiềm lực tài chính nhất
định để đảm bảo kinh doanh một cách an toàn với hiệu quả cao. Muốn triển khai
một nghiệp vụ cũng như mộts dự án kinh doanh đòi hỏi phải bỏ ra một chi phí

nhất định trước khi tạo ra thu nhập. Nghiệp vụ kinh doanh càng đa dạng đòi hỏi
chi phí bỏ ra càng lớn (chi phí nghiên cứu, chi phí về cơ sở vật chất, nhân
viên ). Vì vậy, để kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi CTCK phải có sức mạnh về
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
20
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
tài chính, đây chính là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể thực hiện
được các hoạt động của mình một cách tối ưu.
(4) Chất lượng nguồn nhân lực
Hoạt động của công ty chứng khoán chủ yếu là kinh doanh dịch vụ trong có
hàm lượng chất xám con người là chủ yếu. Chất lượng dịch vụ quyết định chủ
yếu do yếu tố nhân lực trong công ty. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp thì
một công ty chứng khoán hoạt động sẽ hiệu quả hơn rất nhiều. Họ vừa có thể
tăng được lượng khách hàng sẽ tăng doanh thu của công ty, lượng khách hàng
đó được thỏa mãn nhu cầu dịch vụ của mình sẽ gắn bó chặt chẽ với công ty hơn.
Các nhân viên đó với kiến thức chuyên sâu và chuyên môn sẽ giảm bớt được
những tổn thất cho khách hàng do đó sẽ giảm chi phí của công ty.
(5) Yếu tố công nghệ
Cuộc sống ngày càng phát triển nên công nghệ với tất cả các ngành nghề đều
rất quan trọng. Đối với ngành chứng khoán thì nhu cầu về công nghệ là cực kỳ
bức thiết. Chủ yếu trong giao dịch hiện nay là giao dịch điện tử. Lệnh được đặt
và xử lý qua hệ thống máy tính kết nối giữa các công ty và sàn giao dịch. Chỉ
cần một trục trặc kỹ thuật nhỏ cũng gây thiệt hại cho công ty và khách hàng của
mình rất nhiều. Với một trình độ công nghệ cao tiên tiến công ty tiết kiệm được
rất nhiều: cắt giảm nhân lực, giảm những lỗi do trục trặc kỹ thuật của công nghệ
yếu kém…Tuy nhiên, thực tế không phải công ty nào cũng đủ tiềm lực để đầu tư
công nghệ cao do quy mô vốn nhỏ.
1.3.2.2 Nhân tố khách quan
(1) Chu kỳ của nền kinh tế
Do thị trường chứng khoán được ví như phong vũ biểu của nền kinh tế. Do

đó mọi biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.
Các công ty chứng khoán hoạt động ở thị trường chứng khoán sẽ chịu những
ảnh hưởng nhất định. Khi nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng, các yếu tố vĩ
mô hỗ trợ nền kinh tế phát triển, thị trường chứng khoán cũng phát triển hơn
được nhiều nhà đầu tư tham gia. Khi đó tác động đến hoạt động đến hoạt động
của các công ty trên thị trường tốt lên. Nguyên nhân chính là do các hoạt động
của công ty chứng khoán gắn với thị trường chứng khoán. Và ngược lại khi nền
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
21
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
kinh tế bước vào giai đoạn suy thoái, khủng hoảng, nền kinh tế trì trệ thì thị
trường chứng khoán cũng không thể phát triển lên được
(2) Môi trường chính trị pháp luật và cơ chế chính sách
Đây là yếu tố không thể thiếu đối với TTCK nói chung và với CTCK nói
riêng. Như mọi doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, CTCK cần phải tuân thủ
pháp luật của mỗi quốc gia mà trong đó nó được thành lập. Hoạt động kinh
doanh của CTCK sẽ có hiệu quả hơn trong một môi trường chính trị ổn định và
một môi trường pháp luật minh bạch. Ngược lại, khi môi trường chính trị pháp
luật và cơ chế chính sách không tốt sẽ là nhân tố cản trở sự hoạt động của công
ty, do đó mà công ty khó có thể hoạt động hiệu quả.
(3) Sự phát triển của TTCK
Các CTCK không thể tồn tại tách rời khỏi TTCK. TTCK phát triển cùng với
hệ thống công bố thông tin, hệ thống đăng ký, hệ thống công bố công khai của
nó đã cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin đầy đủ và chính xác liên quan
đến chứng khoán, tăng độ tin cậy cho thị trường và giải quyết vấn đề thông tin
không cân xứng và rủi ro đạo đức. Từ đó nhà đầu tư có niềm tin tham gia đầu tư,
mà CTCK là cầu nối. Đồng thời khi thị trường chứng khoán phát triển số lượng
các công ty chứng khoán tham gia thị trường cũng nhiều hơn, sự cạnh tranh gay
gắt hơn. Do đó mà đòi hỏi bản thân mỗi công ty phải có những biện pháp của
riêng mình để nâng cao hiệu quả hoạt động của chính công ty. Như vậy sự phát

triển của thị trường chứng khoán cũng là một nhân tố quan trọng, là đòn bẩy làm
cho hiệu quả hoạt động của các công ty ngày càng tốt hơn.
(4) Đối thủ cạnh tranh
Sự cạnh tranh giữa các CTCK cũng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiếu
quả hoạt động kinh doanh của CTCK. Để có thể tồn tại và phát triển được đòi
hỏi công ty tăng hiệu quả hoạt động là một yếu tố quan trọng. Chính các yếu tố
cạnh tranh này là chất xúc tác cho việc thường xuyên phải đánh giá lại hiệu quả
hoạt động của công ty, tìm ra các biện pháp phù hợp để khắc phục những tồn tại
của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty hơn.
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
22
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG
2.1 Những nét cơ bản về Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
chứng khoán Thăng Long
2.1.1.1 Tên và địa chỉ doanh nghiệp
Tên gọi: Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Securities Joint Stock company
Tên viết tắt: TLS
Trụ sở chính: 273 Kim Mã, quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04.3726.2600
Fax: 04.3726.2601
Email:
Website: www.thanglongsc.com.vn
Vốn điều lệ: 1.200.000.000.000 VND
Đăng ký thành viên tại: HOSE, HNX
Giấy phép thành lập và hoạt động: Số 05/GPHĐKD do Uỷ ban Chứng

khoán Nhà Nước cấp ngày 05/11/2000
Giấy phép điều chỉnh: Số 98/ UBCK-GPĐCCTCK do chủ tịch UBCKNN
cấp ngày 28/12/2007 chuyển đổi Công ty Chứng khoán Thăng Long từ
công ty TNHH Sang thành Công ty cổ phần.
Giấy phép bổ sung điều chỉnh sửa đổi: Số 321/GP-UBCKNN ngày 13/5/2010
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Đình Ngọc – Tổng giám đốc
Mã số thuế: 0101040626
Ngành nghề kinh doanh hiện nay:
 Môi giới chứng khoán
 Tự doanh chứng khoán
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
23
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
 Tư vấn đầu tư chứng khoán
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
 Lưu ký chứng khoán
2.1.1.2 Lịch sử hoạt động và các sự kiện quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty chứng khoán Thăng Long là một trong những CTCK đầu tiên được
thành lập tại Việt Nam. Công ty được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động kinh
doanh số 05/GPHĐKD ngày 11/05/2000 với số vốn điều lệ là 9 tỷ đồng do Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội một trong những ngân hàng được xem là
năng động và hoạt động có hiệu quả sở hữu 100% vốn.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội là chủ sở hữu duy nhất chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi
vốn điều lệ đã góp vào công ty. NHTMCP Quân Đội được hưởng các lợi nhuận
và chịu các khoản lỗ và rủi ro của công ty. Công ty không chịu trách nhiệm về
các khoản nợ hoặc bất kỳ nghĩa vụ nào khác của chủ sở hữu công ty ngoài số
vốn điều lệ nói trên.
Mặc dù là một công ty con trực thuộc NHTMCP Quân Đội nhưng công ty
chứng khoán Thăng Long có tư cách pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực kinh

doanh theo luật và các văn bản pháp luật của nhà nước về chứng khoán, hạch
toán độc lập, có con dấu riêng, bảng tổng kết tài sản riêng và làm nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
Năm 1997, Phòng chứng khoán của NHTMCP Quân Đội được chính thức
thành lập, nhằm đáp ứng được yêu cầu cho cán bộ nghiên cứu chuyên sâu định
hướng cho yêu cầu hoạt động chứng khoán chuyên nghiệp sau này.
Các cột mốc quan trọng trong quá trình hoạt động của TLS :
• Ngày 11/05/2000: TLS được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
phép kinh doanh số 05/GPHĐKD;
• Ngày 05/06/2000: TLS được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0104000003 với số vốn ban đầu là 9
tỷ đồng;
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
24
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
• Tháng 3/2003: Khai trương Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây
là một phần trong chiến lược mở rộng hoạt động và phạm vi ảnh hưởng của
Công ty tại khu vực miền nam;
• Tháng 8/2003: TLS tăng vốn điều lệ lên 43 tỷ đồng và trở thành công ty
chứng khoán với đầy đủ các nghiệp vụ theo Luật định;
• Tháng 5/2006: Công ty tăng vốn điều lệ lên 80 tỷ đồng;
• Ngày 20/07/2006: Trụ sở mới của Công ty Chứng khoán Thăng Long
( ThangLong Securities company – TSC) và Phòng Giao dịch của Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Quân Đội (MB) chính thức được khai trương đưa vào
hoạt động với tổng diện tích 420m
2
tại Tầng 6, tòa nhà Toserco, số 273 Kim Mã,
Hà Nội;
• Tháng 12/2006: TLS tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng;
• Tháng 10/2007: TLS tăng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng;

• Tháng 12/2007: Chuyển từ Công ty TNHH thành Công ty Cổ phần
Chứng khoán Thăng Long đồng thời tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng;
• Ngày 31/12/2008: TLS tăng vốn điều lệ lên 420 tỷ đồng;
• Ngày 03/09/2009: TLS tăng vốn điều lệ lên 650 tỷ đồng;
• Ngày 26/10/2009: Khai trương Chi nhánh tại Hải Phòng. Đây là một
địa bàn năng động và hứa hẹn sẽ nâng cao hình ảnh của Công ty;
• Tháng 12/2009: TLS tăng vốn điều lệ lên 800 tỷ đồng;
• Tháng 3/2010: Công ty Chứng khoán Thăng Long chính thức đổi tên
viết tắt từ TSC thành TLS;
• Tháng 6/2010: TLS trở thành công ty đại chúng;
• Ngày 03/08/2010: Theo Quyết định số 624/QĐ-UBCK và Quyết định
số 91/UBCK – GCN của Ủy ban chứng khoán Nhà nước Công ty Cổ phần
Chứng khoán Thăng Long đã thành lập Chi nhánh Vũng Tàu trực thuộc Công ty
Cổ phần Chứng khoán Thăng Long tại Tầng 1, tòa nhà VCCI Vũng Tàu, số 155
Nguyễn Thái Học, phường 7, Thành phố Vũng Tàu;
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
25

×